BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4251 TCT/NV7 | Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2003 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kon Tum
Trả lời công văn số 951/CT-NV ngày 4/11/2003 của Cục thuế tỉnh Kon Tum hỏi về vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thu liên quan đến đất đai; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1/ Về thuế sử dụng đất nông nghiệp (SDĐNN) và thuế nhà đất:
Theo quy định tại các Điểm 1a, 1c, Mục I, Thông tư số 83 TC/TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà, đất:
+ Trường hợp đất vườn hiện vẫn đang sản xuất nông nghiệp và đang kê khai nộp thuế SDĐNN thì vẫn tính thuế và lập sổ thuế SDĐNN.
+ Trường hợp đất vườn hiện nay đã chuyển sang đất chuyên dùng, đất ở thì thực hiện thu thuế nhà đất. Việc nộp thuế nhà đất trong trường hợp này không có nghĩa là nhà nước thừa nhận tính hợp pháp và quyền sử dụng đất.
- Tại Điều 22, Pháp lệnh thuế nhà đất quy định: “ Nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế, lậu thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, thì trong thời hạn ba năm, kể từ ngày khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có quyền ra lệnh truy thu hoặc truy hoàn thuế”.
Như vậy, theo các quy định trên, trường hợp đối với cá nhân có đủ các giấy tờ quy định sử dụng diện tích đất dùng để ở nhưng không kê khai hoặc kê khai không đúng diện tích đất thực tế sử dụng, nay cơ quan thuế phát hiện có sự khai man, trốn thuế (có cơ sở hay không có cơ sở xác định mốc thời gian sử dụng đất) thì cũng chỉ xác định thời gian để ra lệnh truy thu hoặc truy hoàn về thuế là 3 năm kể từ ngày phát hiện.
2/ Về thu tiền sử dụng đất:
Theo quy định tại các Điểm 2.1, 2.2, Mục II Phần B Thông tư số 115/2000/TT-BTC ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 38/2000/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở và đất vườn, diện tích đất vườn nằm trong khu dân cư, hiện không có trong sổ bộ thuế SDĐNN và không thu thuế SDĐNN mà đang kê khai thu thuế nhà đất thì diện tích đất vườn này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ở phù hợp với quy hoạch thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở, còn diện tích vượt hạn mức đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Còn trường hợp nếu hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp... khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sang đất ở thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở và nộp 10% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Kon Tum biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 4251 TCT/NV7 ngày 01/12/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thu liên quan đến đất đai đang được cập nhật.
Công văn số 4251 TCT/NV7 ngày 01/12/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thu liên quan đến đất đai
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4251TCT/NV7 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2003-12-01 |
Ngày hiệu lực | 2003-12-01 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |