UỶ BAN DÂN TỘC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 101/UBDT-CSMN | Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2003 |
Kính gửi: | Uỷ ban nhân dân các tỉnh miền núi, các tỉnh có miền núi và các tỉnh vùng đồng bào dân tộc Nam Bộ |
Căn cứ Nghị định số 20/1998/NĐ-CP và Nghị định số 02/2002/NĐ-CP về việc bổ sung, sửa đổi một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP về phát triển Thương mại miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT-BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của Bộ Thương mại, Uỷ ban Dân tộc miền núi, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 3/01/2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ; văn bản số 1196/CP-KTTH ngày 28/12/2000, văn bản số 1067/Chính phủ-KTTH ngày 21/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về trợ giá, trợ cước hàng hoá vận chuyển phục vụ đồng bào dân tộc, miền núi, về cơ chế giá máy thu thanh đơn giản bán cho đồng bào dân tộc, miền núi, Văn bản 735/VPCP-KTTH ngày 27/2/2001 của Văn phòng Chính phủ về việc cung ứng muối iốt có trợ gi, trợ cước cho các tỉnh không có cơ sở trộn muối iốt; Quyết định số 84/QĐ-BKH ngày 23/12/2002 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2003. Sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế và Bộ Thuỷ sản, Uỷ ban dân tộc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước năm 2003 như sau:
I. TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC CÁC MẶT HÀNG CHÍNH SÁCH:
1. Về địa bàn:
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKH&ĐT ngày 12/8/2002 của Bộ Thương mại, Uỷ ban Dân tộc miền núi, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 02/2002/NĐ-CP ngày 3/1/2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển thương mại miền núi.
- Đối với các tỉnh miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc không được phân bổ kinh phí trợ giá, trợ cước từ ngân sách trung ương, nếu có nhu cầu, tỉnh bố trí từ ngân sách địa phương để thực hiện trợ giá, trợ cước vận chuyển theo hướng dẫn tại văn bản này.
2. Đối tượng: mọi người đang sinh sống trên địa bàn được công nhận là miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc.
3. Mặt hàng:
a. Giống cây trồng, phân bón hoá học:
- Giống cây trồng: Trợ giá, trợ cước các loại giống mới, giống thuần chủng có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu của vùng, boa gồm giống cây công nghiệp (ngắn hoặc dài ngày) giống cây ăn quả, cây dược liệu.
- Về cự ly, trợ cước vận chuyển: Giống cây trồng và phân bón hoá học trợ cước vận chuyển từ chân hàng Trung ương tới trung tâm cụm xã (đối với các tỉnh miền núi); từ trung tâm tỉnh đến trung tâm cụm xã (đối với các tỉnh có huyện, miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc).
b. Dầu hoả thắp sáng: Trợ cước vận chuyển từ trung tâm tỉnh đến trung tâm cụm xã.
Căn cứ vào kinh phí “uỷ quyền” của Trung ương và khả năng ngân sách địa phương, UBNN tỉnh xem xét có thể thực hiện một hoặc tất cả các mặt hàng nêu trên phù hợp với thực tế của địa phương, có hiệu quả.
c. Muối iốt: Trợ giá công trộn iốt vào muối, bao PE để đóng muối iốt thành từng túi nhỏ.
Trợ cước vận chuyển muối iốt đến trung tâm cụm xã. đối với các tỉnh không có cơ sở trộn muối iốt, Bộ Tài chính thông báo kinh phí cho tỉnh đồng thời chuyển trực tiếp cho tổng công ty muối Việt Nam. Tổng công ty muối Việt Nam chịu trách nhiệm cung ứng đủ muối iốt theo hợp đồng với tỉnh (văn bản 735/VPCP-KTTH ngày 27/2/2001 của Văn phòng Chính phủ). Đối với các tỉnh có cơ sở trộn muối, công trộn vào bao PE, giao cho các cơ sở trộn muối iốt theo quy định tại quyết định số 111/2001/QĐ-BVGCP ngày 29/11/2001 của Ban vật giá Chính phủ. Riêng bao PE thực hiện qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về quy chế đấu thầu và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đấu thầu ban hành theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ để có giá thấp nhất (kể cả lượng bao PE đóng gói muối iốt do Tổng công ty muối trộn).
- Uỷ ban Dân tộc, Bộ y tế (chương trình mục tiêu phòng chống rối loạn do thiếu hụt iốt), UBND các tỉnh kiểm tra các cơ sở trộn muối iốt đã có, nếu đơn vị nào không đủ điều kiện trộn iốt vào muối quy định tại Chương II Nghị định 19/1999/NĐ-CP ngày 10/4/1999 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng muối iốt cho người ăn, muối iốt không sạch, không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quy định thì kiên quyết đình chỉ sản xuất, lựa chọn cơ sở có đủ điều kiện đảm bảo chất lượng để ký hợp đồng sản xuất, cung ứng muối iốt theo kế hoạch cho tỉnh.
- Hiện nay năng lực của các cơ sở trộn muối iốt của cả nước (TW và địa phương) đã đảm bảo cho nhu cầu sử dụng. Do vậy không xây dựng thêm cơ sở trộn muối iốt tại các địa phương.
- Đối với hộ đồng bào đặc biệt khó khăn ở khu vực III không có khả năng mua hàng, UBND tỉnh căn cứ kinh phí” Uỷ quyền” của Trung ương và nguồn kinh phí địa phương, có thể xem xét quyết định cấp không thu tiền muối iốt (trừ các tỉnh Tây Nguyên thực hiện theo Quyết định 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ), theo nguyên tắc:
+ Chỉ cấp cho những hộ nghèo đã được tỉnh phân loại (không được cấp không thu tiền muối iốt theo địa bàn toàn xã, hoặc toàn bản).
+ Cấp không thu tiền muối iốt, không được cấp bằng tiền mặt.
+ Giá thanh toán muối iốt cấp không thu tiền không được cao hơn giá bán lẻ đã có trợ cước vận chuyển.
+Thông báo công khai giá thanh toán muối cấp không thu tiền để nhân dân và UBND xã biết.
- Các doanh nghiệp được giao nhiệm vụ sản xuất muối iốt phải đảm bảo chất lượng (vệ sinh, hàm lượng iốt trong muối), muối iốt thành phẩm chỉ đóng túi loại 1kg trở xuống bằng ba túi PE bền vững, có nhãn, mắc rõ ràng (đơn vị sản xuất, ngày sản xuất, hàm lượng iốt, thời hạn sử dụng) để dễ nhận biết và sử dụng hiệu quả.
d) Phát hành sách: Trợ cước vận chuyển và văn hoá phẩm thực hiện qua tổng công ty phát hành sách Việt Nam-Bộ văn hoá thông tin.
Về cự ly, trợ cước vận chuyển từ Tổng công ty Phát hành sách trung ương đối với các tỉnh miền núi; từ trung tâm tỉnh đối với các tỉnh miền núi hải đảo, vùng đồng bào dân tộc (kể cả với xuất bản phẩm do địa phương tự in và phát hành qua Tổng công ty phát hành sách Việt Nam) đến trung tâm huyện.
e) Trợ cước vận chuyển giống thuỷ sản: Thực hiện theo văn bản số 83/UBDTMN-CSMN ngày 6/2/2002 của Uỷ ban Dân tộc Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc) hướng dẫn thực hiện trợ giá, trợ cước năm 2002.
Về cự ly, trợ cước vận chuyển: Đối với các tỉnh không có trại sản xuất giống thuỷ sản hoặc sản xuất không đủ số lượng giống cung cấp: Cự ly trợ cước vận chuyển được tính từ cơ sở bán giống thuỷ sản của tỉnh gần nhất (đó là chân hàng được trợ cước); đối với các tỉnh có cơ sở sản xuất giống thuỷ sản thì cự ly vận chuyển được tính từ cơ sở sản xuất giống tỉnh đến trung tâm các xã nhận giống (hoặc địa điểm nuôi trồng thuỷ sản thuận tiện cùng trên đường vận chuyển).
II. TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
1/ Về địa bàn:
Các tỉnh được giao chỉ tiêu kinh phí trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm năm 2003, ưu tiên mua sản phẩm hàng hoá sản xuất ở khu vực III (Bao gồm các xã, bản khu vực III và các xã khu vực II liền kề khu vực III).
2/ Về mặt hàng:
Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh lựa chọn 1 đền 4 mặt hàng, lập phương án triển khai thực hiện trong khuôn khổ kinh phí được giao năm 2003.
3/ Về cự ly, trợ cước vận chuyển: Thực hiện theo điểm c khoản 2 Mục V Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của liên bộ hướng dẫn.
4/ Tổ chức thực hiện:
- Căn cứ vào thực tế địa phương UBND tỉnh lựa chọn doanh nghiệp có phương án thực hiện trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả và chi phí thấp.
- Trước khi thực hiện các doanh nghiệp phải lập phương án kinh doanh cụ thể trình UBND tỉnh hoặc cơ quan được UBND tỉnh chỉ định, xem xét phê duyệt. ( Điểm 3 Điều 25 Nghị định 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ) UBND tỉnh gửi phương án trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm. Báo cáo Uỷ ban dân tộc và Bộ Thương mại để có kế hoạch theo dõi kiểm tra, giám sát.
III. TRỢ GIÁ MÁY THU THANH ĐƠN GIẢN, BÁN CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC, MIỀN NÚI, VÙNG ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN:
Theo quy định tại Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 17/01/2003 của Chính phủ về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2003: “Từ năm 2003, không thực hiện việc trợ giá hoặc cấp cho không máy thu thanh cho đồng bào sống trong vùng sâu vùng xa mà sử dụng kinh phí này hỗ trợ các địa phương để đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cụm, xã dân cư ở các tỉnh, miền núi, vùng đồng bào dân tộc”. Về đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cụm, xã dân cư Uỷ ban Dân tộc sẽ có văn bản hướng dẫn sau.
IV. VỀ MỨC TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN MỨC GIÁ HOẶC KHUNG GIÁ BÁN LẺ HÀNG TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC:
Thực hiện theo điểm d.c. khoản 1 mục V Thông tư 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của liên bộ hướng dẫn thi hành Nghị định 02/2002/NĐ-CP ngày 3/1/2002 và Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 của Chính phủ.
V. KINH PHÍ VÀ ĐIỀU HOÀ KINH PHÍ
Thực hiện khoản b điểm 3 mục V Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT. Riêng kinh phí đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cụm, xã dân cư, trợ cước vận chuyển giống thuỷ sản không được điều hoà để thực hiện các mặt hàng chính sách.
VI. THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ:
1. Giống cây trồng là mặt hàng được trợ giá và trợ cước vận chuyển, do đó chứng từ mua phải xác định được nguồn gốc, chứng từ bán phải có danh sách và chữ ký của người mua giống của từng thôn, bản, trong đó ghi rõ loại giống, số lượng, giá mua. Bản kê xác nhận của trưởng thôn, bản và có xác nhận của UBND xã.
2. Các mặt hàng được trợ cước vận chuyển: Bao gồm các mặt hàng chính sách xã hội, giống thuỷ sản và tiêu thụ sản phẩm, UBND tỉnh phải có quy định về thủ tục xác định khối lượng thực tế tiêu thụ ở từng địa bàn để làm cơ sở cho việc giám sát, kiểm tra và thanh toán quyết toán kinh phí.
VII. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO, TUYÊN TRUYỀN, KIỂM TRA VÀ BÁO CÁO:
1. UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng theo các quy định hiện hành: Lập phương án triển khai thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước năm 2003 đối với các mặt hàng chính sách xã hội, trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm, trợ cước vận chuyển giống thuỷ sản, trợ giá mua máy thu thanh gửi Uỷ ban dân tộc và các Bộ ngành có liên quan trước ngày 30/3/2003. Kinh phí trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách, tỉnh không được sử dụng để cấp không thu tiền giấy viết học sinh và thuốc chữa bệnh.
2. Kinh phí tuyên truyền, quản lý, kiểm tra thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước trên địa bàn tỉnh: Đề nghị UBND tỉnh bố trí từ nguồn ngân sách địa phương theo tinh thần văn bản số 674/UBDTMN-CSMN ngày 21/8/2000 của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban Dân tộc).
3. Đẩy mạnh công tác và tuyên truyền, thông báo công khai đến xã, bản được thụ hưởng chính sách. Các điểm bán hàng phải có biển hiệu, có niêm yết giá bán các mặt hàng chính sách để nhân dân biết, tham gia giám sát thực hiện Chính sách.
4. UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và tổ chức kiểm tra thường xuyên, việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng chính sách, trợ giá máy thu thanh đến từng điểm bán hàng theo đúng quy định của Nghị định 02/2002/NĐ-CP và Nghị định 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ. Đảm bảo cho đồng bào các dân tộc sống ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc mua được các mặt hàng thuộc diện chính sách đúng số lượng, đúng giá quy định, đảm bảo chất lượng đúng điểm quy định, bán được sản phẩm với giá hợp lý tại điểm quy định. Xử lý nghiêm minh các sai phạm, đặc biệt là các hành vi gian lận trong kê khai thanh toán kinh phí trợ giá, trợ cước, chống lãnh phí thất thoát Ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và kết quả thực hiện (điểm 5 mục V Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT).
5. UBND tỉnh giao cho cơ quan công tác của tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thực hiện, hoặc giao cho một cơ quan có khả năng tổ chức tốt việc thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước ở địa phương.
Thực hiện chế độ báo cáo, định kỳ 6 tháng và cả năm theo quy định tại văn bản số 827/UB-TH ngày 30/11/1995 của uỷ ban Dân tộc và Miền núi (nay là Uỷ ban dân tộc).
Trên đây là nội dung cơ bản hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước năm 2003. Quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, UBND tỉnh phản ánh kịp thời về Uỷ ban Dân tộc và các Bộ, ngành liên quan để xem xét, giải quyết.
| KT BỘ TRƯỞNG- CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC |
File gốc của Công văn số 101/UBDT-CSMN ngày 20/02/2003 của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2003 đang được cập nhật.
Công văn số 101/UBDT-CSMN ngày 20/02/2003 của Uỷ ban Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2003
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Số hiệu | 101/UBDT-CSMN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Hoàng Công Dung |
Ngày ban hành | 2003-02-20 |
Ngày hiệu lực | 2003-02-20 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |