BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4305 TCT/NV5 | Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2003 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Đồng Nai
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1273/CT-ĐTNN đề ngày 25/8/2003 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai hỏi về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ quy định tại Điểm 14.a, Mục III, Phần I Thông tư số 55/2002/TT-BTC ngày 26/6/2002 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp chỉ được phép trích trước chi phí trợ cấp thôi việc khi có những bằng chứng thực tế về dự kiến cắt giảm lao động trong năm tài chính có liên quan. Doanh nghiệp không được coi đây là khoản dự phòng trích thường xuyên hàng năm để lập quỹ dự phòng luỹ kế theo các năm.
Hàng năm, doanh nghiệp phải quyết toán rành mạch về khoản trích trước và sử dụng khoản trích trước chi phí trợ cấp thôi việc cho người lao động, cũng như số dư còn lại hợp lý được chuyển sang năm tài chính sau nếu có bằng chứng thực tế về dự kiến cắt giảm lao động trong năm sau; các khoản trích trước chi phí trợ cấp thôi việc cho người lao động nếu không sử dụng thì phải hoàn nhập ghi giảm chi phí. Trường hợp thực tế trong năm phát sinh trợ cấp mất việc làm, chi phí trợ cấp thôi việc lớn hơn khoản trích trước đã dự kiến thì doanh nghiệp được hạch toán trực tiếp vào chi phí theo quy định tại Điểm 3.b.9, Mục I, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính.
Ngày 14/8/2003, Bộ Tài chính đã có Thông tư số 82/2003/TT-BTC hướng dẫn trích lập, quản lý, sử dụng và hạch toán Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp. Đề nghị Cục thuế tỉnh Đồng Nai hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Căn cứ hướng dẫn tại Mục II, Phần B Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính, các khoản chi phí nguyên vật liệu nhập khẩu thừa (do thành phẩm, bán thành phẩm hư hỏng đã tiêu huỷ nhưng không thông báo với cơ quan hải quan, do xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu thấp hơn thực tế) không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Các khoản chi thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) khâu nhập khẩu không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào của doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp xuất sản phẩm hàng hoá để tiêu dùng nội bộ hay khuyến mãi, quảng cáo thu tiền phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp lập hoá đơn bán hàng theo quy định tại Điểm 5.5 Mục IV, Phần B Thông tư số 122/2000/TT-BTC. Do chưa có hướng dẫn cụ thể việc kê khai doanh thu này trong Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) nên đề nghị Cục thuế tỉnh Đồng Nai hướng dẫn doanh nghiệp kê khai vào tổng doanh số hàng hoá của dịch vụ chịu thuế GTGT và đồng thời ghi chú rõ ở phía dưới Tờ khai về doanh số của hàng hoá dùng cho tiêu dùng nội bộ hoặc khuyến mãi, quảng cáo không thu tiền.
Doanh nghiệp được kê khai khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này theo quy định nếu có đủ chứng từ hợp lệ và tương ứng với giá trị hàng hoá khuyến mãi, quảng cáo, tiếp thị được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điểm 3.b12, Mục I, Phần thứ hai Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính.
4. Trường hợp sau khi hoạt động sản xuất kinh doanh một thời gian, doanh nghiệp mới tiến hành chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất thì doanh nghiệp phải làm các thủ tục chuyển đổi theo quy định hiện hành. Khi có Giấy phép chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp mới được hưởng các ưu đãi về thuế theo Quy chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. Vì vậy, khi thanh lý tài sản, bán vào thị trường nội địa, doanh nghiệp mua hàng phải kê khai nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT và thuế TTĐB (nếu có) theo quy định hiện hành.
5. Về việc kê khai thuế đối với các công trình phúc lợi như nhà ăn, ký túc xá, sân bóng, câu lạc bộ... Tổng cục Thuế sẽ có hướng dẫn riêng.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Đồng Nai biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 4305 TCT/NV5 ngày 03/12/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế đang được cập nhật.
Công văn số 4305 TCT/NV5 ngày 03/12/2003 của Tổng cục thuế về việc chính sách thuế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4305TCT/NV5 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2003-12-03 |
Ngày hiệu lực | 2003-12-03 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |