TIÊU\r\nCHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nAN TOÀN BỨC XẠ - TẨY XẠ CÁC BỀ MẶT BỊ NHIỄM XẠ - THỬ NGHIỆM\r\nCÁC TÁC NHÂN TẨY XẠ CHO VẢI
\r\n\r\nRadiation\r\nprotection - Decontamination of radioactively contaminated surfaces -\r\nTesting of decontamination agents for textiles
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7173 : 2002 hoàn toàn tương đương\r\nvới ISO 9271 : 1992.
\r\n\r\nTCVN 7173 : 2002 do Ban kỹ thuật Tiêu\r\nchuẩn TCVN / TC 85 “Năng lượng hạt nhân" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được chuyển đổi năm\r\n2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định\r\ntại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1\r\nĐiều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết\r\nthi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
AN TOÀN BỨC XẠ\r\n- TẨY XẠ CÁC BỀ MẶT BỊ NHIỄM XẠ - THỬ NGHIỆM CÁC TÁC NHÂN TẨY XẠ CHO VẢI
\r\n\r\nRadiation\r\nprotection - Decontamination of radioactively contaminated surfaces - Testing\r\nof decontamination agents for textiles
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp thử\r\nđể xác định hiệu quả của các tác\r\nnhân tẩy xạ trong việc loại bỏ các hạt nhân phóng xạ ra khỏi vải.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho việc thử\r\nnghiệm các chất tẩy rửa có thể được sử dụng trong các dung dịch nước nhằm mục\r\nđích làm sạch vải bị nhiễm xạ. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho việc thử nghiệm\r\nkhả năng của các chất tẩy rửa trong việc loại bỏ bẩn không phóng xạ; điều này\r\nđược coi là đã đạt yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\nISO 15 : 1981, Rolling bearings - Radial\r\nbearings - Boundary\r\ndimensions - General plan (Ổ lăn - Ổ đỡ - Kích thước\r\nbiên - Sơ đồ chung).
\r\n\r\nISO 273 : 1979, Fasteners - Clearance\r\nholes for bolts and screws (Chi tiết lắp xiết - Lỗ thoát bu lông và đinh vít).
\r\n\r\nISO 1302 : 1978, Technical drawings - Method\r\nof indicating surface texture\r\non drawings (Bản vẽ kỹ thuật\r\n- Phương pháp chỉ thị kết cấu bề mặt trên bản vẽ).
\r\n\r\nISO 2009 : 1983, Slotted countersunk\r\nhead srews (common head style) - Product grade A (Vít mũ chìm có xẻ rãnh (kiểu\r\nmũ thông dụng) - Sản phẩm hạng\r\nA).
\r\n\r\nISO 2010 : 1983, Slotted raised\r\ncountersunk head srews (common head style) - Product grade A (Vít mũ chìm có rãnh rập\r\nnổi (kiểu thông dụng) -\r\nSản\r\nphẩm hạng A).
\r\n\r\nISO 2174 : 1990, Surface active agents\r\n- Preparation of water with\r\nknown calcium hardness (Tác nhân hoạt động bề mặt - Chuẩn bị nước có độ cứng\r\ncanxi đã biết).
\r\n\r\nISO 2267 : 1986, Surface active\r\nagents - Evaluation of certain effects of laundering - Method of preparation\r\nand use of unsolted cotton control cloth (Tác nhân hoạt động bề mặt - Đánh giá\r\nmột số ảnh hưởng của giặt là - Các phương\r\npháp chuẩn bị và sử dụng khăn bằng bông sạch để kiểm tra).
\r\n\r\nTCVN 7154 : 2002 (ISO 3819 : 1985), Dụng\r\ncụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Cốc thí\r\nnghiệm.
\r\n\r\nISO 4762 : 1989, Hexagon socket head\r\ncap srews - Product\r\ngrade A (Vít có lỗ đặt chìa vặn sáu cạnh - Sản phẩm hạng A).
\r\n\r\nISO 6330 : 1984, Textiles - Domestic washing and\r\ndrying procedure for textile testing (Vải - Quy trình làm sạch và làm khô đối với\r\nthử nghiệm vải).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thuật ngữ sau đây được sử dụng\r\ntrong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.1. Nhiễm xạ\r\n(contamination): Sự nhiễm chất phóng xạ của vải.
\r\n\r\n3.2. Mẫu vải nhiễm xạ\r\n(contaminated textile specimen): Các miếng vải đối chứng đã được gây nhiễm xạ\r\ntheo cách định trước và được sử dụng để xác định hiệu suất của tác nhân tẩy xạ.
\r\n\r\n3.3. Tẩy xạ\r\n(decontamination): Việc loại bỏ hoàn toàn hoặc một phần sự nhiễm xạ.
\r\n\r\n3.4. Tốc độ đếm xung riêng\r\n(specific pulse\r\nrate):\r\nTốc độ đếm xung tạo ra trong thiết bị đo bằng 1 ml dung dịch gây nhiễm xạ trong\r\nđiều kiện hình học đã cho. Tốc độ này có thể tính được bằng cách đo 50 ml dung dịch gây nhiễm\r\nxạ bốc hơi lên một vật mang bằng vải và được tính bằng xung trên phút\r\n(xung/min).
\r\n\r\n3.5. Tốc độ đếm xung tồn dư\r\n(residual pulse rate): Tốc độ đếm xung tạo ra trong thiết bị đo\r\ntrong điều kiện hình học đã cho bởi các hạt nhân phóng xạ tồn dư trên vật mang\r\nnhiễm xạ sau khi đã được tẩy xạ. Tốc độ này được tính bằng xung trên phút\r\n(xung/min).
\r\n\r\n3.6. Tốc độ đếm xung tồn\r\ndư trung bình (mean residual pulse rate): Trung bình số học của giá trị tốc độ đếm xung tồn dư nhận được\r\ntừ năm mẫu thử bị nhiễm xạ bởi cùng loại hạt nhân phóng xạ. Tốc độ này được\r\ntính bằng xung trên phút (xung/min).
\r\n\r\n3.7. Tốc độ đếm xung tồn\r\ndư trung bình tiêu chuẩn\r\nhóa (standartdized mean residual pulse rate): Giá trị tốc độ\r\nđếm xung tồn dư trung bình hiệu chỉnh, biểu thị bằng xung trên phút (xung/min).\r\nHệ số hiệu chỉnh thu được bằng cách chia giá trị tốc độ đếm xung riêng (3 x 106min-1 .ml-1) cho tốc độ\r\nđếm xung riêng của dung dịch gây nhiễm xạ đang được sử dụng trong thử nghiệm. Mục\r\nđích của\r\nhệ\r\nsố hiệu chỉnh\r\nlà nhằm khắc phục sự khác biệt về tốc độ đếm xung riêng của các dung dịch gây\r\nnhiễm xạ được sử\r\ndụng trong các phòng thử nghiệm khác nhau.
\r\n\r\n3.8. Tốc độ đếm\r\nxung tồn dư cuối cùng, FRP (final residual pulse rate): Trung bình số\r\nhọc của\r\ngiá trị tốc\r\nđộ đếm xung tồn dư trung bình tiêu chuẩn hóa\r\nđối với 60Co và 137Cs, được tính bằng\r\nxung trên phút (xung/min).
\r\n\r\n\r\n\r\nChuẩn bị các dung dịch gây\r\nnhiễm xạ chứa 60Co và 137Cs riêng biệt. Đo từng mẫu, mỗi\r\nmẫu 50 ml dung dịch\r\nnày, bằng một đầu dò phóng xạ\r\nbản rộng và sử dụng kết quả đo này để tính tốc độ đếm xung riêng của các dung dịch\r\ngây nhiễm xạ.
\r\n\r\nTẩm các dung dịch gây nhiễm xạ này vào\r\ncác mẫu vải và sau đó tẩy xạ ở 60°C bằng cách sử\r\ndụng một dung dịch chứa tác nhân tẩy xạ theo quy trình thử nghiệm. Xác định\r\ntốc độ đếm xung tồn dư bằng cách đo hoạt độ phóng xạ còn lại trên các mẫu vải.
\r\n\r\nTính tốc độ đếm xung tồn dư tiêu chuẩn\r\nhóa đối với mỗi loại hạt nhân phóng xạ. Sử\r\ndụng trung\r\nbình\r\nsố học của các giá trị tương ứng với 60Co và 137Cs (tốc độ\r\nđếm xung tồn dư cuối cùng) để đánh giá hiệu suất tẩy xạ bằng cách phân loại đã\r\nđược xây dựng theo thực nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCần sử dụng các thiết bị thí nghiệm\r\nthông thường và các thiết bị sau:
\r\n\r\n5.1. Hai cốc thí nghiệm bằng thủy tinh, dung tích 2000\r\nml, theo TCVN 7154 : 2002.
\r\n\r\n5.2. Bộ ổn nhiệt, để đặt và\r\nduy trì nhiệt độ thử nghiệm ở 60°C.
\r\n\r\n5.3. Buồng sấy.
\r\n\r\n5.4. Hai cốc thí nghiệm bằng\r\npolytetrafluoroethylene (PTFE), để chuẩn bị dung dịch gây nhiễm xạ.
\r\n\r\n5.5. Hai bình bằng\r\npolytetrafluoroethylene\r\n(PTFE),\r\nđể đựng các dung dịch gây nhiễm xạ.
\r\n\r\n5.6. Máy khuấy dạng buồng (xem Phụ lục\r\nA).
\r\n\r\n5.7. Sáu giá đỡ của mẫu kẹp (xem Phụ lục\r\nB).
\r\n\r\n5.8. Bộ giá đỡ bằng chất dẻo, kích thước\r\n38 mm x 38 mm x 5 mm.
\r\n\r\n5.9. Hai pipet, dung tích 50\r\nml với các đầu\r\nhút chỉ dùng một lần.
\r\n\r\n5.10. Đầu dò phóng xạ và\r\nthiết bị điện tử kết nối, để xác định\r\ntốc độ đếm xung.
\r\n\r\nCác yêu cầu hình học đối với một đầu dò phóng xạ\r\nđược minh họa ở hình\r\n1.
\r\n\r\nHình 1 - Các\r\nyêu cầu hình học đối với một đầu dò phóng xạ\r\n(mặt cắt ngang)
\r\n\r\nTỷ lệ (Ds - 1,5)/h không được\r\nnhỏ hơn 3 trong đó Ds là khoảng cách nhỏ nhất (tính bằng\r\ncentimét) từ tâm điểm của vùng bị nhiễm xạ vuông góc với tiết diện ngang của đầu\r\ndò, đến mép vùng nhạy của tiết diện ngang đầu dò; và h là khoảng cách\r\n(tính bằng cm), giữa bề mặt mẫu vải nhiễm xạ và bề mặt đầu dò.
\r\n\r\nChú thích
\r\n\r\n1. Kích thước tối thiểu của vùng\r\nnhạy của đầu dò nên là một vòng tròn có đường kính 3 cm, nhưng trên thực tế, yêu cầu hình học đối\r\nvới h thường buộc phải\r\nsử dụng một vùng nhạy rộng hơn. Các kiểu đầu dò thích hợp gồm: ống đếm\r\nkhí tỷ lệ, đầu dò nhấp\r\nnháy và bán dẫn. Cần sử dụng cùng loại thiết\r\nbị và đặt cùng chế độ trong suốt quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\n2. Nếu không thể thỏa mãn được yêu\r\ncầu (Ds\r\n- 1,5)/h không nhỏ\r\nhơn 3 thì có thể sử dụng một đầu dò có vùng nhạy hình tròn với đường kính không nhỏ\r\nhơn 3 cm, với yêu cầu là tốc độ đếm xung tịnh của 50 ml dung dịch gây nhiễm\r\nxạ trên một mẫu vải\r\nđo được trong các điều kiện hình học này không nhỏ hơn 100 000 xung/min (xem 7.1.3).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Vật liệu chuẩn
\r\n\r\nVải bông tiêu chuẩn phù hợp với các quy định\r\ntrong ISO 2267 sẽ được sử dụng làm vật liệu chuẩn. Loại vải này phải được xử lý\r\ntrước trong một máy giặt kiếu trống quay bằng cách sau đây:
\r\n\r\nChương\r\ntrình: Giặt nóng ba lần ở nhiệt độ 60°C\r\n(giặt mầu) không qua giặt trước; tiếp theo bằng chương trình giũ hoàn toàn.
\r\n\r\nTải lượng giặt: 1 m2 vải\r\nbông tiêu chuẩn (không tải bổ sung).
\r\n\r\nChất tẩy: 80g chất tẩy chuẩn ECE 1)\r\nmô tả trong ISO\r\n6330, không có chất tăng trắng quang học.
\r\n\r\nĐộ cứng của nước: 2,5 mmol/l theo ISO\r\n2174.
\r\n\r\nLà ép: là giữa các miếng vải đệm không\r\ncó các chất tăng trắng quang học (được thử nghiệm bằng cách sử dụng đèn cực\r\ntím).
\r\n\r\nChú thích 3 - Thông tin về nơi\r\ncó thể mua chất\r\ntẩy rửa chuẩn và vải xử lý trước, có thể nhận được từ ban thư ký của ISO/TC 85 (DIN) hoặc từ Ban Thư ký\r\nISO.
\r\n\r\nNếu có yêu cầu, có thể được phép sử dụng\r\ncác loại vật liệu vải mẫu khác theo thỏa thuận. Các loại vải khác này bao gồm các loại\r\nvải đã bị nhiễm một lượng chất bẩn định trước và các loại vải đã được xử lý trước\r\nnhưng không theo các quy định của tiêu chuẩn này. Trong trường hợp này, không\r\nthể dùng bảng 1 để đánh giá, mà phải lập các bảng đánh giá khác.
\r\n\r\nBảng 1 - Đánh\r\ngiá hiệu quả tẩy xạ
\r\n\r\n\r\n Tốc độ đếm\r\n xung tồn dư cuối cùng (FRP) \r\nxung/min \r\n | \r\n \r\n Đánh giá \r\n | \r\n
\r\n FRP <\r\n 1.000 \r\n | \r\n \r\n Rất tốt \r\n | \r\n
\r\n 1.000 ≤ FRP\r\n < 3.000 \r\n | \r\n \r\n Tốt \r\n | \r\n
\r\n 3.000 ≤ FRP <\r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n Đạt \r\n | \r\n
\r\n FRP ≥\r\n 10.000 \r\n | \r\n \r\n Kém \r\n | \r\n
\r\n Chú thích - Trong các thử nghiệm liên phòng thí\r\n nghiệm, phải sử dụng nước tinh khiết (nước đã khử ion có độ dẫn điện\r\n nhỏ hơn 3 mS/cm) làm chất lỏng tẩy\r\n xạ, giá trị FRP trung bình đo được\r\n vào khoảng 30.000. \r\n | \r\n
6.2. Số lượng và kích thước các mẫu vải nhiễm xạ.
\r\n\r\nSử dụng mười hai miếng vải hình vuông\r\nvật liệu chuẩn đã xử lý trước.
\r\n\r\nCác mẫu vải nhiễm xạ này có kích thước\r\n(50 ± 2) mm x (50 ± 2) mm.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Các tác nhân gây nhiễm\r\nxạ
\r\n\r\n7.1.1. Thành phần
\r\n\r\nChỉ sử dụng dung dịch 60Co\r\nvà dung dịch 137Cs riêng rẽ để\r\ngây nhiễm xạ các mẫu vải.
\r\n\r\nNồng độ phóng xạ của các dung dịch gây\r\nnhiễm xạ 0,2 MBq/ml là đủ đối với phần lớn các hệ đầu dò. Tuy nhiên, nồng độ\r\nnày phải đủ lớn để đảm bảo khi bay hơi thì thể tích 50 ml dung dịch mẫu tạo\r\nra được tốc độ đếm xung không nhỏ hơn 100.000 xung/min trong các điều kiện hình\r\nhọc đo được\r\nsử\r\ndụng trong suốt quá trình thử nghiệm. Giá trị này tương đương với giá trị tối\r\nthiểu 2 x 106\r\nxung/(min.ml) như giả định trong các phép tính cho ở phụ lục C.
\r\n\r\nCác hạt nhân phóng xạ phải được sử dụng\r\nvới nồng độ chất mang 10-5 mol/l trong dung dịch axit nitric có\r\npH 4,0 ± 0,2.
\r\n\r\nCó thể được phép sử dụng các loại hạt\r\nnhân phóng xạ khác, thích hợp hơn đối với mục đích yêu cầu xét theo kiểu và tác\r\nđộng hóa học, dưới hình thức thử nghiệm bổ\r\nsung và theo hướng dẫn của phòng thử nghiệm. Trong trường hợp này, không thể\r\ndùng bảng 1 để đánh giá mà phải lập các bảng đánh giá khác.
\r\n\r\nNếu sử dụng các hạt nhân phóng xạ\r\nngoài 137Cs và 60Co, các dung dịch gây nhiễm xạ phải bền hóa học và không được ăn mòn mẫu vải nhiễm xạ.\r\nVật mang đã tẩy xạ phải bền để đo nhiễm xạ tồn dư. Phải sử dụng các kỹ thuật đo đặc biệt khi có hiện tượng hấp thụ bức xạ\r\ntừ các hạt nhân phóng xạ.
\r\n\r\n7.1.2. Chuẩn bị
\r\n\r\nNgoài các ion Co 2+ và Cs+ và các ion NO3- tương ứng,\r\ndung dịch chứa hạt nhân phóng xạ không được chứa những thành phần có khả năng đọng\r\nlại khi dung dịch bay hơi.
\r\n\r\nTính thể tích dung dịch cần sử dụng để\r\nchuẩn bị thể tích dung dịch gây nhiễm xạ mong muốn bằng cách sử dụng các số liệu\r\nphù hợp về nồng độ hoạt động của các dung dịch gốc 137Cs và 60Co.
\r\n\r\nTừ lượng đầu vào này, tính lượng chất\r\nmang được truyền giao của chuẩn cùng các hạt nhân phóng xạ, và từ đó tính lượng\r\ndung dịch Co(NO3)2\r\nhoặc CsNO3 đã được tiêu\r\nchuẩn hóa mà những dung dịch này phải được\r\nbổ sung để tạo ra sản phẩm cuối cùng có nồng độ chất mang là 10-5 mol/l. Lượng\r\ndung dịch chất mang này phải được đựng trong các bình PTFE đủ lớn để có thể\r\npha loãng các dung dịch tới thể tích cuối cùng. Để tăng cường việc loại trừ các\r\nion clo có thể có trong các dung dịch chứa hạt nhân phóng xạ gốc, thêm 5 ml\r\naxit nitric 1 mol/l (độ tinh khiết cao) vào mỗi thể tích cuối cùng chứa 90 ml\r\ndung dịch gây nhiễm xạ. Cuối cùng, tính lượng đầu vào tương ứng của các dung dịch\r\ngốc 137Cs và 60Co cần bổ sung (các công thức để chuẩn bị các dung dịch gây\r\nnhiễm xạ được cho ở phụ lục C).
\r\n\r\nCác hỗn hợp phải được làm bay hơi từ từ\r\nđể làm khô hoàn toàn trong các bình PTFE bằng cách sử dụng các đèn hồng ngoại\r\ncho tới khi không còn hơi bốc\r\nlên. Sau đó sấy bình thêm 2 giờ nữa bằng đèn hồng ngoại đặt ở khoảng cách xa gấp\r\nđôi khoảng cách ban đầu. Để nguội, thêm HNO3 có giá trị pH là 4 đến\r\nthể tích cuối cùng. Dung dịch này được pha chế bằng cách pha loãng 7 ml HNO3 (r 1,4 g/cm3)\r\nthành 1 lít bằng nước cất hai lần.
\r\n\r\nTốc độ đếm xung riêng của các dung dịch\r\nhoàn toàn đồng nhất phải\r\nđược kiểm tra bằng cách làm bay hơi 50 ml mỗi dung dịch trên một mẫu vải và đo bằng\r\ncác thiết bị đo hoạt độ (Xem thêm 7.1.1, đoạn thứ 2 và 7.1.3).
\r\n\r\nChỉ được đo giá trị pH của các dung dịch\r\ntrước ít nhất 12 giờ sau khi hòa tan các cặn khô.
\r\n\r\nĐể tránh hiệu ứng thành bình làm thay\r\nđổi nồng độ, các dung dịch riêng biệt phải được đựng trong các bình bằng PTFE nút\r\nkín và được đặt trong các bình thủy tinh\r\nvới kích thước\r\nnhỏ nhất, để tránh bay hơi.
\r\n\r\nCác dung dịch được điều chế bằng cách\r\nnày có thể được sử dụng tới khi giá trị pH của dung dịch nằm trong khoảng quy định\r\nvà nồng độ hoạt độ không thay đổi quá 5% so với giá trị ban đầu (có tính đến hiệu\r\nchỉnh phân rã).
\r\n\r\n7.1.3. Xác định tốc độ đếm\r\nxung riêng của từng dung dịch gây nhiễm xạ
\r\n\r\nNhỏ 50 ml dung dịch gây nhiễm\r\nxạ vào từng mẫu vải trong ba mẫu vải đã được chuẩn bị theo 8.3.1, vào điểm sẽ\r\ntrùng với tâm của vết gây nhiễm xạ khi gây nhiễm xạ theo 8.3.2. Sau khi sấy khô\r\ncác mẫu vải nhiễm xạ ở nhiệt độ tối đa 45°C, lấy các mẫu vải ra và đo tốc độ đếm\r\nxung bằng đầu dò bức xạ (5.10). Phải bảo đảm hình học đo (đặc biệt đối với khoảng\r\ncách của mẫu vải nhiễm xạ và đầu dò) là giống hệt hình học đã được lập trước\r\ntrong việc đo các mẫu vải được tẩy xạ.
\r\n\r\nThời gian đo phải đảm bảo để có ít nhất\r\n10.000 xung cho mỗi mẫu vải. Cần hiệu chỉnh phông và thời gian chết cho tốc độ đếm để\r\ntính ra tốc độ đếm xung.
\r\n\r\nTrung bình số học của ba kết quả này\r\nphải được nhân với 20 để có kết quả tính bằng\r\nxung/min/ml.
\r\n\r\nViệc xác định phải được tiến hành\r\nriêng cho cả hai loại\r\ndung dịch gây nhiễm xạ.
\r\n\r\n7.2. Các tác nhân tẩy xạ
\r\n\r\nĐể thử nghiệm, các tác nhân tẩy xạ phải\r\nđược sử dụng trong các dung dịch với nồng độ 7,5 g/l. Nếu người sản xuất khuyến cáo một nồng độ thấp hơn để đạt\r\nkết quả tối ưu, việc thử nghiệm ở nồng độ thấp\r\nhơn đó có thể được tiến hành, hoặc
\r\n\r\na) như một thử nghiệm bổ sung; hoặc
\r\n\r\nb) thay thế cho thử nghiệm trong điều kiện\r\nnồng độ tiêu chuẩn.
\r\n\r\nTrong trường hợp b), có thể tiến hành\r\nđánh giá theo bảng 1 nhưng phải\r\nnêu trong báo cáo thử nghiệm như sau:
\r\n\r\n“không thể so sánh đầy đủ với kết quả\r\nthử nghiệm tiêu chuẩn, do sự khác biệt về nồng độ tác nhân tẩy xạ dùng thử nghiệm,\r\nví dụ, 3 g/l thay vì 7,5 g/l".
\r\n\r\nNếu người sản xuất khuyến cáo một nồng\r\nđộ cao hơn để đạt kết quả tối ưu, một thử nghiệm bổ sung với nồng độ khuyến\r\ncáo có thể được tiến hành.
\r\n\r\nNước đã khử ion có độ dẫn điện cực đại\r\nlà 3 mS/cm phải được\r\nsử dụng làm dung môi. Các dung dịch này phải được điều chế trước mỗi lần sử\r\ndụng không quá 1 h.
\r\n\r\n8. Quy trình thử nghiệm\r\nhiệu quả tẩy xạ
\r\n\r\n8.1. Quy định chung
\r\n\r\nMỗi thử nghiệm phải bao gồm: gây nhiễm\r\nxạ, sấy khô, đo và tẩy xạ các mẫu vải theo trình tự nối tiếp.
\r\n\r\n8.2. Chuẩn bị các mẫu vải
\r\n\r\nCác mẫu vải phải được cắt song song với\r\nkhổ dọc hoặc khổ ngang tấm vải, cẩn thận không làm vải bị giãn.
\r\n\r\nCẩn thận để vải khỏi bị bẩn, ví dụ bằng\r\ncách đeo găng tay polyetylen hoặc dùng kẹp.
\r\n\r\n8.3. Gây nhiễm xạ
\r\n\r\n8.3.1. Chuẩn bị
\r\n\r\nĐối với từng dung dịch hạt nhân phóng\r\nxạ, sáu mẫu vải phải được kẹp chặt vào các giá bằng thép tương ứng. Để tránh sự võng của\r\ntấm vải, phải đưa một tấm đỡ bằng chất dẻo (5.8) đệm vào phần dưới của giá (xem\r\nhình 2). Cẩn thận để\r\ntránh làm vải nhăn khi\r\nvít chặt vào giá.
\r\n\r\nHình 2 - Sử dụng giá kẹp\r\nmẫu
\r\n\r\n8.3.2. Quy trình
\r\n\r\nDùng pipet nhỏ từng giọt lấy từ 50 ml dung dịch gây nhiễm\r\nxạ (như quy định ở điều 5) vào giữa mẫu vải (hình 3 cho thấy mặt cắt xiên của\r\ngiá kẹp).
\r\n\r\nHình 3 - Vị\r\ntrí của giá kẹp mẫu trong khi gây nhiễm xạ
\r\n\r\nCác mẫu vải đang được giữ trong các\r\ngiá kẹp tương ứng, phải được sấy khô trong buồng sấy ở nhiệt độ 40°C\r\n± 5°C trong 2 giờ. Bằng cách này, năm mẫu vải phải được gây nhiễm xạ với từng\r\ndung dịch gây nhiễm xạ.
\r\n\r\n8.4. Tẩy xạ
\r\n\r\n8.4.1. Chuẩn bị
\r\n\r\nNhằm mục đích tẩy xạ, cần có sáu mẫu vải,\r\nnăm mẫu trong số đó được gây nhiễm xạ và một mẫu không nhiễm xạ.
\r\n\r\nCác giá kẹp mẫu mang các mẫu vải phải\r\nđược cố định chắc vào cửa sổ của máy khuấy\r\ndạng buồng. Có thể dùng dây thép không gỉ hoặc dây cao su dùng một lần để buộc\r\ngiá kẹp vào buồng khuấy. Cẩn thận để bảo đảm\r\nmặt tấm vải được nhỏ dung dịch gây nhiễm xạ quay vào trong buồng khuấy.
\r\n\r\n8.4.2. Quy trình
\r\n\r\nPhải tiến hành tẩy xạ với tốc độ 100\r\nvòng/min trong 900 ml tác nhân tẩy xạ (xem hình 7.2) được giữ ở nhiệt độ 60°C ±\r\n2°C. Nếu nhà sản xuất khuyến cáo một nhiệt độ thấp hơn để đạt kết quả tối ưu thử nghiệm ở nhiệt độ thấp\r\nhơn này có thể được tiến hành, hoặc
\r\n\r\na) như một thử nghiệm bổ sung; hoặc
\r\n\r\nb) thay thế cho thử nghiệm dưới điều kiện\r\nnhiệt độ chuẩn.
\r\n\r\nTrong trường hợp b), có thể tiến hành một\r\nđánh giá theo bảng 1 nhưng phải\r\nnêu trong báo cáo thử nghiệm như sau:
\r\n\r\n“không thể so sánh đầy đủ với kết quả thử nghiệm chuẩn, do sự khác biệt về\r\nnhiệt độ thử nghiệm (ví dụ 30°C thay\r\nvì 60°C").
\r\n\r\nCẩn thận để buồng khuấy được đặt thẳng đứng\r\nở chính giữa, và chạm vào đáy của cốc thủy\r\ntinh thí nghiệm. Trước\r\ntiên phải khuấy theo một hướng trong 10 phút, rồi theo hướng khác trong 10 phút\r\nnữa.
\r\n\r\nTiếp đó, các mẫu phải được xả\r\ngiũ với cùng tần số quay trong 900 ml nước đã khử ion trong 5 phút ở nhiệt độ\r\nphòng và cho máy sấy chạy theo một hướng. Nước đã khử ion phải được thay thế và\r\nviệc xả giũ phải lặp lại và khuấy ở hướng ngược lại. Các mẫu vải nhiễm xạ phải\r\nđược lấy ra khỏi thiết bị khuấy và sấy khô trong giá cặp riêng rẽ ở nhiệt độ 100°C\r\n± 5°C trong 30 phút.
\r\n\r\n8.4.3. Tốc độ đếm xung tồn\r\ndư
\r\n\r\nSau khi làm nguội đến nhiệt độ phòng,\r\nlấy các vật đã gây nhiễm xạ khỏi giá kẹp rồi xác định tốc độ đếm xung tồn dư. Cần đo tới ít\r\nnhất 5.000 xung, sau khi đã trừ phông. Hình học đo phải đúng như khi xác định tốc độ\r\nđếm xung riêng (xem 7.1.3). Cần thận trọng để bảo đảm rằng mặt vải được nhỏ chất gây nhiễm xạ\r\ncủa mẫu vải nhiễm xạ quay về phía đầu dò.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi tẩy xạ, phải tính giá trị\r\ntrung bình số học của tốc độ đếm xung tồn dư của năm mẫu thử ban đầu trong mỗi\r\nnhóm, riêng cho 60Co và 137Cs. Kết quả\r\nđược tính bằng xung/min và được sử dụng để tính tốc độ đếm xung tồn dư trung bình tiêu chuẩn\r\nhóa, đại lượng này là tích của tốc độ đếm\r\nxung tồn dư trung\r\nbình và đại lượng sau đây.
\r\n\r\n\r\n 3 x 106 \r\n | \r\n
\r\n Tốc độ đếm\r\n xung riêng \r\n | \r\n
Chú thích 4 - Giá trị 3 x 106\r\nxung/(min.ml) là giá trị tốc độ xung riêng của\r\ncác dung dịch gây nhiễm xạ. Bảng đánh giá dựa trên giá trị tham chiếu của tốc độ đếm xung riêng.
\r\n\r\nTốc độ đếm xung tồn dư cuối cùng được tính như\r\nlà giá trị trung bình số học của tốc độ đếm\r\nxung tồn dư trung bình tiêu chuẩn hóa đối\r\nvới 60Co và 137Cs.
\r\n\r\nTốc độ đếm xung đo được trên mẫu vải không nhiễm\r\nxạ có thể được sử dụng để đánh giá sự tái nhiễm xạ từ dung dịch.
\r\n\r\n10. Đánh giá hiệu quả\r\ntẩy xạ
\r\n\r\nHiệu quả của tác nhân tẩy xạ\r\ntrong thử nghiệm phải được đánh giá trên cơ sở tốc độ đếm xung tồn dư cuối cùng\r\ntheo bảng A.1.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải gồm những\r\nthông tin sau:
\r\n\r\na) tốc độ đếm xung tồn dư trung\r\nbình tiêu chuẩn hóa cho 60Co và 137Cs.
\r\n\r\nb) tốc độ đếm xung tồn dư cuối cùng.
\r\n\r\nc) đánh giá hiệu quả tẩy xạ.
\r\n\r\nd) các thông số của các thử nghiệm bổ\r\nsung.
\r\n\r\n12. Xem xét các đặc\r\ntính khác
\r\n\r\nKhi đánh giá khả năng thích hợp của một tác nhân tẩy xạ, ngoài hiệu quả tẩy xạ\r\nra, phải tính đến\r\ncác\r\nđặc tính khác, tùy thuộc vào các điều kiện kỹ thuật chủ yếu tại\r\nnhà máy xử lý chất thải và nhà máy hóa rắn chất thải.
\r\n\r\nCác đặc tính chính được xem xét là:
\r\n\r\na) khả năng tạo\r\nbọt;
\r\n\r\nb) độ chịu nhiệt;
\r\n\r\nc) độ hòa tan và\r\nkhả năng trộn lẫn trong nước;
\r\n\r\nd) giá trị pH;
\r\n\r\ne) độ bền với\r\naxit/kiềm;
\r\n\r\nf) sự có mặt của các thành phần dễ bay\r\nhơi;
\r\n\r\ng) hàm lượng halogen;
\r\n\r\nh) hàm lượng các\r\nchất tạo phức;
\r\n\r\ni) lượng các chất\r\nđộn làm tăng thể tích chất thải;
\r\n\r\ni) phản ứng với các\r\nion kim loại nặng và canxi;
\r\n\r\nk) khả năng khử;
\r\n\r\nI) khả năng tẩy\r\nnhờn;
\r\n\r\nm) điểm bốc\r\ncháy;
\r\n\r\nn) các rủi ro thông thường khi xử lý vật\r\nliệu, như:
\r\n\r\n- các yêu cầu về trang bị phòng hộ như: mặt nạ, găng\r\ntay,... trong khi xử lý các phần cô đặc,
\r\n\r\n- hậu quả của sự rò thoát\r\nlượng lớn chất tẩy.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nMáy khuấy dạng buồng để tẩy xạ
\r\n\r\nHình A.1 mô tả chung máy khuấy dạng buồng.\r\nCác hình từ A.2 đến A.9 minh họa các thành phần của máy khuấy. Bảng A.1 liệt\r\nkê các bộ phận được đánh số trong hình A.1.
\r\n\r\nHình A.1 -\r\nMáy khuấy dạng buồng
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nCác chi tiết của máy khuấy dạng buồng
\r\n\r\n\r\n Số chỉ dẫn\r\n theo hình A.1 \r\n | \r\n \r\n Số lượng \r\n | \r\n \r\n Mô tả \r\n | \r\n \r\n Vật liệu \r\n | \r\n \r\n Hình \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Trục của máy khuấy \r\n | \r\n \r\n Thủy\r\n tinh acrilic \r\n | \r\n \r\n A.2 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Vít có lỗ đặt chìa vặn\r\n sáu cạnh M3 x 12 theo\r\n ISO 4762 \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ chịu axit \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Trục khuấy \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ chịu axit \r\n | \r\n \r\n A.3 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ổ lăn đồng trục rãnh sâu với vòng đệm\r\n theo ISO 15 (Kích thước: d = 10, D = 26, B = 8) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Khung đỡ ổ \r\n | \r\n \r\n Thủy\r\n tinh acrilic \r\n | \r\n \r\n A.4 \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Ổ của đầu trục khuấy \r\nCỡ: Ø 3,4 \r\nĐộ hở theo ISO 273 \r\nVít theo ISO 2009 \r\n | \r\n \r\n \r\n \r\n Polytetrafluoroethylene \r\n(PTFE) \r\n | \r\n \r\n A.5 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Vít mũ chìm có xẻ rãnh, M3 x 5, theo\r\n ISO 2009 \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ chịu axit \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 12 \r\n | \r\n \r\n Vít mũ chìm có xẻ rãnh, \r\nM4 x 10, theo ISO\r\n 2009 \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ chịu axit \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đĩa sáu cạnh ở trên \r\n | \r\n \r\n Thủy\r\n tinh acrilic \r\n | \r\n \r\n A.6 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n Bộ phận nối \r\nCỡ: Ø 4,5 \r\nĐộ hở theo ISO 273 \r\nVít theo ISO 2009 \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ chịu axit \r\n | \r\n \r\n A.7 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n Vít mũ chìm có rãnh rập nổi, \r\nM3 x 10, theo ISO 2010 \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ chịu axit \r\n | \r\n \r\n - \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Cánh khuấy \r\n | \r\n \r\n Thép không gỉ chịu axit \r\n | \r\n \r\n A.8 \r\n | \r\n
\r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n | \r\n \r\n Đĩa sáu cạnh ở dưới \r\n | \r\n \r\n Thủy\r\n tinh acrilic \r\n | \r\n \r\n A.9 \r\n | \r\n
\r\n Chú thích - Có thể sử dụng các đơn vị\r\n không thuộc hệ mét đối với các loại vít. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Kích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình A.2 -\r\nGiá đỡ máy khuấy
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình A.6 - Đĩa sáu cạnh ở\r\ntrên
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình A.7 - Bộ\r\nphận nối
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình A.8 -\r\nCánh khuấy
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình A.9 - Đĩa sáu cạnh\r\nở dưới
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\n\r\n\r\nCác hình B.1 và B.2 mô tả giá đỡ của mẫu kẹp.
\r\n\r\nCác phần đỉnh và đáy được\r\nvít chặt bằng bốn vít khía rãnh M3 x 8 theo ISO 2009.
\r\n\r\nCác kích thước nhám theo ISO 1302.
\r\n\r\nVật liệu: Thép không gỉ bền với axit.
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình B.1 - Giá\r\nđỡ của mẫu kẹp\r\n- Phần đáy
\r\n\r\nKích thước\r\ntính bằng milimét
\r\n\r\nHình B.2 -\r\nGiá đỡ của mẫu kẹp\r\n- Phần đỉnh
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nCông thức điều chế dung dịch gây nhiễm xạ 137Cs và 60Co
\r\n\r\nCác công thức sau cung cấp hướng dẫn để\r\ntính lượng dung dịch gốc hạt nhân phóng xạ và chất mang cần thiết để điều chế\r\ncác dung dịch gây\r\nnhiễm xạ như quy định ở 7.1.
\r\n\r\nC.1 Thể tích cuối cùng
\r\n\r\nThể tích cuối cùng cần thiết của các\r\ndung dịch gây nhiễm xạ, r, được tính bằng mililit.
\r\n\r\nC.2 Hoạt độ tổng của dung dịch gây nhiễm\r\nxạ
\r\n\r\nC.2.1 Biểu thị đặc\r\ntrưng hoạt độ bằng cách tính tốc độ phân rã
\r\n\r\nNếu có thể có các số liệu tin cậy về nồng\r\nđộ hoạt độ của dung dịch gốc và nếu độ nhạy của thiết bị đo được sử dụng ít nhất\r\nlà 0,17 xung/ phân rã, thì có thể sử\r\ndụng giá trị 0,2 MBq/ml như\r\ngiá trị chỉ định cho nồng độ phóng xạ của dung dịch gây nhiễm xạ.
\r\n\r\nHoạt độ tổng của thể tích cuối cùng r là\r\n0,2 r, tính bằng mega beccơren.
\r\n\r\nC.2.2 Biểu thị đặc\r\ntrưng hoạt độ bằng tốc độ đếm xung
\r\n\r\nNếu các điều kiện quy định tại C.2.1, không\r\nđược đáp ứng và nếu việc áp dụng hoạt độ dự định bị hạn chế, thì phải sử dụng\r\ngiá trị 2 x 106\r\nxung/(min/ml) làm nồng độ hoạt độ tối thiểu của dung dịch gây nhiễm xạ.
\r\n\r\nGiá trị tối thiểu của tốc độ đếm xung\r\ntổng cộng của thể tích cuối cùng r là 2 x 106 r, tính bằng xung trên\r\nphút trên mililit.
\r\n\r\nC.3 Thể tích dung dịch gốc chứa hạt nhân phóng xạ
\r\n\r\nThể tích dung dịch gốc cần thiết, V,\r\ntính bằng mililít.
\r\n\r\nC.3.1 Biểu thị đặc\r\ntrưng bằng tổng hoạt độ quy định trong C.2.1
\r\n\r\nNồng độ hoạt độ của dung dịch gốc (từ\r\nsố liệu của nhà sản xuất), s, tính bằng megabeccơren trên mililit.
\r\n\r\nNhư vậy, thể tích V nhận được như sau:
\r\n\r\nC.3.2 Biểu thị đặc\r\ntrưng bằng tổng tốc độ đếm xung quy định trong C.2.2
\r\n\r\nTốc độ đếm xung riêng của thể\r\ntích dung dịch gốc (phụ\r\nthuộc vào thiết bị đo được sử dụng),\r\np, được tính bằng xung trên phút trên mililit.
\r\n\r\nNhư vậy, thể tích V nhận được như sau:
\r\n\r\nC.4 Thể tích dung dịch chất mang
\r\n\r\nNồng độ chất mang cần thiết trong sản\r\nphẩm cuối cùng là 10-5 mol/l.
\r\n\r\nLượng cuối cùng cần thiết của chất\r\nmang, n, đối với thể tích cuối cùng r, tính bằng mol, là
\r\n\r\nn = 10-8\r\nr
\r\n\r\nNồng độ chất mang (ví dụ từ số liệu của nhà sản xuất), tính bằng mol trên lít dung\r\ndịch chứa phóng xạ, là t.
\r\n\r\nChú thích - Thông thường, giá trị này\r\nđược tính từ các số liệu của nhà sản xuất về hoạt độ riêng (mega beccơren hoặc curie trên\r\ngam nguyên tố mang) và nồng độ phóng xạ\r\n(mega beccơren hoặc curie trên mililit dung dịch).
\r\n\r\nLượng chất mang, w, do dung dịch\r\nchất mang đóng góp, tính bằng mol, là
\r\n\r\nw = 10 3 t x V.
\r\n\r\nSự đóng góp của chất mang cần thiết, y, bằng cách thêm dung dịch chất mang,\r\ntính bằng mol, là
\r\n\r\ny = n - w
\r\n\r\nNồng độ dung dịch chất mang được sử dụng,\r\nu, tính bằng mol trên lít.
\r\n\r\nThể tích cuối cùng, z, của dung\r\ndịch chất mang cần thiết để sản xuất một dung dịch gây nhiễm xạ.
\r\n\r\n10-5 mol trên\r\nlít, tính bằng mililit dung dịch chất mang, là
\r\n\r\nHai biểu thức sau đây được suy ra đối\r\nvới hai trường hợp đã mô tả ở C.3.1 và C.3.2.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) ECE: Tổ\r\nchức độ bắt màu Châu Âu (European\r\nColourfastness Establishment).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7173:2002 (ISO 9271:1992) về An toàn bức xạ – Tẩy xạ các bề mặt bị nhiễm xạ – Thử nghiệm các tác nhân tẩy xạ cho vải đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7173:2002 (ISO 9271:1992) về An toàn bức xạ – Tẩy xạ các bề mặt bị nhiễm xạ – Thử nghiệm các tác nhân tẩy xạ cho vải
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN7173:2002 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2002-12-31 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |