TIÊU CHUẨN NGÀNH
\r\n\r\n14 TCN 20:2004
\r\n\r\n\r\n\r\nYÊU CẦU KỸ THUẬT THI CÔNG BẰNG PHƯƠNG\r\nPHÁP ĐẦM NÉN
\r\n\r\nEarth\r\nDam Standard on Technical Requirements for Construction by Compaction Method
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này\r\náp dụng cho việc thi công đập đất bằng phương pháp đầm nén từ cấp I đến cấp V\r\nbằng các phương tiện cơ giới.
\r\n\r\ng trình thuỷ lợi như\r\nmang cống, mặt sau của tường chắn đất, hai đầu mố cầu giao thông, cầu máng,\r\nv.v...
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho việc thi công đập đất bằng phương pháp bồi lắng, phương pháp đổ đất\r\ntrong nước, các đập vùng triều, các đập quây, đập bổi có tính chất thời vụ.
\r\n\r\n1.2. Những chữ viết\r\ntắt và ký hiệu quan trọng dùng trong tiêu chuẩn này được hiểu như sau:
\r\n\r\n- NTXL: Nhà thầu xây\r\nlắp
\r\n\r\n- NTTVTK: Nhà thầu tư\r\nvấn thiết kế
\r\n\r\n- NTTVGSTC: Nhà thầu\r\ntư vấn giám sát thi công
\r\n\r\n- CĐT: Chủ đầu tư
\r\n\r\n- g = khối lượng thể tích của đất, còn\r\ngọi là dung trọng của đất. Trong tiêu chuẩn này dùng từ dung trọng.
\r\n\r\n- W%: độ\r\nẩm của đất.
\r\n\r\n1.3. Trước khi thi\r\ncông, NTXL phải căn cứ vào hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công,\r\nđiều kiện thực tế của công trình và những điều khoản trong tiêu chuẩn này để\r\nlập thiết kế biện pháp thi công và quy trình thi công cụ thể và lập tiến độ thi\r\ncông cho từng hạng mục, tổng tiến độ thi công, tổng mặt bằng thi công cho công\r\ntrình.
\r\n\r\n1.4. ở những công\r\ntrình có tình hình địa chất, địa hình, thuỷ văn phức tạp, điều kiện thi công\r\nkhó khăn, kết cấu của đập chia thành nhiều khối, nhiều loại đất đá khác nhau,\r\nNTXL phải lập quy trình thi công chi tiết cho công trình và phải trình CĐT xét\r\nduyệt.
\r\n\r\n1.5. Trong khi thi\r\ncông, NTXL phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của thiết kế đề ra trong hồ sơ\r\nthiết kế và các quy định trong tiêu chuẩn này. Nếu phát hiện thấy những vấn đề\r\ncó nguy hại đến sự an toàn hoặc giảm hiệu ích của công trình và nếu đồ án thiết\r\nkế có những chỗ không phù hợp với điều kiện thực tế của công trình thì phải\r\ncùng với NTTVGSTC kiến nghị với CĐT để có những xử lý thích đáng. Trong thời\r\ngian chờ đợi NTXL cần có những biện pháp ngăn ngừa không để tác hại xảy ra.
\r\n\r\n1.6. NTXL phải căn cứ\r\nvào điều kiện thực tế của công trình, các yêu cầu về chất lượng mà chọn các máy\r\nmóc và thiết bị thi công thích hợp để đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ\r\nxây dựng, hạ giá thành công trình đồng thời phải tổ chức quản lý chất lượng\r\ntrong tất cả các khâu của sản xuất, tuân thủ đúng tiêu chuẩn, quy phạm hiện\r\nhành có liên quan của nhà nước và của ngành.
\r\n\r\n1.7. CĐT, NTTVTK,\r\nNTXL phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý chất lượng công trình đã được\r\nghi trong văn bản “Quy định quản lý chất lượng công trình thủy lợi” ban hành\r\ntheo Quyết định số 91/ 2001 ngày 11/ 02/ 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và\r\nPhát triển nông thôn.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Trước khi thi\r\ncông, CĐT cùng với NTTVTK phải bàn giao cho NTXL các tài liệu về địa hình có\r\nliên quan đến việc thi công như: điểm khống chế mặt bằng, toạ độ của các điểm khống chế cao độ, các cọc mốc xác định tim đập,\r\nđường viền chân đập, cọc mốc xác định tim của cống lấy nước, cống xả đáy, công\r\ntrình tràn, các bản đồ địa hình của khu vực công trường, các mỏ vật liệu\r\nv.v...
\r\n\r\n2.2. Trước khi bàn\r\ngiao tài liệu địa hình, CĐT và NTTVTK cùng NTXL phải tiến hành kiểm tra lại cọc\r\nmốc, lưới khống chế trên thực địa. NTTVTK có trách nhiệm bổ sung những chỗ\r\nthiếu sót, khôi phục lại các cọc mốc bị mất mát hư hỏng.
\r\n\r\n2.3.\r\nĐiểm khống chế mặt bằng, cao độ và tim tuyến cần phải bố trí vào các vị trí\r\nsau:
\r\n\r\n2.3.1. Phía ngoài\r\nđường viền của vật kiến trúc để không trở ngại cho thi thi công, đo dẫn thuận\r\ntiện, dễ bảo vệ, ổn định, không bị ảnh hưởng biến dạng lún của đập.
\r\n\r\n2.3.2. Trên nền đá\r\nhoặc đất cứng ổn định, nằm trên mức nước ngầm, không bị ngập nước.
\r\n\r\n2.3.3. Không bị ảnh\r\nhưởng bởi mìn nổ phá, vùng đất đá không bị sạt lở, biến dạng.
\r\n\r\n2.4. Các điểm khống\r\nchế mặt bằng và cao độ cần phải được ký hiệu, vẽ trên sơ đồ, phải bảo vệ trong\r\nsuốt quá trình thi công và phải kiểm tra hiệu chỉnh hàng năm (mỗi năm đo kiểm\r\ntra lại từ 1 đến 2 lần). Sau khi tổng nghiệm thu phải bàn giao các điểm này cho\r\ncơ quan quản lý công trình.
\r\n\r\n2.5. Đối với đập cấp\r\nIII trở lên, NTXL phải xây dựng hai mốc cấp I để xác định tim đập. Mốc được đúc\r\nbằng bê tông và ghi cao độ ở tim mốc, đánh dấu tim bằng sơn đỏ. Cán bộ thi công\r\nvà kỹ thuật địa hình dùng nó và mốc khống chế khác để kiểm tra lại vị trí, cao\r\nđộ các công trình nằm trong thân đập.
\r\n\r\nNhà thầu phải sử dụng\r\ncác máy đo đạc có độ chính xác phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật được quy định\r\ntrong các tiêu chuẩn hiện hành để đo đạc công trình.
\r\n\r\n2.6. Trước khi thi\r\ncông, để xác định trên thực địa đường viền chân đập và đường viền xử lý nền đập\r\ncó thể tiến hành theo các bước sau đây:
\r\n\r\n2.6.1. Đo mặt cắt\r\ndọc: đặt cọc mốc dọc theo đường tim đập. Khoảng cách cọc mốc nên dùng số chẵn\r\ntốt nhất từ 20 đến 40m. ở sườn dốc hai đầu đập và những đoạn có địa hình thay\r\nđổi lớn thì nên rút ngắn khoảng cách của các cọc mốc lại để thể hiện địa hình được\r\nchính xác hơn.
\r\n\r\n2.6.2. Đo mặt cắt\r\nngang: cần tiến hành đo mặt cắt ngang ở những vị trí tương ứng với các cọc mốc\r\nđã đóng trên đường tim đập khi đo mặt cắt dọc. Phạm vi đo mặt cắt ngang tốt\r\nnhất là vượt ra khỏi đường viền chân đập 20m.
\r\n\r\n2.6.3. Trước khi xử\r\nlý nền đập và tiến hành đắp đất phải cắm mốc giới hạn phải xử lý, mốc đường\r\nviền chân đập. Khi cắm phải dựa theo địa hình sau khi đã xử lý xong nền đập,\r\ntránh đào mất khi xử lý nền và bị lấp phủ khi đắp đất. Tốt nhất là phải đóng\r\ncọc làm dấu cách giới hạn khi xử lý nền và đường viền chân đập một khoảng cách\r\nnhất định.
\r\n\r\n2.7. Trong thời gian\r\nthi công phải định kỳ đo khối lượng. Nếu không có điều kiện sử dụng các phần\r\nmềm đo đạc mà khối đắp hoặc đào có diện tích lớn thì có thể dùng phương pháp\r\nlưới ô vuông để khống chế điểm đo. Nếu diện tích khối đắp hoặc đào có dạng băng\r\ncó thể dùng khoảng cách chẵn (từ 20 đến 40m) để đặt điểm đo. Sau khi đo sẽ vẽ\r\nthành mặt cắt và lập bảng tính khối lượng.
\r\n\r\n2.8. Sau mỗi giai\r\nđoạn thi công, đối với những công trình có khối lượng đào đắp lớn và những công\r\ntrình từ cấp I đến cấp III, cần lập bình đồ và các mặt cắt phần công trình đã\r\nlàm được và bản đồ địa hình khu vực thi công làm tài liệu cho việc lập kế hoạch\r\nthi công tiếp tục và bổ sung thiết kế nếu cần thiết. Đối với đập cấp IV đến cấp\r\nV, chỉ cần lập bình đồ và các mặt cắt phần công trình đã làm được.
\r\n\r\n2.9. NTXL phải có cán bộ chuyên trách làm công tác đo\r\nđạc. Trong quá trình thi công phải tiến hành kiểm tra bất thường các cọc mốc,\r\nnếu thấy có sai số phải đo đạc hiệu chỉnh lại.
\r\n\r\n2.10. Các cán bộ trực\r\ntiếp thi công ở hiện trường phải nắm vững các cọc mốc để làm cơ sở đo đạc hàng\r\nngày và có biện pháp bảo vệ, giữ gìn để tránh mất mát, sai lệch.
\r\n\r\n2.11. Tất cả các tài\r\nliệu đoؠđạc ghi chép về cọc mốc, định tuyến,\r\ncác kết quả tính toán, các bản đồ đều phải chỉnh lý kịp thời, phân loại, đánh số,\r\nsắp xếp theo quy định của tài liệu lưu trữ và phải bảo quản cẩn thận.
\r\n\r\n3.\r\nDẫn dòng và Tiêu nước thiؠcông
\r\n\r\n3.1. Biện pháp tiêu\r\nthoát nước mưa, tiêu nước thấm vào trong hố móng đập và dẫn dòng thi công phải\r\ntuân theo thiết kế bản vẽ thi công.
\r\n\r\nNTXL có thể điều\r\nchỉnh biện pháp tiêu thoát nước mưa, nước thấm vào hố móng và dẫn dòng thi công\r\ncho phù hợp với điều kiện thực tế của công trình nhưng phải đảm bảo không làm\r\nảnh hưởng đến chất lượng công trình và phải được CĐT chấp nhận.
\r\n\r\n3.2. Khi thi công\r\nphải luôn đảm bảo cho nền đắp khô ráo. Tuỳ theo điều kiện địa hình, địa chất,\r\nthuỷ văn của công trình mà áp dụng các biện pháp như đào rãnh, đắp bờ ngăn, bơm\r\ntiêu v.v... để ngăn cách nước mưa từ trên sườn núi chảy xuống hoặc tiêu nước\r\nngầm chảy từ bên ngoài vào nền.
\r\n\r\n3.3. Biện pháp dẫn\r\ndòng thi công do NTTVTK đề ra được thể hiện trong thiết kế kỹ thuật hoặc thiết\r\nkế bản vẽ thi công.
\r\n\r\nCăn cứ vào đồ án\r\nthiết kế dẫn dòng đã được phê duyệt, NTXL phải thiết kế chi tiết biện pháp dẫn\r\ndòng thi công trên cơ sở điều kiện địa hình, địa chất, khí tượng thuỷ văn của\r\ncông trình, trang thiết bị thi công, vật liệu, nhân lực hiện có (kể cả thiết bị\r\ndự phòng) và phải được CĐT chấp thuận. Nếu điều kiện địa hình địa chất, khí\r\ntượng thuỷ văn không đúng như đồ án thiết kế, NTXL có thể yêu cầu CĐT giao cho\r\ntư vấn xem xét khảo sát tính toán lại hoặc có thể tự mình làm công việc này\r\nnhưng kết quả phải được CĐT chấp thuận.
\r\n\r\n3.4. Thi công các\r\ncông trình dẫn dòng phải đảm bảo đúng tiến độ, đặc biệt là những công trình, bộ\r\nphận công trình sẽ bị ngập nước sau khi chặn dòng không thể thi công được nữa,\r\nđồng thời phải tiến hành nghiệm thu trước khi bị ngập nước.
\r\n\r\nNhững bộ phận của\r\ncông trình dẫn dòng mà thiết kế quy định sau này sẽ là những bộ phận của công\r\ntrình vĩnh cửu (như phần đê quai để làm thân đập, tuynen, cống dẫn dòng sau này\r\ntrở thành cống xả đáy, cống xả cát, xả lũ v.v...) cần được đảm bảo chất lượng\r\nvà các yêu cầu thiết kế của công trình vĩnh cửu.
\r\n\r\n3.5. Trước khi ngăn dòng và dâng nước trong hồ phải làm\r\ntốt công tác thu dọn và xử lý lòng hồ như xử lý các điểm có khả năng thấm mạnh\r\nhoặc mất nước, các mái đất có khả năng sạt trượt khi ngập nước, tổ chức công\r\ntác tái định cư, thi công bãi đánh cá, khai thác hết lâm sản, khoáng sản, di chuyển\r\nmồ mả, di dời hoặc bảo vệ không cho ngập các công trình văn hoá đã được xếp\r\nhạng cần được bảo tồn. Ngoài ra cũng phải xử lý các hoá chất nằm trong lòng hồ\r\ncó khả năng hoà tan trong nước gây ô nhiễm nguồn nước.
\r\n\r\n3.6. Trước khi ngăn dòng phải thi công xong các công\r\ntrình bảo đảm nước sinh hoạt bình thường cho dân cư ở hạ lưu, các công trình\r\nđảm bảo vận tải thuỷ như thiết kế đã quy định.
\r\n\r\nTrong trường hợp khi\r\nngăn dòng mà các công trình trên đây chưa xong, làm cho sinh hoạt của dân cư\r\nvùng hạ lưu, vận tải trên sông bị ảnh hưởng thì phải được cơ quan liên quan và\r\nchính quyền địa phương (UBND, cơ quan giao thông, y tế, môi trường v.v...) chấp\r\nthuận.
\r\n\r\n3.7. Thời điểm ngăn\r\ndòng được xác định trong thiết kế. NTXL phải căn cứ vào các yêu cầu của đồ án\r\nthiết kế, chuẩn bị thiết bị vật tư đầy đủ và tính toán sao cho từ khi ngăn dòng\r\nđến đầu mùa mưa lũ có đủ khả năng đắp đập vượt được lũ theo tần suất đã được\r\nxác định trong các tiêu chuẩn hiện hành.
\r\n\r\nNTXL cần kiểm tra vị\r\ntrí ngăn dòng để xác định một cách chính xác các điều kiện thuận lợi nhất cho\r\nviệc ngăn dòng như đoạn sông hẹp, dòng chảy thuận, lòng sông nông, ít bị xói và\r\nít thấm nước.
\r\n\r\n3.8.NTXL cần chuẩn bị\r\nvật liệu ngăn dòng một cách chính xác để không bị động khi thi công. Khối lượng\r\nvật liệu ngăn dòng cần được chuẩn bị ít nhất bằng 130% khối lượng tính toán.
\r\n\r\n3.9. Trước khi đắp đê\r\nquai ngăn dòng, nền của đê quai phải được xử lý đúng theo yêu cầu của thiết kế\r\nđã đề ra. Trong trường hợp đê quai là một phần của đập chính sau này thì phải\r\ntổ chức nghiệm thu việc xử lý nền trước khi đắp đê quai.
\r\n\r\n3.10. Trong quá trình\r\nđắp đê quai ngăn dòng phải thường xuyên quan trắc diễn biến lòng sông, tốc độ\r\ndòng chảy, độ chênh lệch nước thượng hạ lưu dòng chảy, việc xói lở ở hai bờ để\r\nkịp thời đề ra các biện pháp xử lý thích hợp.
\r\n\r\n3.11. Sau khi đã ngăn\r\nđược dòng chảy phải khẩn trương tiến hành các công việc chống thấm đồng thời\r\nnhanh chóng nâng cao mặt đê quai đảm bảo đúng tiến độ, cao trình thiết kế đã đề\r\nra, đảm bảo cho đỉnh đê quai luôn luôn cao hơn mực nước dâng lên trong hồ chứa.
\r\n\r\n3.12. Sau khi hoàn\r\nchỉnh đê quai, phải tiến hành ngay việc xử lý nền đập và đắp đập chính theo\r\ntiến độ đã được đề ra, đảm bảo các tiêu chuẩn về thấm và ổn định, cao trình\r\nluôn vượt mức nước dâng lên của hồ chứa.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Nền đập kể cả\r\nnền sân phủ thượng lưu đập phải được xử lý tốt trước khi tiến hành đắp đập và\r\nđắp sân phủ. Công việc xử lý bao gồm:
\r\n\r\n4.1.1. Dọn sạch các\r\ncông trình, vật kiến trúc bao gồm nhà cửa, mồ mả, cầu cống, đường dây điện,\r\nthông tin v.v...
\r\n\r\n4.1.2. Chặt và đào\r\nhết gốc rễ của các loại cây lớn nhỏ.
\r\n\r\n4.1.3. Bóc hết các\r\nlớp đất xấu, đá phong hoá (đất hữu cơ, đá nứt nẻ rời rạc, than bùn, bùn rác\r\nv.v...) như thiết kế yêu cầu.
\r\n\r\n4.1.4. San bằng những\r\nchỗ gồ ghề cục bộ, lấp các mương rãnh bằng các loại đất đắp đập, san phẳng, đầm\r\nnện, đảm bảo đạt được dung trọng khô của đất nền. Kiểm tra kỹ các việc lấp hố\r\nkhoan, hố đào khi khảo sát địa chất, nếu còn bỏ sót phải lấp lại cẩn thận.
\r\n\r\n4.1.5. Đào bỏ các\r\nhang cầy, hang chuột, lấp và đầm nện cẩn thận. Nếu có các tổ mối cần phải đào\r\nbỏ, xử lý mối đến tận gốc theo tiêu chuẩn hiện hành.
\r\n\r\n4.1.6. Đào hết các\r\nhòn đá mồ côi nhỏ lộ trên mặt đất. Những hòn đá bị phong hoá mạnh phải chuyển\r\nra ngoài phạm vi nền đập. Các hòn đá lớn, đặc chắc, chân cắm sâu xuống đất thì\r\ncó thể để lại nhưng phải nhét đầy vữa xi măng hoặc đất sét vào các chỗ hàm ếch\r\nvà khi đắp đất phải đầm chèn kỹ đất chung quanh bằng đầm tay.
\r\n\r\n4.1.7. Lấp tất cả các\r\ngiếng nước, các khe nứt, xử lý các mạch nước, đảm bảo cho nền khô trước khi đắp\r\nđất.
\r\n\r\n4.1.8. Đối với nền đá\r\nphải nhét vữa xi măng vào các khe nứt, các hang hốc, phải dùng vòi nước áp lực\r\ncao để phun rửa sạch bùn, cát và đá vụn bám trên mặt nền.
\r\n\r\n4.2. Khi xử lý nền và\r\nvai đập, ở những vị trí chưa đắp đập ngay được, cần để lại một lớp bảo vệ dày\r\ntừ 20cm đến 30cm. Trong mùa mưa cần để lớp bảo vệ dày hơn trong mùa khô.
\r\n\r\nTrong trường hợp đập\r\nnhỏ, khối lượng đắp ít, có khả năng đắp gọn trong một mùa khô thì việc dọn sườn\r\nnúi để đắp đập có thể hoàn thành trước khi đắp đập. Đối với những sườn núi dốc,\r\nđịa chất không tốt, dọn sườn núi có thể gây ra sạt lở thì có thể dọn theo\r\nphương thức cuốn chiếu.
\r\n\r\n4.3. Trong trường hợp\r\nthiết kế sử dụng lớp phủ thiên nhiên để kéo dài đường viền thấm cho nền đập thì\r\ntrong thời gian thi công cần phải bảo vệ lớp này, không được phép đào bới, xả\r\nnước và rác thải v.v... vào lớp đó. NTXL cần kiểm tra lớp phủ, nếu thấy nghi\r\nngờ cần báo cho CĐT để có biện pháp xử lý.
\r\n\r\nSau khi dọn xong nền,\r\nnếu thấy có những sai khác so với đồ án thiết kế, không có lợi cho công trình\r\nhoặc khó khăn cho thi công, NTXL phải báo cáo với NTTVTK và CĐT để xử lý.
\r\n\r\n4.4. Sau khi dọn xong\r\nnền, nếu thấy có những sai khác so với đồ án thiết kế, không lợi cho công trình\r\nhoặc khó khăn cho thi công, NTXL phải báo cáo với NTTVTK và CĐT để xử lý.
\r\n\r\nChỉ sau khi hoàn\r\nthành các công việc xử lý nền mới tiến hành đắp đập.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Kiểm tra và bàn\r\ngiao tài liệu
\r\n\r\n5.1.1. Trước khi thi\r\ncông, CĐT phải giao cho NTXL các tài liệu về vật liệu đất đắp đập, trong đó\r\nphải có đầy đủ số liệu về vị trí, phạm vi, cao trình khai thác, trữ lượng, tính\r\nchất cơ lý chủ yếu của từng loại đất trong từng mỏ đất, đồng thời cùng với\r\nNTTVTK bàn giao các mỏ đất nói trên tại thực địa.
\r\n\r\n5.1.2. NTXL cần kiểm\r\ntra lại tài liệu từng mỏ vật liệu để lập quy hoạch sử dụng chúng khi đắp các bộ\r\nphận của đập.
\r\n\r\n5.1.3. Nội dung kiểm\r\ntra các mỏ đất bao gồm:
\r\n\r\na) Bề dày lớp đất hữu\r\ncơ, tình hình cây cối mọc tự nhiên hoặc do người trồng, chiều dày của từng lớp\r\nvật liệu, tình hình phân bố các lớp kẹp.
\r\n\r\nb) Mặt bằng phân bố\r\ncủa mỏ, điều kiện khai thác và vận chuyển đến đập.
\r\n\r\nc) Điều kiện địa chất\r\nthuỷ văn, tình hình ngập nước của từng mỏ trong mùa mưa lũ.
\r\n\r\nd) Tính chất cơ lý\r\ncủa đất (dung trọng tự nhiên, thành phần hạt, độ ẩm lớn nhất, dung trọng khô\r\nlớn nhất).
\r\n\r\nĐối với loại đất chứa nhiều sạn sỏi, cần kiểm tra hàm\r\nlượng hạt thô lớn hơn 2mm.
\r\n\r\n5.1.4. NTXL có thể\r\nkhảo sát tìm kiếm thêm các mỏ vật liệu gần hơn để hạ giá thành sản phẩm, ưu\r\ntiên các mỏ nằm trong lòng hồ chứa hoặc những mỏ khác mà giá thành sản phẩm kể\r\ncả tiền đền bù tái định cư là ít nhất. Các mỏ vật liệu này phải được CĐT đồng ý\r\nmới được sử dụng.
\r\n\r\n5.1.5. Nội dung và\r\nyêu cầu kiểm tra các mỏ cát sỏi.
\r\n\r\na) Cấp phối hạt cát,\r\ncuội sỏi, hàm lượng bùn, hàm lượng tạp chất hữu cơ, đường kính hạt lớn nhất.
\r\n\r\nb) Độ dày của tầng\r\nphủ tự nhiên, độ dày của các lớp cát sỏi, phạm vi có thể khai thác được ở trên\r\ncạn và dưới nước, quan hệ với sự biến đổi mực nước của lòng sông.
\r\n\r\nc) Đối với mỏ vật\r\nliệu làm lọc ngược, ngoài các yêu cầu trên đây còn kiểm tra thêm hàm lượng hạt\r\nmềm yếu, hạt thoi dẹt.
\r\n\r\n5.1.6. Nội dung và\r\nyêu cầu kiểm tra mỏ đá:
\r\n\r\na) Cường độ kháng nén\r\ncủa đá
\r\n\r\nb) Độ sâu tầng phủ,\r\nđộ sâu lớp phong hoá mạnh và vừa, phân bổ tầng kẹp mềm yếu.
\r\n\r\nc) Điều kiện khai\r\nthác và vận chuyển
\r\n\r\n5.1.7. Sau khi kiểm\r\ntra xong các mỏ vật liệu cần phải cắm cọc đánh dấu mép mỏ. Vị trí các cọc phải\r\nghi trên bình đồ để làm căn cứ khai thác. Các cọc này cần được bảo vệ tránh mất\r\nmát hư hỏng cho đến khi khai thác hết mỏ.
\r\n\r\n5.1.8. NTXL phải kiểm\r\ntra lại toàn bộ khối lượng vật liệu, đảm bảo chất lượng và điều kiện khai thác\r\ntheo quy định trên đây, nếu thiếu phải báo ngay với CĐT để yêu cầu NTTVTK khảo\r\nsát bổ sung.
\r\n\r\n5.1.9. Khi tính toán trữ lượng vật liệu, cần phải căn cứ vào\r\ntính chất cơ lý hoá của vật liệu, mức nước ngầm, khả năng khai thác của các\r\nNTXL, giá cả đền bù tái định cư cho việc khai thác. Đối với đất, cần tính trữ\r\nlượng đất từ cao độ trên mức nước ngầm, phù hợp với điều kiện thi công trở lên.\r\nĐối với cát sỏi, cần tính trữ lượng tới độ sâu mà thiết bị có khả năng khai\r\nthác (có thể khai thác cả phần dưới mực nước sông suối).
\r\n\r\n5.2. Quy hoạch sử\r\ndụng mỏ vật liệu
\r\n\r\n5.2.1. Quy hoạch sử\r\ndụng mỏ vật liệu cần tiến hành theo các nguyên tắc chiếm dụng ít nhất đất canh\r\ntác, sử dụng tối đa các mỏ nằm trong vùng ngập của hồ chứa, sử dụng các mỏ vật\r\nliệu để đưa vào đắp đập đúng các vị trí mà thiết kế đã quy định, phù hợp với\r\ntiến độ thi công hồ chứa, tránh vận chuyển qua đập và giao cắt lẫn nhau.
\r\n\r\n5.2.2. Vật liệu đắp\r\nđập nên sử dụng tối đa vật liệu đào thải ra từ các công trình khác có chỉ tiêu\r\ncơ lý phù hợp với yêu cầu thiết kế để hạ giá thành công trình. Khi sử dụng phải\r\ntổ chức điều phối tiến độ đào đắp sao cho vật liệu đào ra có thể đắp ngay vào\r\nvị trí đã chỉ định hoặc trữ lại ở địa điểm gần nhất.
\r\n\r\nTrình tự sử dụng các\r\nmỏ vật liệu nên căn cứ vào sự thay đổi của mực nước và lưu lượng của dòng sông\r\ntrong thời gian thi công. Trong mùa khô nên sử dụng tối đa các mỏ ở bãi sông.\r\nNên có kế hoạch giữ lại một số mỏ ở gần để cung cấp cho việc ngăn dòng và đắp\r\nđập vượt lũ.
\r\n\r\n5.2.3. Lập quy hoạch\r\nsử dụng vật liệu đắp đập phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:
\r\n\r\na) Trình tự thi công\r\ntừng bộ phận của đập.
\r\n\r\n- Nếu đập đất không\r\nhoàn toàn đồng chất, cần dành đất tốt có tính chống thấm cao để đắp ở phía\r\nthượng lưu.
\r\n\r\n- Nếu đập có tường\r\ntâm, phải đắp tường tâm đi trước một bước so với khối đất hai bên.
\r\n\r\n- Nếu đập có tường\r\nnghiêng, đắp tường nghiêng đến đâu phải có lớp đất bảo vệ để tránh cho tường\r\nnghiêng bị nứt nẻ.
\r\n\r\nb) Tình hình thời\r\ntiết: Trong mùa mưa nên thi công các bộ phận đập bằng đất rời (các lớp phản áp\r\nhạ lưu, các lớp bảo vệ thượng lưu, các lớp chuyển tiếp bằng các loại cát cuội\r\nsỏi, đá phong hoá, các loại đất đá không chọn lọc đào ở hố móng,v.v...).
\r\n\r\n5.3. Xử\r\nlý độ ẩm của đất
\r\n\r\n5.3.1. Trước khi khai\r\nthác một mỏ vật liệu để đắp đập, NTXL cần kiểm tra sự phù hợp độ ẩm tự nhiên\r\ncủa mỏ đó so với độ ẩm thiết kế. Nếu trong một mỏ đất có nhiều lớp đất khác\r\nnhau cần kiểm tra xác định độ ẩm của từng lớp đất đó.
\r\n\r\n5.3.2. Cần có các\r\ngiải pháp tăng hoặc giảm độ ẩm của đất nếu độ ẩm tự nhiên của đất khác với độ\r\nẩm thiết kế quy định. Các giải pháp này có thể tham khảo ở phụ lục 1.
\r\n\r\n5.3.3. Việc tăng hoặc\r\ngiảm độ ẩm của đất phải thực hiện đồng đều trong khối đất. Khi lấy mẫu kiểm tra\r\nđộ ẩm của đất sau khi xử lý phải lấy tất cả trên và dưới của lớp đất, chỗ nào\r\nchưa đạt yêu cầu thì phải xử lý tiếp.
\r\n\r\n5.3.4. Công việc xử\r\nlý độ ẩm của đất nên thực hiện ở ngoài vùng đắp đập.
\r\n\r\nTrong trường hợp phải\r\nủ đất trong nhiều ngày hoặc phải trộn nhiều loại đất, NTTVTK cần phải lập thành\r\nmột quy trình chi tiết, được CĐT duyệt và NTXL căn cứ vào đó mà thực hiện.
\r\n\r\n6.\r\nKhai thác vận chuyển đất
\r\n\r\n6.1. Đất đắp đập phải\r\nkhai thác trong các mỏ đất đã qua kiểm tra thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý phù\r\nhợp với các yêu cầu của thiết kế.
\r\n\r\n6.2. Trước khi khai\r\nthác đất phải làm tốt các công việc sau đây:
\r\n\r\n- Làm xong đường thi\r\ncông đến bãi vật liệu
\r\n\r\n- Vạch ranh giới,\r\nphạm vi khu lấy đất, đóng cọc làm dấu
\r\n\r\n- Đào bỏ toàn bộ hoặc\r\nmột phần tầng phủ tuỳ theo yêu cầu phơi đất để làm giảm bớt độ ẩm hoặc phải giữ\r\nđộ ẩm của đất cho phù hợp với yêu cầu của thiết kế.
\r\n\r\n- Loại bỏ các rễ cây,\r\nrác, phế thải
\r\n\r\n- Đào các rãnh thoát\r\nnước
\r\n\r\nCần\r\nlưu ý phải đổ các phế thải vào đúng nơi quy định, không làm trở ngại cho việc\r\nvận chuyển, không gây ngập úng cho khu lấy đất hoặc môi trường chung quanh.\r\nPhải đổ các lớp đất màu vào nơi quy định để sau này san trả lại khu lấy đất để\r\nkhôi phục diện tích canh tác.
\r\n\r\n6.3. Khi chọn phương\r\nthức khai thác nên xem xét tính chất của vật liệu đắp đập, địa hình của mỏ vật\r\nliệu, sự phân bố của các tầng đất, độ ẩm tự nhiên của các lớp đất, công cụ khai\r\nthác và các nhân tố khác có liên quan để xác định phương thức khai thác theo\r\nmặt đứng hay mặt bằng.
\r\n\r\n6.4. Khi khai thác\r\nđất nên tuân thủ các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n6.4.1. Ngoài việc bố\r\ntrí rãnh tiêu nước chung quanh mỏ khai thác, phải căn cứ vào địa hình, diện\r\ntích lấy đất và cường độ mưa trong từng thời kỳ thi công mà bố trí hệ thống\r\nthoát nước trong mỏ theo nguyên tắc đáy rãnh luôn luôn thấp hơn đáy khoang đào\r\nvà không để tồn đọng nước trong vùng khai thác đất.
\r\n\r\n6.4.2. Nếu độ ẩm tự\r\nnhiên của đất gần bằng hoặc nhỏ hơn độ ẩm thiết kế nên khai thác theo mặt đứng\r\nđể giảm bớt lượng nước bốc hơi. Ngược lại nếu độ ẩm tự nhiên của đất lớn hơn độ\r\nẩm thiết kế nên dùng phương pháp khai thác mặt bằng.
\r\n\r\n6.4.3. Nếu thi công\r\nvào mùa khô nên khai thác các mỏ đất có độ ẩm tự nhiên cao và ngược lại nên\r\nkhai thác mỏ đất có độ ẩm tự nhiên thấp vào mùa mưa.
\r\n\r\n6.5. Khi chọn phương\r\nthức vận chuyển nên xem xét các nhân tố: địa hình khu vực đắp đập, cự ly vận\r\nchuyển và chủng loại máy móc vận chuyển. Nên chọn phương thức vận chuyển trực\r\ntiếp lên mặt đập.
\r\n\r\n6.6. Khi chọn máy móc\r\nvận chuyển nên căn cứ vào các nhân tố sau:
\r\n\r\n- Tổng khối lượng đắp\r\nđập, tính chất của vật liệu đắp, cấu tạo và kích thước của các khối đắp, cường\r\nđộ đắp đập tối đa, tối thiểu và trung bình.
\r\n\r\n- Địa hình khu vực\r\ncông trường, phân bổ các mỏ và cự ly vận chuyển
\r\n\r\n- Thiết bị vận chuyển\r\ncó thể huy động cho công trường
\r\n\r\n6.7. Khi bố trí đường\r\nvận chuyển đất trong nội bộ công trường cần tuân thủ các quy tắc sau đây:
\r\n\r\n- Kết hợp tối đa\r\nđường tạm thời với đường quản lý sau này
\r\n\r\n- Giảm bớt cắt nhau\r\ntrên mặt bằng.
\r\n\r\n- Đường luôn luôn nằm\r\ntrên mực nước lũ, không được cản đường thoát lũ, phải có đầy đủ cầu cống thoát\r\nnước, rãnh tiêu nước hai bên đường, khi cần thiết có thể làm ngầm.
\r\n\r\n- Phải có hệ thống\r\nchiếu sáng khi thi công ban đêm.
\r\n\r\n6.8. Các chỉ số kỹ\r\nthuật của đường vận chuyển như nền đường mặt đường, độ dốc, bán kính cong, tầm\r\nnhìn đều phải tuân theo tiêu chuẩn đường thi công các công trình thủy lợi,\r\n14TCN 43-85.
\r\n\r\nPhải tổ chức lực\r\nlượng bảo dưỡng thường xuyên bảo đảm nền đường ổn định và các mặt đường phẳng\r\ntrong suốt quá trình thi công.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Chỉ được đắp đập\r\nsau khi đã xử lý xong nền đập, các công trình che khuất, có biên bản nghiệm thu\r\nvà phải có quy trình đắp đập được CĐT chấp thuận.
\r\n\r\n7.2. Lớp bảo vệ nền\r\nđập chỉ được bóc bỏ trước khi đắp đập.
\r\n\r\n7.3. Trước khi đắp\r\nđập, đất nền phải có độ ẩm tương đương độ ẩm đất đắp. Nếu đất quá khô phải tưới\r\nnước đều cho thấm hết mới đắp, nếu đất quá ướt phải khơi rãnh, phơi đất nền cho\r\nkhô rồi mới được đắp.
\r\n\r\n7.4. Cần dùng phương\r\npháp thi công dây chuyền, cụ thể là trên mặt đập phải chia ra từng khoảnh, trên\r\nmỗi khoảnh sẽ lần lượt tiến hành các công việc đánh xờm, đổ, san, đầm. Diện\r\ntích khoảnh lớn hay nhỏ tuỳ theo kết cấu của các khối đắp trong thân đập ứng\r\nvới từng cao trình của đập, số lượng thiết bị, tốc độ thi công để tính toán xác\r\nđịnh.
\r\n\r\n7.5. Đất phải đắp\r\nthành từng lớp, chỗ thấp đắp trước chỗ cao đắp sau, khi đã tạo thành mặt bằng\r\nđồng đều thì đắp lên đều. Nếu không có lý do chính đáng thì trên cả chiều dài\r\nđập không được chia đoạn. Trong trường hợp phải chia đoạn thì mặt nối tiếp phải\r\nxử lý theo mục 9. Không được bố trí mặt nối tiếp ngang của đập ở vùng lòng sông\r\nsuối.
\r\n\r\n7.6. Về tốc độ lên\r\nđập:
\r\n\r\nTốc độ lên đập do\r\nthiết kế quy định. Trong trường hợp có yêu cầu tốc độ lên đập cao hơn thiết kế\r\nquy định thì NTXL phải tính toán đảm bảo an toàn và phải được CĐT chấp thuận.
\r\n\r\n7.7. Phải đắp đập\r\ntheo mặt cắt đã phòng lún để sau khi lún ổn định thì cao trình đỉnh đập đảm bảo\r\nnhư thiết kế yêu cầu.
\r\n\r\n7.8. Vị trí đắp các\r\nloại đất có các tính chất khác nhau trong thân đập do NTTVTK quy định theo\r\nnguyên tắc đất ít thấm đắp ở phía thượng lưu và nằm dưới mực nước dâng bình\r\nthường.
\r\n\r\nTrong thân đập không\r\nđược hình thành những khối cục bộ có các tính chất cơ lý khác hẳn với các nơi\r\nkhác.
\r\n\r\n7.9. Đất chở đến phải\r\nđược san phẳng thành từng lớp theo chiều dày quy định hoặc theo kết quả của thí\r\nnghiệm đầm nén hiện trường. Mặt đất đã san phải có độ dốc về thượng hoặc hạ lưu\r\nhoặc đồng thời về cả hai phía khoảng từ 2% đến 5% để thoát nước mưa. Trên toàn\r\nmặt đập phải được san phẳng, không có chỗ lồi lõm hoặc để mặt lượn sóng kéo\r\ndài.
\r\n\r\n7.10. Trước khi đổ\r\nlớp đất mới phải cào xới lớp đất trước bị nhẵn do ô tô hoặc người đi lại. Trong\r\nmùa khô và nắng, đặc biệt là khu vực miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, nếu\r\nmặt lớp đất cũ bị khô phải tiến hành tưới ẩm đảm bảo cho độ ẩm nằm trong phạm\r\nvi khống chế mới được rải lớp đất mới.
\r\n\r\n7.11. Trong thân đập\r\nkhông cho phép có hiện tượng đất đắp bị bùng nhùng. Nếu có thì phải đào hết và\r\ntiến hành đắp lại cho đến khi đạt yêu cầu chất lượng thiết kế.
\r\n\r\n7.12. Sau khi đổ đất\r\nmà gặp trời mưa, phải có biện pháp che đậy kịp thời hoặc nhanh chóng san phẳng\r\nvà đầm nhẵn mặt (có thể dùng đầm bánh hơi hoặc cho ô tô đi lại nhiều lần), khơi\r\nrãnh cho thoát nước.
\r\n\r\nSau khi tạnh mưa phải\r\nthoát hết nước trên mặt, vét hết bùn nhão, chờ cho mặt đất se lại, đất có độ ẩm\r\ngần với độ ẩm khống chế mới được tiến hành đầm.
\r\n\r\n7.13. Đất đắp phải\r\nđầm đạt dung trọng khô thiết kế (gTK) ở mọi vị trí trong thân đập.
\r\n\r\nTrước khi đắp đập,\r\nNTXL phải tiến hành thí nghiệm đầm nén tại hiện trường để xác định loại đầm và\r\ncác thông số đầm nén hợp lý (trọng lượng đầm, chiều dày rải đất, số lần đầm, độ\r\nẩm tối ưu, tốc độ dịch chuyển của đầm).
\r\n\r\n7.14. Phương pháp vận\r\nhành đầm nên phù hợp với quy định sau đây:
\r\n\r\n- Tốc độ dịch chuyển\r\ncủa máy đầm từ 1km/h đến 2km/h
\r\n\r\n- Có thể đầm tiến,\r\nlùi hoặc đầm theo đường vòng. Nếu đầm tiến, lùi, nên hạn chế đầm theo hướng\r\nvuông góc với tim đập.
\r\n\r\nNếu\r\nđầm theo đường vòng, phải giảm tốc độ chạy máy ở các đoạn cong.
\r\n\r\nCác vết đầm phải\r\nchồng lên nhau theo yêu cầu sau:
\r\n\r\n- Theo hướng song\r\nsong với tim đập, chiều rộng vết đầm chồng nhau không nhỏ hơn 30cm.
\r\n\r\n- Theo hướng vuông\r\ngóc với tim đập (đầm theo đường vòng), chiều rộng vết đầm chồng nhau không nhỏ\r\nhơn 50cm.
\r\n\r\n7.15. Đối với những\r\nloại đất có các tính chất đặc biệt như trương nở co ngót, lún ướt lớn và tan rã\r\nnhanh, dễ bị xói trôi, đặc biệt là ở các tỉnh Duyên Hải Miền Trung, NTTVTK phải\r\ncó những chỉ dẫn chi tiết về việc xử lý độ ẩm, biện pháp đầm nén, xử lý các chỗ\r\ntiếp giáp, v.v... NTXL phải thực hiện đúng các chỉ dẫn đó. Trong trường hợp\r\nkhông đủ những chỉ dẫn chi tiết, NTXL có thể tham khảo các giải pháp sau đây:
\r\n\r\n7.15.1. Đối với các\r\nloại đất có tính lún sụt nhanh, khi xử lý độ ẩm nên lấy độ ẩm thi công ở nhánh\r\nướt (hình 1).
\r\n\r\n
Hình 1. Biểu đồ quan hệ gK ~ W% của\r\nđất
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\n- gK max : dung trọng khô lớn\r\nnhất
\r\n\r\n- gKTC : dung trọng khô thi\r\ncông
\r\n\r\n- WTC : độ\r\nẩm thi công
\r\n\r\n7.15.2. Đối với loại đất có tính trương nở\r\nlún ướt lớn và tan rã nhanh, khi đắp đập không cho đất tiếp xúc trực tiếp với\r\nnước trong hồ chứa. Do vậy mặt đập phải luôn cao hơn lớp gia tải và lớp gia tải\r\nphải luôn cao hơn mực nước trong hồ chứa.
\r\n\r\n7.15.3. Khi xử lý các\r\nmặt nối tiếp phải đào cho đến khi không còn thấy vết nứt, lỗ rò (kể cả những\r\nvết nứt nhỏ có chiều rộng từ 1 đến 2mm) và xử lý triệt để các khuyết tật này.
\r\n\r\n8.\r\nThi công sân phủ thượng lưu, chân khay, tường nghiêng, tường tâm
\r\n\r\n8.1. Sân phủ thượng\r\nlưu có thể đắp trước hoặc đắp cùng đập nhưng phải đắp xong trước khi hồ bắt đầu\r\nchứa nước.
\r\n\r\nNếu đập đất có tường\r\nnghiêng thì sân phủ phải đắp đồng thời hoặc xong trước phần đáy của tường\r\nnghiêng. Trước khi đắp sân phủ phải xử lý nền theo yêu cầu của thiết kế.
\r\n\r\nKhi nền sân phủ là\r\ncuội sỏi, trước khi đắp đất sân phủ phải đắp tầng lọc để tránh hiện tượng đất\r\nbị xói ngầm và trôi vào lớp cuội sỏi.
\r\n\r\nSân phủ phải đắp theo\r\ntừng lớp và phải đầm chặt đạt dung trọng thiết kế. Các chỗ tiếp giáp cũng phải\r\nđược xử lý tốt như tiếp giáp ở thân đập.
\r\n\r\nSau khi đắp xong sân\r\nphủ cần nhanh chóng phủ lên một lớp đất bảo vệ để tránh nứt nẻ. Phải tránh việc\r\nkhoan đào hố, chôn cột, đóng cọc trong phạm vi sân phủ.
\r\n\r\nNếu sân phủ được làm\r\nbằng vải chống thấm (géomembrane), bêtông, bêtông cốt thép, bê tông atphan\r\nv.v... thì khi thi công phải tuân theo các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
\r\n\r\n8.2. Thi công chân\r\nkhay, tường và màn chống thấm trong nền đập.
\r\n\r\n8.2.1. Chỉ được đắp\r\nchân khay sau khi đã xử lý xong nền của nó theo đúng yêu cầu của thiết kế, tiêu\r\nnước, vét bùn và dọn sạch đất đá rời rạc, xử lý các vết nứt v.v... Phải đắp các\r\nchỗ thấp trước cho tới khi đạt được độ cao đồng đều trên suốt chiều dài của\r\nchân khay rồi mới đắp đều lên.
\r\n\r\nKhi chân khay làm\r\nbằng bêtông phải đắp đất chèn hai bên lên cao đều. Trong phạm vi 1m chung quanh\r\nchân khay phải đắp bằng đất không lẫn sỏi sạn, phải dùng đầm thủ công hoặc đầm\r\ncóc, ngoài phạm vi 1m mới được sử dụng các loại đầm lăn ép và đầm nện.
\r\n\r\n8.2.2. Tường chống\r\nthấm trong nền đập bằng bêtông, bêtông cốt thép, xi măng + bentônit v.v... phải\r\nđược nghiệm thu xong mới được đắp đập.
\r\n\r\nViệc thi công các\r\nloại tường trên theo phương pháp đào hào trong dung dịch bentônít phải theo một\r\nquy trình riêng và phải được chủ đầu tư chấp nhận.
\r\n\r\nCông tác kiểm tra,\r\ngiám sát chất lượng thi công tường chống thấm phải được thực hiện một cách chặt\r\nchẽ. Công tác thí nghiệm hiện trường đối với các chỉ tiêu kỹ thuật của các vữa,\r\nbê tông, xi măng + bentônit phải được thực hiện đầy đủ theo từng cao độ của\r\ntừng đoạn (panen) của tường.
\r\n\r\n8.2.3. Thi công tường\r\nchống thấm bằng các loại ván cừ (ván cừ gỗ, bêtông cốt thép, thép, chất dẻo)\r\nphải theo đúng quy trình thi công riêng của từng loại. NTXL phải căn cứ vào các\r\ntiêu chuẩn thi công hiện hành của Bộ và của Nhà nước để xây dựng quy trình thi\r\ncông và phải được CĐT chấp thuận. Các vật liệu làm ván cừ phải đảm bảo các chỉ\r\ntiêu chất lượng, phải có chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. Đối với các ván\r\ncừ tự sản xuất (gỗ, thép, bê tông cốt thép v.v...) phải được kiểm tra chất\r\nlượng và có biên bản nghiệm thu trước khi đóng.
\r\n\r\n8.2.4. Thi công màn\r\nchống thấm bằng phương pháp khoan phụt vữa phải theo đúng quy trình riêng do\r\nNTXL hoặc tư vấn soạn thảo và CĐT chấp thuận. Trước khi thi công khoan phụt,\r\nphải nghiên cứu thí nghiệm các thông số kỹ thuật nhằm đạt được các chỉ tiêu\r\nthiết kế quy định và phải được CĐT chấp thuận.
\r\n\r\n8.3. Thi công tường\r\nnghiêng, tường tâm
\r\n\r\n8.3.1. Tường nghiêng\r\nphải đắp theo chiều cao của thân đập và luôn thấp hơn thân đập ít nhất là từ 2\r\nđến 3m. Tường nghiêng phải đắp theo từng lớp theo các yêu cầu của thiết kế.\r\nPhải kiểm tra các mẫu đất, đảm bảo đạt các chỉ tiêu thiết kế mới được đắp các\r\nlớp khác. Đắp tường nghiêng đến đâu thì tiến hành bạt mái để đắp lớp bảo vệ và\r\nlớp gia tải đến đó, đảm bảo cho tường nghiêng không bị xói lở do mưa và nứt nẻ\r\ndo nắng.
\r\n\r\n8.3.2. Tường nghiêng\r\nlàm bằng bêtông, bêtông cốt thép, bêtông nhựa đường, các loại vải địa kỹ thuật\r\n(geosynthetic - clayliners, géomembrane) phải thi công theo quy trình thi công\r\nriêng của từng loại. NTXL phải căn cứ vào yêu cầu của thiết kế, các tiêu chuẩn\r\nkỹ thuật hiện hành, các tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất để lập quy trình thi\r\ncông và phải được CĐT chấp thuận.
\r\n\r\nĐối với loại vải\r\ngeocynthetic - clayliners phải trải trên lớp đất dính có chiều dày tối thiểu là\r\n1m và phải phủ lên một lớp đất bảo vệ có chiều dày tối thiểu 1m.
\r\n\r\nĐối với loại vải\r\ngéomembrane, khi thi công phải tránh hiện tượng trượt ở mặt tiếp xúc giữa vải\r\nvà đất.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Phải cố gắng đắp\r\nđập lên cao đều, tránh tạo nên nhiều mặt nối tiếp. Khi các điều kiện chủ quan\r\nvà khách quan không cho phép lên cao đều sinh ra mặt nối tiếp thì phải xử lý\r\nmặt nối tiếp đúng yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\n9.2. Không được bố\r\ntrí mặt nối tiếp ở lòng sông, suối và ở những vị trí có chiều cao đập lớn nhất.\r\nTường tâm và tường nghiêng bằng đất nói chung không nên có mặt nối tiếp vuông\r\ngóc với tim đập.
\r\n\r\n9.3. Những yêu cầu về\r\nxử lý các mặt nối tiếp.
\r\n\r\n9.3.1. Mái của mặt\r\nnối tiếp hướng ngang (vuông góc với tim đập) của đập đồng chất, tường tâm và\r\ntường nghiêng không được dốc hơn m = 2. Trong trường hợp cần làm dốc hơn (địa\r\nhình hẹp, tốc độ lên đập phải nhanh để kịp vượt lũ v.v...) thì NTXL phải có các\r\ngiải pháp thi công, xử lý đặc biệt và phải được CĐT chấp thuận.
\r\n\r\nKhi\r\nchiều rộng mặt đập lớn có thể bố trí các mặt nối tiếp gãy khúc, còn nếu chiều\r\nrộng mặt đập nhỏ, mặt nối tiếp có thể bố trí xiên góc với tim đập một góc lớn\r\nhơn hoặc bằng 45o . Nếu chênh lệch chiều cao của hai đoạn đập liền\r\nnhau lớn hơn 5 m, thì cứ 5 m phải làm một cơ với chiều rộng ít nhất là 4 m. Nếu\r\nmặt nối tiếp thoải hơn mái m = 3 thì có thể không cần làm cơ.
\r\n\r\n9.3.2. Độ dốc của mặt\r\nnối tiếp hướng dọc của đập có thể dốc hơn mái hạ lưu đập nhưng phải qua tính\r\ntoán xác định để đảm bảo mái không bị biến dạng trong quá trình thi công.
\r\n\r\n9.3.3. Độ dốc của mặt\r\nnối tiếp hướng ngang và hướng dọc của phần đập đắp bằng vật liệu rời không được\r\ndốc hơn mái ổn định tự nhiên của vật liệu đó.
\r\n\r\n9.4. Xử lý mặt nối\r\ntiếp phải tiến hành như sau:
\r\n\r\n- Bạt hết phần trên\r\nmặt cho đến lớp đất đã đạt dung trọng thiết kế.
\r\n\r\n- Nếu lớp đất này có\r\nđộ ẩm bằng độ ẩm thiết kế thì tiếp tục đánh xờm và đắp lớp đất mới lên. Nếu độ\r\nẩm thấp hơn, phải tưới thêm nước trước khi đắp.
\r\n\r\n- Xem xét kỹ các khe\r\nnứt, các lỗ hổng trong đất để có giải pháp xử lý thích hợp, tránh các khe nứt\r\nliên thông tạo thành dòng thấm tập trung khi hồ tích nước.
\r\n\r\n9.5. Xử lý hai vai\r\nđập bên sườn núi và chung quanh các công trình xây đúc.
\r\n\r\n9.5.1. Mái dốc hai\r\nsườn núi phải bạt theo thiết kế.
\r\n\r\n9.5.2. Khi đắp đất\r\nchung quanh các công trình xây đúc trong thân đập hoặc ở mặt tiếp giáp với vách\r\nnúi đá, phải tuân thủ các quy định sau:
\r\n\r\na) ít nhất trong phạm\r\nvi 1 m đất đắp phải là đất thịt, đất sét không lẫn sạn sỏi và các tạp chất\r\nkhác.
\r\n\r\nb) Trong phạm vi 1 m\r\nquanh công trình xây đúc và vách đá đất phải được đầm bằng đầm cóc. Ngoài phạm\r\nvi đó mới được dùng đầm lăn ép, ngoài phạm vi 2 m mới được dùng đầm nện.
\r\n\r\nc) Tại đường viền\r\ntiếp giáp với công trình xây đúc, mái đá phải dùng đầm chày gỗ, đầm bàn bằng\r\ngang để đầm chặt.
\r\n\r\nd) Không để đất khô,\r\nphát sinh các vết nứt và tách mặt tiếp giáp. Nếu ngừng đắp lâu phải có che phủ.\r\nTrước khi đắp lớp khác phải kiểm tra phát hiện các vết nứt, nếu có phải xử lý.
\r\n\r\n10.\r\nThi công thiết bị thoát nước, tầng lọc, lớp bảo vệ mái
\r\n\r\n10.1. Tầng lọc ngược
\r\n\r\n10.1.1. Thành phần\r\nhạt và chất lượng của vật liệu làm tầng lọc phải lựa chọn theo quy định của\r\nthiết kế.
\r\n\r\n10.1.2. Vật liệu làm\r\ntầng lọc sau khi gia công, phân loại cỡ hạt xong phải được kiểm nghiệm lại các\r\ntính chất cơ lý lực học, để riêng một khu vực đã được san phẳng, đầm nện kỹ,\r\nchung quanh có rãnh thoát nước và phải cắm biển ghi rõ số lượng, thứ tự, vị trí\r\nsẽ sử dụng trong công trình. Không được sử dụng hỗn hợp cát sỏi tự nhiên ở lòng\r\nsông suối để làm tầng lọc khi chưa kiểm tra, sàng lọc theo yêu cầu của thiết kế\r\nvà chưa được CĐT chấp thuận.
\r\n\r\n10.1.3. Trước khi đắp\r\ncác lớp lọc, nền đất phải được san phẳng, đầm chặt, tiêu khô nước. Không được\r\nphép đổ tầng lọc vào trong nước.
\r\n\r\nTrên mặt nền phải cắm\r\ncọc lên ga để xác định vị trí của từng lớp.
\r\n\r\nNếu các lớp lọc có\r\nchiều dày dưới 15 cm nên dùng thủ công để đắp, nếu chiều dày lớn hơn 15 cm thì\r\ncó thể sử dụng các thiết bị cơ giới nhẹ để đắp.
\r\n\r\nKhi đổ và đầm vật\r\nliệu các lớp phải được phân biệt rõ ràng, không được trộn lẫn vào nhau.
\r\n\r\n10.1.4. Khi phân đoạn\r\nđể đắp tầng lọc không được để xảy ra hiện tượng so le trên mặt bằng và gãy đoạn\r\ntrên mặt đứng (hình 2). Chỗ tiếp giáp với đoạn thi công sau phải đắp thành bậc\r\nthang có bề rộng mặt bậc ít nhất 40cm. (xem hình 3).
\r\n\r\n
10.1.5. Trong và sau\r\nkhi thi công, tầng lọc phải được bảo vệ cẩn thận, không cho nước bẩn, bùn đất\r\nchảy vào; không cho người, xe cộ qua lại trên mặt tầng lọc để tránh việc bị xô\r\nđẩy, xáo trộn.
\r\n\r\n10.2. Thiết bị thoát\r\nnước.
\r\n\r\n10.2.1. Đống đá tiêu\r\nnước sau đập:
\r\n\r\na. Đá dùng cho đống\r\nđá tiêu nước sau đập phải chống được ăn mòn, Cường độ kháng nén, kích thước,\r\nqui cách phải theo đúng yêu cầu thiết kế.
\r\n\r\nb. Thi công đống đá\r\ntiêu nước có thể bằng cơ giới hoặc xếp đá bằng thủ công tuỳ theo kích thước của\r\nđống đá tiêu nước. Nếu thi công bằng cơ giới thì sau khi đổ đá phải san phẳng\r\nvà đầm bằng đầm bánh hơi cho đạt độ chặt theo thiết kế qui định. Nếu thi công\r\nbằng thủ công thì phải xếp đá cho khít, các lỗ hổng phải chèn bằng đá nhỏ,\r\nkhông được xếp đá thành từng lớp. Đá xếp mặt ngoài phải tạo thành mặt phẳng,\r\ncác viên đá có đuôi phải cắm vào trong, đảm bảo cho mái đá được ổn định.
\r\n\r\n10.2.2. ống tiêu nước\r\nvà dải tiêu nước trong thân đập.
\r\n\r\nKhi thi công các loại\r\nkết cấu tiêu nước này phải nghiên cứu để đưa ra những giải pháp và qui trình\r\nthi công cụ thể nhằm đạt các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n- Đảm bảo độ dốc\r\nthiết kế quy định.
\r\n\r\n- Các lớp vật liệu\r\nphải đảm bảo đúng độ dày, không được trộn lẫn vào nhau.
\r\n\r\n- Không có hiện tượng\r\nđứt gãy so le theo mọi hướng.
\r\n\r\n- Lớp đất đắp đập\r\nchung quanh thành ống phải có độ chặt đảm bảo như các nơi khác ở thân đập
\r\n\r\nĐể dễ dàng thi công,\r\ncó thể sử dụng vải địa kỹ thuật thay thế lớp cát trong ống và giải tiêu nước\r\nnhưng phải tính toán để xác định các thông số của vải theo các tiêu chuẩn hiện\r\nhành và được CĐT chấp thuận.
\r\n\r\n10.2.3. Giếng tiêu\r\nnước và hào tiêu nước giảm áp.
\r\n\r\na. Vị trí, kích thước\r\ngiếng hoặc hào, loại vật liệu, chiều dày các lớp lọc của giếng và hào phải theo\r\nđúng quy định của thiết kế.
\r\n\r\nb. Trong quá trình\r\nkhoan đào giếng, hào giảm áp phải thường xuyên theo dõi tình hình địa chất. Nếu\r\nthấy không phù hợp với tài liệu khảo sát phải kịp thời báo cho thiết kế và CĐT\r\nđể có biện pháp xử lý.
\r\n\r\nc. Sau khi khoan đào\r\nxong phải loại bỏ hết bùn đất và rửa cho đến khi hút ra thấy nước trong mới\r\nthôi.
\r\n\r\nd. Khi đổ các lớp lọc\r\nvào giếng (hào) phải đảm bảo không bị lẫn.
\r\n\r\nCó thể sử dụng vải\r\nđịa kỹ thật thay lớp cát lọc trong các giếng và hào.
\r\n\r\nCần thi công giếng và\r\nhào trước khi hồ dâng nước. Trong trường hợp phải thi công khi hồ đã chứa nước\r\nphải đề ra các biện pháp xử lý nước đùn, sủi hoặc phụt lên cao.
\r\n\r\nMỗi một giếng hay hào\r\ntiêu nước cần có lý lịch kỹ thuật (chiều sâu, chiều rộng, các lớp địa chất, các\r\nlớp lọc, lưu lượng thiết kế, lưu lượng thực tế đo được v.v…). Sau khi nghiệm\r\nthu giếng phải bàn giao tài liệu cho cơ quan quản lý hồ chứa.
\r\n\r\n10.2.4. Lớp bảo vệ\r\nmái đập.
\r\n\r\na. Trước khi thi công\r\nlớp bảo vệ mái đập phải sửa mái đập đảm bảo phẳng, đất được đầm chặt đạt dung\r\ntrọng thiết kế.
\r\n\r\nb. Các lớp lọc phải\r\nđảm bảo đúng thành phần hạt, độ dày theo yêu cầu của thiết kế.
\r\n\r\nCó thể sử dụng vải\r\nlọc để thay lớp cát trong tầng lọc. Sau khi trải lớp vải phải rải lớp sỏi ngay tránh\r\ncho tia nắng mặt trời chiếu trực tiếp vào lớp vải.
\r\n\r\nc. Nếu lớp bảo vệ mái\r\nlà đá xếp phải thi công theo các tiêu chuẩn về xây lát đá hiện hành của Nhà\r\nnước và của Bộ.
\r\n\r\nKhông được lát đá bảo\r\nvệ mái trong nước. Trong trường hợp có lũ về không lát đá kịp phải tìm cách đổ\r\nđá tạm để bảo vệ mái. Sau khi nước rút phải dỡ ra để làm lại.
\r\n\r\nd. Khi lát các tấm bê\r\ntông đúc sẵn để bảo vệ mái phải san mặt lớp lọc thật phẳng và đầm chặt. Các tấm\r\nbê tông được lát từ dưới lên trên theo từng hàng. Các mạch vuông góc với tim\r\nđập nên để so le (kiểu xây gạch). Khe hở giữa các tấm không được vượt quá thiết\r\nkế quy định. Mặt các tấm không được chênh nhau quá 5% chiều dày của tấm lát,\r\nmặt tấm phía trên không được cao hơn tấm phía dưới (hình 4).
\r\n\r\ne. Khi dùng các tấm\r\nbê tông hoặc bê tông cốt thép đổ tại chỗ để bảo vệ mái đập, ngoài việc tuân\r\ntheo các tiêu chuẩn thi công bê tông hiện hành còn phải tuân theo các qui định\r\ndưới đây:
\r\n\r\n- Phải có biện pháp\r\nchống nước xi măng chảy qua lớp lót, không cho bê tông chảy xệ xuống phía dưới.
\r\n\r\n- Phải bảo dưỡng bê\r\ntông, đặc biệt là trong mùa nắng và hanh khô.
\r\n\r\n- Các khe co dãn phải\r\nlàm đúng thiết kế yêu cầu..
\r\n\r\nf. Lớp bảo vệ mái hạ\r\nlưu:
\r\n\r\nNếu bảo vệ bằng cỏ\r\nphải chọn loại cỏ chịu hạn tốt và có thân thấp, không được sử dụng các lại cỏ\r\ncó thân cao.
\r\n\r\nTrước khi trồng cỏ\r\nphải rải một lớp đất màu. Các vầng cỏ phải trồng theo đúng yêu cầu của thiết\r\nkế, trồng xong phải thường xuyên tưới nước.
\r\n\r\nViệc trồng cỏ và làm\r\ncác công việc bảo vệ mái hạ lưu phải làm kịp thời không để mưa xói hoặc nắng\r\nlàm nứt nẻ.
\r\n\r\n10.2.5. Thi công lớp\r\ngia tải mái đập.
\r\n\r\nKhi thi công lớp gia\r\ntải phải thực hiện theo các yêu cầu sau đây:
\r\n\r\n- Lớp gia tải phải\r\nđược đắp đồng thời với thân đập, cao độ luôn luôn xấp xỉ với cao độ của mặt đập\r\nvề phía mái thượng lưu. Lớp gia tải phải đắp cao hơn mực nước dâng trong hồ\r\nchứa.
\r\n\r\n- Không được để vật\r\nliệu chất đống cao mà phải san lớp đất đá này thành từng lớp mỏng, dùng đầm\r\nbánh hơi hoặc bánh xích để đầm chặt theo chỉ dẫn của thiết kế.
\r\n\r\n- Mái của lớp gia tải\r\nphải được san phẳng sau đó mới thi công các lớp lọc và lớp bảo vệ mái đập.
\r\n\r\n11.\r\nLắp đặt các thiết bị quan trắc
\r\n\r\n11.1. Phải lắp đặt\r\ncác thiết bị quan trắc theo chỉ dẫn hoặc quy trình riêng của mỗi loại mà thiết\r\nkế đề ra.
\r\n\r\n11.2. Trước khi lắp\r\ncác thiết bị quan trắc phải lập biên bản nghiệm thu tình trạng thiết bị tại\r\ncông trường. Nếu thiết bị được mua tại các nhà máy phải có tài liệu chứng nhận\r\nvề chất lượng sản phẩm. Không được đưa vào lắp đặt các thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết.
\r\n\r\n11.3. Ngoài những\r\nthiết bị quan trắc đã có trong bản vẽ thiết kế, nếu trong quá trình thi công,\r\nNTXL, tư vấn thiết kế và giám sát phát hiện thấy những vấn đề cần nghiên cứu\r\nquan trắc thêm thì đề xuất với CĐT để có biện pháp thực hiện.
\r\n\r\n11.4. Các mốc quan\r\ntrắc cao độ loại I (dùng để kiểm tra các mốc quan trắc lún và chuyển vị ngang)\r\ncần đặt ở khu vực xa đường viền của công trình, không chịu ảnh hưởng của lún,\r\nbiến dạng của công trình, ở vùng không bị ngập nước (lâu dài hay tạm thời),\r\nkhông có nước mạch chảy qua, cách xa những vùng đang hoặc sẽ thi công các công\r\ntrình phụ trợ hoặc công trình phục vụ quản lý, cách xa những nơi mà đất trong\r\ntrạng thái không ổn định, có nhiều hang hốc, dễ sụt lở.
\r\n\r\n11.5. Mốc để quan\r\ntrắc độ lún của đập phải lắp đặt ngay sau khi đập đã đắp tới cao độ cần quan\r\ntrắc. Các mốc phải đặt thẳng đứng, mặt trên của mốc phải phẳng ngang. Đất nền\r\nchung quanh mốc phải được đầm chặt và đạt dung trọng thiết kế.
\r\n\r\n11.6. ống đo áp nên\r\nđặt sau khi đắp xong đập và tốt nhất là hoàn thành trước khi nước trong hồ dâng\r\ncao. Đất chung quanh ống đo áp phải được nện chặt, phía trên phần chung quanh\r\ncủa ống nên dùng đất sét hoặc đổ vữa xi măng để chèn.
\r\n\r\n11.7. Việc lắp đặt\r\ncác thiết bị quan trắc phải do cán bộ chuyên môn đảm nhiệm. Trước khi lấp kín\r\nphải có kiểm tra và lập biên bản nghiệm thu với sự có mặt của tư vấn thiết kế\r\nvà giám sát. Sau khi thi công xong toàn bộ phải lập lý lịch kỹ thuật của thiết\r\nbị và giao cho CĐT.
\r\n\r\n12.\r\nQuản lý và Kiểm tra chất lượng thi công
\r\n\r\n12.1. Công tác kiểm\r\ntra chất lượng thi công đập đất phải tuân thủ theo Quy định về quản lý chất\r\nlượng công trình thuỷ lợi ban hành theo Quyết định số 91/2001 QĐ/.BNN ngày 11\r\ntháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo\r\ncác nội dung cụ thể sau:
\r\n\r\n- Việc thực hiện đồ án\r\nthiết kế.
\r\n\r\n- Việc tuân thủ các\r\ntiêu chuẩn, quy phạm hiện hành.
\r\n\r\n- Chất lượng xây dựng\r\ncông trình.
\r\n\r\n12.2. Công tác quản\r\nlý chất lượng phải được thực hiện thường xuyên liên tục trong mọi công đoạn của\r\ncông nghệ đắp đập và với mọi đối tượng công tác. NTXL phải tự tổ chức quản lý\r\nchất lượng các công việc, công trình do mình đảm nhiệm. CĐT phải tổ chức bộ\r\nphận giám sát hoặc thuê tư vấn giám sát chất lượng. NTTVTK phải thực hiện giám\r\nsát tác giả.
\r\n\r\n12.3. NTXL và tư vấn\r\ngiám sát phải có đủ thiết bị, dụng cụ cần thiết để kiểm tra chất lượng tại hiện\r\ntrường. Cán bộ làm công tác giám sát, kiểm tra chất lượng phải tinh thông\r\nnghiệp vụ và phải có tinh thần trách nhiệm cao.
\r\n\r\n12.4. Khi kiểm tra\r\nchất lượng ở các mỏ vật liệu cần đi sâu vào các nội dung sau:
\r\n\r\n- Vị trí và ranh giới\r\ncác mỏ, diện tích, độ sâu, khối lượng có khả năng khai thác
\r\n\r\n- Khả năng thực hiện\r\nphương pháp khai thác so với thiết kế thi công.
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu cơ lý\r\ncủa đất (gTN, WTN, j, C, e) của từng mỏ vật liệu.
\r\n\r\n- Tầng phủ hiện tại\r\nvà khả năng bóc tầng phủ (trong đó chú ý đến việc đền bù hoa màu, cây cối).
\r\n\r\n- Với vật liệu làm\r\ntầng lọc xem xét cấp phối hạt và phẩm chất của vật liệu.
\r\n\r\n12.5. Khi kiểm tra\r\nnền đập, sân phủ thương lưu, xử lý chân khay, màn chống thấm cần chú ý các điểm\r\nsau:
\r\n\r\n- Việc thu dọn nền\r\nđập, bóc tầng phủ, hệ thống thoát nước mưa.
\r\n\r\n- Xử lý nước ngầm.
\r\n\r\n- Kích thước (chiều\r\nrộng, chiều dài, chiều dày) của sân phủ thượng lưu, chất lượng thi công đất\r\nhoặc các vật liệu khác làm sân phủ.
\r\n\r\n- Kích thước, vị trí\r\nchân khay, xử lý nước mạch trong hố móng chân khay, thi công đắp chân khay\r\n(dung trọng đất, chất đất)
\r\n\r\n- Quá trình thi công\r\nmàn chống thấm theo quy trình và chỉ dẫn kỹ thuật của từng loại (tường hào\r\nbentônit, khoan phụt xi măng, ván cừ thép, gỗ, bêtông nhựa v.v...)
\r\n\r\n12.6. Khi đắp đập\r\nphải kiểm tra các điểm sau đây:
\r\n\r\n- Việc lấy đất ở các\r\nmỏ đắp vào đúng vị trí của thân đập theo yêu cầu của thiết kế.
\r\n\r\n- Tổ chức thi công\r\ntrên mặt đập so với thiết kế thi công và đảm bảo các quy trình đề ra.
\r\n\r\n- Công tác đổ, san,\r\nđầm đất theo các yêu cầu của thiết kế thi công để đảm bảo dung trọng và chất\r\nlượng đất đắp.
\r\n\r\n- Xử lý độ ẩm của đất\r\ntheo yêu cầu của thiết kế.
\r\n\r\n- Đắp đất chung quanh\r\ncác công trình xây đúc, các vách đá, ở vai đập.
\r\n\r\n- Xử lý các mặt tiếp\r\ngiáp.
\r\n\r\n- Xử lý các hiện\r\ntượng phân lớp, bùng nhùng trong thân đập.
\r\n\r\n12.7. Kiểm tra chất\r\nlượng đất đắp:
\r\n\r\nKiểm tra chất lượng\r\nđất đắp theo dung trọng khô gK hoặc theo độ chặt K\r\ncủa đất.
\r\n\r\nTrong đó:
\r\n\r\ngK - Dung trọng khô đất\r\nđắp phải đạt được khi thi công
\r\n\r\ngKmax - Dung trọng khô lớn\r\nnhất đạt được khi thí nghiệm đầm Proctor
\r\n\r\nViệc kiểm tra chất\r\nlượng đất đắp theo dung trọng khô gK hoặc theo độ chặt K đối với từng loại đất là do yêu cầu\r\ncủa NTTVTK được ghi trong hồ sơ thiết kế.
\r\n\r\nĐể xác định độ chặt K,\r\nNTTVTK phải ghi trị số gKmax đối với từng loại\r\nđất đắp ở từng vùng khác nhau trong thân đập.
\r\n\r\n12.8. Để xác định\r\ndung trọng khô của các loại đất, NTXL có thể dùng các phương pháp sau đây:
\r\n\r\n- Đối với đất dính\r\ndùng phương pháp dao vòng, phương pháp phóng xạ.
\r\n\r\n- Đối với đất rời\r\ndùng phương pháp rót cát tiêu chuẩn hoặc phương pháp phóng xạ.
\r\n\r\n- Đối với đất có\r\nnhiều dăm sạn sỏi, có lượng hạt to lên đến 40 - 50% có thể dùng phương pháp dao\r\nvòng loại lớn (đường kính dao vòng từ 100 đến 200 mm, chiều cao từ 100 đến 150\r\nmm), phương pháp hố đào – thay thế các tiêu chuẩn.
\r\n\r\nGhi chú: Khi dùng\r\nphương pháp phóng xạ phải tuân thủ theo chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất, các\r\ndụng cụ thiết bị phải được kiểm định.
\r\n\r\nSố liệu dung trọng\r\nkhô của đất dính xác định bằng phương pháp dao vòng được đưa vào hồ sơ nghiệm\r\nthu chính thức của công trình. Các phương pháp khác chỉ để NTXL kiểm tra kết\r\nquả nhanh khi thi công.
\r\n\r\n12.9. Thành phần hạt\r\ncủa vật liệu làm tầng lọc xác định theo phương pháp sàng.
\r\n\r\n12.10. Số lượng mẫu\r\nkiểm tra theo bảng 1:
\r\n\r\nBảng 1
\r\n\r\n\r\n Loại đất \r\n | \r\n \r\n Đặc tính phải xác\r\n định \r\n | \r\n \r\n Bộ phận công trình \r\n | \r\n \r\n Khối lượng đất đắp\r\n tương ứng với 1 tổ mẫu kiểm tra \r\n | \r\n
\r\n Đất sét \r\ná sét \r\ná cát \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm WTC\r\n (độ ẩm thi công của đất) \r\nDung trọng khô gK \r\n | \r\n \r\n Thân đập đồng chất\r\n hoặc khối lượng chính của thân đập. \r\n | \r\n \r\n 100-200 m3 \r\n | \r\n
\r\n Tường tâm, tường\r\n nghiêng, sân phủ \r\n | \r\n \r\n 100 m3 \r\n | \r\n ||
\r\n Hệ số thấm, cường\r\n độ chịu cắt, chịu nén ứng với gK và g\r\n bão hoà nước (chỉ làm với đập cấp I, II) \r\n | \r\n \r\n Thân đập đồng chất\r\n hoặc khối chính của thân đập. \r\n | \r\n \r\n 20.000-50.000 m3 \r\n | \r\n |
\r\n Tường tâm, tường\r\n nghiêng, sân phủ. \r\n | \r\n \r\n 20.000 m3 \r\n | \r\n ||
\r\n Đất lẫn nhiều cát\r\n cuội sỏi \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm, dung trọng\r\n khô, thành phần hạt \r\n | \r\n \r\n Thân đập ngoài\r\n tường tâm và tường nghiêng \r\n | \r\n \r\n 200-400 m3 \r\n | \r\n
\r\n Hệ số thấm, cường\r\n độ chịu nén, chịu cắt ứng với gTK (chỉ làm với đập cấp I, II). \r\n | \r\n \r\n như trên \r\n | \r\n \r\n 20.000-50.000 m3 \r\n | \r\n |
\r\n Vật liệu tầng lọc \r\n | \r\n \r\n Thành phần hạt \r\n | \r\n \r\n Tầng lọc \r\n | \r\n \r\n 20-50m3 \r\n | \r\n
12.10.1. Trong điều\r\nkiện bình thường, số lượng mẫu thí nghiệm lấy theo bảng 1. Nếu thấy nghi ngờ có\r\nthể lấy mẫu thêm để kiểm tra, đặc biệt ở các chỗ tiếp giáp.
\r\n\r\n12.10.2. Vị trí lấy\r\nmẫu phải phân bố đều trên mặt bằng, mỗi lớp đất đắp có ít nhất là một tổ mẫu\r\n(gồm 3 mẫu).
\r\n\r\n12.10.3. Tại mỗi vị\r\ntrí lấy mẫu, nếu lớp đất đã đầm dày tới 40 cm thì lấy mẫu ở độ sâu giáp với lớp\r\ndưới. Nếu lớp đã đầm có chiều dày lớn hơn 40cm thì lấy 1 mẫu ở giữa và 2 mẫu\r\ntiếp giáp với lớp dưới.
\r\n\r\n12.10.4. Việc xác\r\nđịnh hệ số thấm, cường độ chịu nén, chịu cắt, nêu trong bảng 1 do tư vấn giám\r\nsát làm theo yêu cầu của CĐT để phục vụ cho công tác quản lý công trình. NTXL\r\nkhông phải làm các thí nghiệm này.
\r\n\r\n12.10.5. Trong phạm\r\nvi đầm bằng thủ công hoặc đầm cóc, số lượng lấy mẫu phải nhiều hơn ở bảng 1. Cứ\r\nmỗi diện tích lớp đầm từ 25 đến 50m2 lấy 1 tổ mẫu (gồm 3 mẫu).
\r\n\r\n12.11. Dung trọng khô\r\nthực tế (gK) chỉ được thấp hơn\r\nyêu cầu thiết kế 0,03T/m3. Số mẫu không đạt yêu cầu thiết kế so với\r\ntổng số mẫu lấy thí nghiệm không được lớn hơn 5% và không được tập trung vào\r\nmột vùng.
\r\n\r\nChú ý: Khi mẫu đất thí\r\nnghiệm dung trọng khô có thành phần hạt khác biệt với loại đất thiết kế đã chọn\r\nthì cần xem xét loại bỏ.
\r\n\r\n12.12. Sau khi lấy\r\nmẫu thí nghiệm, phải lấp hố đào và đầm chặt trở lại.
\r\n\r\n12.13. Sau khi thí\r\nnghiệm nếu đạt dung trọng sẽ cho đắp lớp khác. Nếu chưa đạt thì phải đầm cho\r\nđến khi đạt dung trọng mới thôi.
\r\n\r\n12.14. Các kết quả\r\nthí nghiệm dung trọng phải được ghi đầy đủ trong sổ thí nghiệm có sơ hoạ vị trí\r\nlấy mẫu (trên bình đồ và cao độ). Sổ ghi kết quả thí nghiệm gốc phải được giao\r\ncho cơ quan quản lý công trình sau khi đã tổng nghiệm thu. Việc lẫy mẫu thí\r\nnghiệm, ghi sổ sách do NTXL thực hiện dưới sự giám sát của CĐT. Trong trường\r\nhợp cần thiết, CĐT có thể tổ chức cho tư vấn giám sát lấy mẫu thí nghiệm ở\r\nnhững nơi nào còn nghi ngờ.
\r\n\r\n12.15. Khi kiểm tra\r\ntầng lọc ngược, ngoài việc kiểm tra chiều dày từng lớp, thành phần hạt, còn\r\nphải chú ý kiểm tra các mặt nối tiếp không để xảy ra tình trạng các lớp so le,\r\ngãy khúc, trộn lẫn.
\r\n\r\n12.16. Khi kiểm tra\r\nlát đá mái đập thượng lưu cần tuân theo các điều kiện và yêu cầu kỹ thuật của\r\ntiêu chuẩn “Xây lát đá trong công trình thuỷ lợi”.
\r\n\r\n12.17. Tất cả kết quả\r\nkiểm tra đánh giá cần phải ghi trong biên bản, nhật ký thi công và nộp cho CĐT\r\nkhi tiến hành nghiệm thu.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Việc nghiệm thu\r\ncông trình đập đất phải tuân theo điều 14 của “Quy định quản lý chất lượng công\r\ntrình thuỷ lợi” ban hành theo Quyết định số 91/2001/QĐ-BNN-KHCN ngày 11/9/2001\r\ncủa Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
\r\n\r\n13.2. Công tác nghiệm\r\nthu đập đất bao gồm nghiệm thu các bộ phận công trình trong từng thời kỳ,\r\nnghiệm thu công tác chặn dòng theo từng giai đoạn, nghiệm thu tích nước và\r\nnghiệm thu toàn bộ công trình.
\r\n\r\n13.3. Trong quá trình\r\nthi công phải tiến hành nghiệm thu khi hoàn thành các bộ phận sau đây:
\r\n\r\n13.3.1. Xử lý nền,\r\nthi công màn chống thấm, chân khay.
\r\n\r\n13.3.2. Công trình\r\ndẫn dòng.
\r\n\r\n13.3.3. Công trình\r\nvĩnh cửu trong thân đập: cống lấy nước, cống dẫn dòng, hành lang kiểm tra, các\r\nloại ống,v.v...
\r\n\r\n13.3.4. Thân đập (trong\r\nđó ghi rõ việc xử lý các mặt nối tiếp).
\r\n\r\n13.3.5. Thiết bị\r\nthoát nước.
\r\n\r\n13.3.6. Thiết bị quan\r\ntrắc.
\r\n\r\n13.3.7. Lớp bảo vệ\r\nmái thượng, hạ lưu.
\r\n\r\n13.4. Trước khi tiến\r\nhành nghiệm thu bộ phận công trình, NTXL phải chuẩn bị xong các tài liệu sau:
\r\n\r\n13.4.1. Bản vẽ hoàn\r\ncông
\r\n\r\n13.4.2. Các bản\r\nthuyết minh và ghi chép thay đổi thiết kế trong quá trình thi công.
\r\n\r\n13.4.3. Kết quả thí\r\nnghiệm, kiểm tra chất lượng vật liệu và đất đắp trắc địa công trình, tài liệu quan\r\ntrắc về biến dạng, lún, chuyển vị,v.v...
\r\n\r\n13.4.4. Các biên bản,\r\nghi chép về các sự cố, hư hỏng trong quá trình thi công, kết quả xử lý.
\r\n\r\n13.4.5. Ghi chép,\r\nkiểm tra và chụp ảnh các công trình và kết cấu bị che khuất.
\r\n\r\n13.4.6. Bản thuyết\r\nminh về thi công và hoàn công, các nhật ký thi công, các ghi chép về số liệu\r\nkhí tượng thuỷ văn và các ghi chép có liên quan đến thi công.
\r\n\r\nCác văn bản trên đều\r\nđược chỉ huy trưởng công trường ký tên đóng dấu.
\r\n\r\n13.5. Trong thời gian\r\nchưa nghiệm thu và bàn giao, nhà thầu xây lắp có nhiệm vụ bảo vệ, tu bổ cho\r\ncông trình.
\r\n\r\n13.6. Các dung sai\r\ncho phép:
\r\n\r\n13.6.1. Ví trí tim\r\nđập: 500 mm
\r\n\r\n13.6.2. Chiều rộng\r\nmặt đập: lớn hơn hoặc bằng (³)\r\nchiều rộng thiết kế nhưng phải rộng bằng nhau.
\r\n\r\n13.6.3. Cao độ mặt\r\nđập: lớn hơn hoặc bằng (³) cao độ thiết kế\r\nnhưng phải cao bằng nhau trên toàn bộ tuyến đập.
\r\n\r\n13.6.4. Chiều dày\r\ntường tâm, tường nghiêng, sân phủ, tầng lọc nước: lớn hơn hoặc bằng (³) chiều dày thiết kế.
\r\n\r\n13.6.5. Hệ số mái dốc\r\ncủa đập: m = (1,0 ~1,1) mtk
\r\n\r\nCác dung sai thiên về an toàn chỉ có tác\r\ndụng đánh giá về mặt kỹ thuật thi công, hạn chế lãng phí vật liệu, nhân lực. Nếu NTXL làm quá kích thước thiết\r\nkế vẫn được nghiệm thu nhưng khối lượng làm quá không được thanh toán.
\r\n\r\n\r\n\r\n14.1. Khi thiết kế\r\nbiện pháp thi công cho từng hạng mục công trình, NTXL phải đề ra các biện pháp\r\nan toàn lao động. Các quy định về an toàn lao động phải viết dưới dạng nội quy\r\nđể phổ biến đến tận cán bộ và công nhân trên công trường.
\r\n\r\n14.2. Trước khi thi\r\ncông một bộ phận công trình, cán bộ chuyên trách về an toàn phải đến hiện\r\ntrường để kiểm tra biện pháp đảm bảo an toàn. Nếu thấy chưa đủ điều kiện đảm\r\nbảo an toàn thì có quyền kiến nghị chỉ huy công trường hoàn thiện các biện pháp\r\ncho đến khi đảm bảo an toàn mới thi công.
\r\n\r\n14.3. Nói chung khi\r\nthi công phải tuân thủ các quy định trong “Quy phạm an toàn trong xây dựng” TCVN\r\n5308-1991.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
MỘT\r\nSỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ ĐỘ ẨM CỦA ĐẤT
\r\n\r\n(Tham khảo áp dụng)
\r\n\r\n1. Phương pháp hạ\r\nthấp độ ẩm của đất.
\r\n\r\nĐối với những mỏ đất\r\ncó độ ẩm cao phải tiến hành nhiều biện pháp để hạ thấp:
\r\n\r\n- Dọn sạch cây cỏ\r\nphía trên, tiêu hết nước đọng, dọn sạch tầng phủ, đào các rãnh ngăn nước chảy\r\ntừ ngoài vào mỏ và rút nước ngầm trong mỏ. Công việc này có thể làm sớm trước\r\nkhi khai thác 2 hoặc 3 tháng.
\r\n\r\n- Khai thác đất theo\r\nphương pháp lớp ngang, nếu có điều kiện thì cày xới trước khi lấy đất để cho\r\nnước bốc hơi bớt.
\r\n\r\n- Rải đất lên mặt đập\r\nvới độ dày khoảng 30 cm phơi dưới nắng từ 1 đến 2h, dùng máy cày nhiều lưỡi để\r\ncày lật lớp đất lên. Sau đó tiếp tục phơi như trên, tuỳ lượng nước trong đất mà\r\ncày xới nhiều hay ít lần cho đến khi đạt được độ ẩm thiết kế mới tiến hành đầm.
\r\n\r\n2. Phương pháp tăng\r\nthêm độ ẩm của đất
\r\n\r\n- Đối với những loại\r\nđất có độ ẩm thấp hơn độ ẩm thiết kế khoảng 3- 4% thì nên dùng phương pháp đào\r\ntheo mặt đứng. Trước khi khai thác có thể tưới một lượng nước lên mỏ đất để cho\r\nthấm đất rồi mới khai thác.
\r\n\r\n- Đối với những loại\r\nđất có tính dính nhớt lớn, thấm hút nước chậm có độ ẩm tự nhiên nhỏ thua độ ẩm\r\nthiết kế khoảng 6-8% (có khi đến 10%) như một số đất ở Duyên hải miền Trung thì\r\nphải dùng nhiều biện pháp phối hợp.
\r\n\r\n+ Cày xới đất ở bãi,\r\ntưới nước lên toàn mặt bằng, dùng máy ủi dồn đất ướt thành đống và ủ đất trong\r\nthời gian 2-3 ngày mới vận chuyển lên mặt đập để đắp.
\r\n\r\n+ Trong trường hợp\r\nkhông thể ủ đất trong 2-3 ngày có thể tiến hành cày xới đất một lớp có độ sâu\r\nkhoảng 30 cm tưới nước lên trên toàn bộ lớp đất này, để cho đất thấm trong 1-2\r\ngiờ, tiến hành cày xáo để trở đất, rồi lại tưới nước để cho đất thấm đều nước\r\ntrong 1-2 giờ. Nếu đất vẫn chưa thấm đều thì tiến hành cày xáo nữa cho tới khi\r\nnước thấm đều mới được đưa lên mặt đập để đắp.
\r\n\r\nĐể tưới nước cho đều\r\nnên thiết kế hệ thống đường ống có gắn vòi phun mưa. Nếu dùng xe tưới nước cũng\r\nnên lắp vòi phun.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC\r\nPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DUNG TRỌNG KHÔ Ở HIỆN TRƯỜNG SAU KHI ĐẦM NÉN
\r\n\r\n(Bắt buộc áp dụng)
\r\n\r\n1. Phương pháp dao\r\nvòng.
\r\n\r\nPhương pháp này thích\r\nhợp với các loại đất hạt mịn và đất cát lẫn ít hơn 30% sạn sỏi có hạt nhỏ hơn\r\n20 mm.
\r\n\r\nCách tiến hành:
\r\n\r\n- Đào chung quanh chỗ\r\nlấy mẫu, ở giữa chừa lại cột đất có đường kính lớn hơn đường kính dao vòng. Đặt\r\ndao vòng lên cột đất, dùng sức hai tay ấn dao vòng xuống đều đặn, nhẹ nhàng\r\nkhông lay động. Khi dao vòng đã cân bằng, lắp ống nối vào đầu dao vòng, đặt tấm\r\nđệm lên đầu nối rồi lấy búa gõ vào tấm đệm làm cho dao vòng ngập sâu xuống đất.\r\nSau đó đào dao vòng đã đầy đất lên.
\r\n\r\n- Gọt đất cho bằng cả\r\nhai đầu dao vòng, lau sạch mặt ngoài dao vòng rồi cân khối lượng dao vòng và\r\nđất trong dao vòng chính xác đến 1g.
\r\n\r\n- Tính toán dung\r\ntrọng đất ẩm theo công thức:
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\ngw: dung trọng đất ẩm\r\ng/cm3 (T/m3)
\r\n\r\nm1: khối\r\nlượng dao vòng chứa đất, g
\r\n\r\nmo: khối\r\nlượng dao vòng, g
\r\n\r\nV: thể tích dao vòng,\r\ncm3
\r\n\r\n- Tháo đất ra khỏi\r\ndao vòng, làm vụn đất, trộn đều rồi lấy khoảng 20g đất (tránh lấy các hòn sỏi,\r\ncục đất sét) cho vào hộp đã được lau sạch và biết khối lượng. Đậy nắp hộp, lau\r\nsạch mặt ngoài rồi cân hộp và đất chính xác đến 0,01g.
\r\n\r\n- Mở nắp hộp ra, đổ\r\ncồn 960 cho ngập đất rồi đốt khô, cứ như thế đốt đến ba lần để cho\r\nkhối lượng đất khô trong hộp không thay đổi sau các lần cân.
\r\n\r\nSau lần cân thứ ba,\r\nđậy nắp hộp lại, lau sạch mặt ngoài, cân hộp và đất khô chính xác tới 0,01g.
\r\n\r\n- Tính toán độ ẩm của\r\nđất theo công thức dưới đây:
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\nW : độ ẩm của đất\r\ntheo % khối lượng lấy chính xác đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
\r\n\r\nma: khối\r\nlượng hộp và đất ẩm, g
\r\n\r\nmK: khối\r\nlượng hộp và đất khô, g
\r\n\r\nmh: khối\r\nlượng hộp, g.
\r\n\r\n- Tính toán dung\r\ntrọng khô gK của đất theo công\r\nthức:
\r\n\r\nTrong đó: gK : dung trọng khô của\r\nđất g/cm3 (T/m3) lấy chính xác đến số lẻ thứ 2 sau dấu\r\nphẩy.
\r\n\r\nCác ký hiệu khác như\r\ntrên
\r\n\r\nGhi chú: đối với đất\r\nkhông lẫn hoặc lẫn một ít vật liệu có hạt nhỏ hơn 5mm thì dùng dao vòng nhỏ có\r\nđường kính trong nhỏ hơn hoặc bằng (£)100mm,\r\nchiều cao nhỏ hơn hoặc bằng (£)130mm.\r\nĐối với đất chứa sỏi sạn nhỏ hơn 20 mm thì dùng dao vòng có kích thước to,\r\nđường kính khoảng 200 mm chiều cao từ 200 đến 250 mm.
\r\n\r\n2. Phương pháp hố đào\r\n– thay thế cát tiêu chuẩn.
\r\n\r\nĐối với đất đắp có\r\nlẫn nhiều sỏi sạn hạt to và cuội dăm không dùng được phương pháp dao vòng thì\r\nphải dùng phương pháp hố đào – thay thế cát tiêu chuẩn.
\r\n\r\n- Cát tiêu chuẩn là\r\ncát thạch anh có đường kính hạt từ 0,25 đến 0,5 mm (lọt sàng 0,5 mm và trên\r\nsàng 0,25 mm), đã sấy khô để trong không khí.
\r\n\r\nChuẩn bị một khối\r\nlượng khoảng 40 đến 50kg, xác định dung trọng khô của cát như sau:
\r\n\r\nĐặt phễu (có đường\r\nkính lỗ cuống phễu khoảng 15mm) vào ống lường đã biết thể tích, để miệng dưới\r\ncủa cuống phễu cao hơn miệng ống lường khoảng 100mm, đổ cát vào phễu cho đầy\r\nbình, dùng thước thẳng gạt bằng mặt cát trên miệng bình rồi đổ cát ra và cân\r\nkhối lượng của nó chính xác đến 1g. Lặp lại như vậy 3 lần, lấy kết quả trung\r\nbình.
\r\n\r\nTính toán dung trọng\r\nkhô xốp của cát theo công thức:
\r\n\r\n
ở đây: gKX : dung trọng khô, xốp chuẩn của cát, g/cm3 (T/m3)
\r\n\r\nm : khối lượng cát đổ đầy ống lường, g
\r\n\r\nV : Thể tích ống lường, cm3
\r\n\r\n- Cách thí nghiệm:
\r\n\r\n° Tại vị trí lấy mẫu\r\nthí nghiệm, dọn sạch một khoảnh đất có kích thước khoảng 40x40 cm, rồi san\r\nbằng;
\r\n\r\n° Đặt khay tôn có khoét\r\nlỗ hướng ở giữa với đường kính khoảng 200 mm lên khoảnh đất đã được san bằng\r\nđó. Đào đất trong lỗ ra cho vào khay chứa có nắp đậy. Chú ý đào nhẹ nhàng để\r\ngiữ vách hố không bị sạt lở, cứ thế đào cho đến đáy lớp đất.
\r\n\r\n° Đem cân khối lượng\r\ncủa đất lấy từ hố đào (m1) cân chính xác đến 5-10g (tuỳ loại cân sử\r\ndụng).
\r\n\r\n° Làm vụn đất, trộn\r\nđều, rồi lấy mẫu xác định độ ẩm; Đất được làm khô cho đến khi khối lượng không\r\nđổi bằng phương pháp rang trên bếp ga trong khoảng từ 20 đến 25 phút;
\r\n\r\n° Đặt giá phễu lên hố\r\nđào sao cho phễu thẳng đứng, chính tâm hố đào và miệng dưới của cuống phễu cách\r\nmặt đất khoảng 100 mm (như khi định dung trọng của cát).
\r\n\r\n° Dùng một lượng cát đã\r\nxác định trước khối lượng (m2), đổ cát vào phễu cho vào hố đào cho\r\nđến khi đầy hố. Nhắc giá phễu ra, dùng thước thẳng gạt phẳng cát trên miệng hố,\r\ncho cát thừa vào khay; Nhắc khay ra và cho số cát thừa vào thùng đựng cát. Tiếp\r\ntục dùng thước thẳng gạt phẳng cát trong hố đào cho ngang mặt đất, cẩn thận gạt\r\ntừ xung quanh và lấy cát thừa ra cho vào thùng đựng cát.
\r\n\r\nCân khối lượng cát\r\ncòn lại (m3) chính xác đến 1g.
\r\n\r\n° Tính toán dung trọng\r\nđất ẩm theo công thức:
\r\n\r\n
ở đây:
\r\n\r\ngW: dung trọng đất ẩm, g/cm3 (T/m3),\r\nlấy chính xác đến 2 số lẻ sau dấu phẩy
\r\n\r\ngKX: dung trọng khô xốp của cát tiêu chuẩn, g/cm3 (T/m3)
\r\n\r\nm1 :khối lượng đất ẩm lấy từ hố\r\nđào, g;
\r\n\r\nm2 : khối lượng cát tiêu chuẩn\r\nchuẩn bị để đổ vào hố đào, g
\r\n\r\nm3 : khối lượng cát tiêu chuẩn\r\nkhông sử dụng hết (còn dư), g
\r\n\r\n° Tính toán dung trọng\r\nkhô của đất theo công thức:
\r\n\r\nở đây: gK: dung trọng khô của đất, g/cm3 (T/m3)
\r\n\r\nW: Độ ẩm của đất,\r\ntheo % khối lượng
\r\n\r\ngW: như trên
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
THÍ\r\nNGHIỆM ĐẦM NÉN HIỆN TRƯỜNG
\r\n\r\n(Tham khảo áp dụng)
\r\n\r\nTrước\r\nkhi thi công đắp đập, NTXL phải tổ chức thí nghiệm hiện trường đối với từng\r\nloại đất để xác định các thông số đầm nén như:
\r\n\r\n- Chiều dày lớp đất rải
\r\n\r\n- Số lần đầm nén của máy đầm để đạt dung\r\ntrọng thiết kế
\r\n\r\n- Độ ẩm thích hợp nhất.
\r\n\r\nĐể\r\nphục vụ cho việc thí nghiệm đầm nén hiện trường, NTTVTK cần cung cấp cho NTXL\r\ntài liệu thí nghiệm đất trong phòng bằng đầm Proctor tiêu chuẩn thể hiện bằng\r\nđồ thị đường cong quan hệ giữa dung trọng khô và độ ẩm.
\r\n\r\nTrong\r\ntrường hợp NTTVTK không cung cấp tài liệu này, NTXL có thể tham khảo số liệu ở\r\nbảng sau để tiến hành thí nghiệm hiện trường.
\r\n\r\n\r\n Loại đất \r\n | \r\n \r\n Độ ẩm tốt nhất \r\n | \r\n \r\n Dung trọng khô lớn\r\n nhất có thể đạt được khi đầm Proctor (T/m3) \r\n | \r\n
\r\n Cát \r\ná cát \r\nBụi \r\ná sét nhẹ \r\ná sét nặng \r\ná sét bụi \r\nSét \r\n | \r\n \r\n 8-12 \r\n9 –15 \r\n14- 23 \r\n12 –18 \r\n15 –22 \r\n17 – 23 \r\n18 - 25 \r\n | \r\n \r\n 1,75 ~1,95 \r\n1,65 ~ 1,85 \r\n1,6 ~1,82 \r\n1,65 ~ 1,85 \r\n1,6 ~ 1,8 \r\n1,58 ~1,78 \r\n1,55 ~1,75 \r\n | \r\n
Phương\r\npháp thí nghiệm
\r\n\r\na. Đối với loại đất có tính dính:
\r\n\r\nBãi\r\nthí nghiệm chọn nơi bằng phẳng có chiều dài khoảng 60 m chiều rộng từ 6-8m,\r\nchia bãi thành 4 đoạn, mỗi đoạn có chiều dài bằng nhau và bằng 15m.
\r\n\r\nMỗi\r\nđoạn lại chia làm 4 băng mỗi băng rộng 15/4=3,75 m
\r\n\r\n-\r\nLần thứ\r\nnhất trên mỗi đoạn đổ đất có chiều dày bằng nhau H = H1 nhưng mỗi đoạn có độ ẩm\r\nkhác nhau lần lượt là W1, W2,,W3, W4.\r\nSau đó bắt đầu đầm như sau: \r\n
\r\n\r\nBăng\r\nthứ nhất mỗi đoạn đầm n1 lượt
\r\n\r\nBăng\r\nthứ 2, 3, 4 mỗi đoạn đầm n2, n3, n4 lượt\r\n(hình 5). Sau khi đã đầm xong, mỗi băng lấy 6-9 mẫu thí nghiệm dung trọng khô\r\nvà xác định hệ số bình quân của chúng.
\r\n\r\n-\r\nLần thứ hai, ba, tư cũng làm thí nghiệm như trên nhưng với chiều dày rải đất\r\nlần lượt là H2, H3, H4.
\r\n\r\n-\r\nLấy kết quả thí nghiệm của 4 lần, vẽ lên biểu đồ biểu diễn quan hệ giữa dung\r\ntrọng khô gk, độ ẩm W và số lần đầm\r\nn cho từng lớp đất rải H = Hi (Hình 6a, b).
\r\n\r\nTừ các biểu đồ trên\r\ncó thể vẽ biểu đồ tổng hợp biểu diễn mối quan hệ giữa độ ẩm W, dung trọng khô gk và số lần đầm n\r\n(hình 7).
\r\n\r\n
Nhìn vào biểu đồ tổng\r\nhợp có thể xác định được:
\r\n\r\n- Với gk cần thiết có rất\r\nnhiều độ dày rải đất, số lần đầm, độ ẩm thích hợp khác nhau.
\r\n\r\n- Cần chọn độ dày rải\r\nđất và số lần đầm tương ứng có khối lượng công tác đầm nén nhỏ đất để thi công.\r\nMuốn vậy phải so sánh trị số n/H, trị số nào nhỏ nhất sẽ cho số lượng công tác\r\nđầm nén ít nhất, từ đó xác định được lượng ngậm nước tốt nhất.
\r\n\r\nb.\r\nĐối với đất không có tính dính.
\r\n\r\nViệc\r\nbố trí bãi thí nghiệm và phương pháp thí nghiệm cũng giống như đối với loại đất\r\ncó tính dính, nhưng do độ ẩm trong đất không có tính dính ảnh hưởng không rõ\r\nnét đến khối lượng đầm nén nên khi phân tích chỉnh lý kết quả thí nghiêm có thể\r\nbỏ qua không xét đến.
\r\n\r\nVì vậy chỉ cần vẽ\r\nbiểu đồ quan hệ giữa dung trọng khô gk và số lần đầm n (hình 8). Dựa vào biểu đồ này so sánh\r\ncác trị số n/H từ đó tìm ra độ dày kinh tế nhất.
\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỘT\r\nSỐ ĐẶC ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI ĐẮP ĐẬP BẰNG ĐẤT BAZAN
\r\n\r\n(Tham khảo áp dụng)
\r\n\r\n1. Đất Bazan xét về\r\nmặt vật liệu xây dựng có một số đặc điểm như sau:
\r\n\r\n- Độ tơi xốp lớn
\r\n\r\n- Độ ẩm cao - thông\r\nthường từ 30 đến 40%
\r\n\r\n- Dung trọng khô\r\nthấp, thông thường dung trọng khô sau khi đầm nén với độ chặt K lớn hơn hoặc\r\nbằng 0,95, dao động từ 1,30 đến 1,40T/m3.
\r\n\r\n- Hệ số thấm sau khi đầm\r\nnén đạt từ 10-5 _ 10-7cm/s
\r\n\r\n- Lượng kết von\r\nlatêrit lớn dần từ trên xuống dưới theo 5 đới của vỏ phong hoá Bazan, trong đó\r\ncó cả cuội tròn cạnh và dăm sắc cạnh có đường kính từ 20 đến 200 mm.
\r\n\r\n2. Để nhận biết một\r\ncách trực quan về việc phân đới cấu tạo vỏ phong hoá đá Bazan, xin tham khảo về\r\ncách phân chia dưới đây:
\r\n\r\na) Đới thứ nhất - đới\r\nđất đỏ đồng nhất hạt nhỏ. Đất tàn tích Bazan hoặc đất tàn tích và sườn tích\r\nBazan không phân chia có màu nâu đỏ hoặc xám vàng sắc đỏ. Hầu hết hạt nhỏ, cấu\r\ntạo lỗ hổng lớn, kết cấu ít chặt, trạng thái ít ẩm đến ẩm vừa, bề dày đới từ\r\n0,3 đến 7 m.
\r\n\r\nb) Đới thứ hai: Đới\r\nđất đỏ chưa kết von latêrit hạt to loại kết von latêrit sắt (phần trên) hoặc\r\ncác hạt nhỏ và hạt to kết von latêrit nhôm sắt (phần dưới). Phần hạt nhỏ có màu\r\nsắc và tính chất vật lý giống đới thứ nhất. Các hạt to loại kết von latêrit sắt\r\ncó màu xám đen hoặc nâu bẩn cấu tạo đặc sít và nặng. Các kết von loại latêrit\r\nnhôm sắt có màu sáng vàng nhạt hạt có góc cạnh hoặc kỳ dị thành phần chủ yếu là\r\noxit nhôm cấu tạo nhiều lỗ hổng nhỏ, tương đối nhẹ. Chiều dày đới từ 1 đến 7m.
\r\n\r\nc) Đới thứ ba: Đới\r\nđất màu loang lổ
\r\n\r\nĐất tàn tích Bazan\r\nmàu loang lổ (xám nâu đỏ, xám vàng, xám trắng) có hầu hết là hạt nhỏ kết cấu ít\r\nchặt, trạng thái ẩm vừa đến ẩm cao. Đất phần dưới của đới có thể có các khoáng\r\nvật sét loại monmorilorit, chiều dày đới từ 2 đến 7m.
\r\n\r\nd) Đới thứ tư: Đới\r\nsét hoá còn bảo tồn của đá gốc. Đất tàn tích Bazan màu xám vàng, xám nâu đỏ,\r\nxám tím lẫn xám xanh. Thành phần hạt chủ yếu là hạt nhỏ nhưng có những ổ, cục\r\nđá Bazan phong hoá dạng bóc vỏ hình cầu. Đất ít chặt, trạng thái ẩm cao, có mặt\r\ncác khoáng vật sét loại monmorilori, bề dày dới từ 2 đến 5 m.
\r\n\r\ne) Đới thứ năm: Đới\r\nđá mảnh
\r\n\r\nĐất tàn tích Bazan có\r\nthành phần chủ yếu là các đá mảnh, cục do đá Bazan bị phong hoá vỡ vụn ra. Có\r\nmột số hạt nhỏ lấp nhét trong các lỗ hổng và khe nứt.
\r\n\r\nBề dày đới từ 0,5 đến\r\n1,5 m.
\r\n\r\nChú ý: Đây là phân loại đầy\r\nđủ của 5 đới. Tuỳ điều kiện hình thành cụ thể có một nơi có dạng mặt cắt không\r\nđầy đủ, thiếu một hoặc 2 đới.
\r\n\r\n3. Thông thường trong\r\nthiết kế chỉ sử dụng được đới thứ nhất và phần trên của đới thứ 2 để đắp đập.
\r\n\r\nĐiều này được ghi rõ\r\ntrong thiết kế và chỉ dẫn chi tiết đới đối với việc khai thác các mỏ đất đắp\r\nđập.
\r\n\r\nKhi khai thác vật\r\nliệu đắp đập, nếu phát hiện có những dấu hiệu khác so với các chỉ dẫn trong\r\nthiết kế thì NTXL phải báo cho CĐT biết để xử lý.
\r\n\r\n4. Khai thác đất\r\nBazan để đắp đập.
\r\n\r\n- Khi khai thác đất ở\r\nđới 1 có thể khai thác theo cả 2 cách mặt bằng và mặt đứng nhưng tốt nhất là\r\nkhai thác theo mặt đứng loại vát xiên suốt chiều dày của tầng đất khai thác.
\r\n\r\n- Khi khai thác đất ở\r\nđới 2 phải chú ý khai thác đúng chỉ giới quy định nên khai thác theo mặt đứng\r\nhoặc mặt xiên góc theo suốt chiều dày của tầng đất như ở đơi 1.
\r\n\r\n- Trong trường hợp\r\nđới 1 mỏng, có thể khai thác cả đới 1 và đới 2 vào một tầng đào.
\r\n\r\n- Không khai thác và\r\nsử dụng đất Bazan chứa trên 45% khối lượng hạt kết von latêrit nhôm sắt hình\r\ndạng kỳ dị.
\r\n\r\n5. Đầm nện đất Bazan\r\nkhi đắp đập.
\r\n\r\nViệc đầm nện đất\r\nBazan khi đắp đập cũng có những yêu cầu kỹ thuật giống như các loại đất khác\r\nsong để đầm có hiệu quả nên sử dụng các loại đầm có áp suất lớn như đầm chân\r\nđê, đầm Sakai hoặc Đinapac có núm gai và chấn động.
\r\n\r\n6. Xác định dung\r\ntrọng khô của đất ở hiện trường với loại đất hỗn hợp hạt nhỏ và hạt to tiến\r\nhành như sau:
\r\n\r\n- Nếu dùng bằng\r\nphương pháp đào hố thì tuân theo chỉ dẫn ở Phụ lục 2.
\r\n\r\n- Nếu dùng dao vòng\r\nthì cần dùng loại dao vòng có kích thước lớn. Đường kính trong của dao là d\r\nbằng 15 đến 20 cm, chiều cao h, là 2/3d < h < 3/4d.
\r\n\r\nSau\r\nkhi xác định xong thể tích của đất và khối lượng đất đã đầm nén thì xác định độ\r\nẩm chung của đất hỗn hợp (hạt to và hạt nhỏ) và độ ẩm riêng của đất hạt nhỏ\r\n(như ở Phụ lục 2). Xác định hàm lượng hạt to và khối lượng thể tích khô của đơn\r\nthể hạt to (d > 2 mm).
\r\n\r\nTừ kết quả phân tích,\r\ntiến hành tính toán xác định dung trọng của đất theo công thức sau:
\r\n\r\n
Trong đó:
\r\n\r\ngWhh - dung trọng của đất\r\nđầm nén ở độ ẩm tự nhiên t/m3, g/cm3
\r\n\r\ngKhh - dung trọng khô của\r\nđất hỗn hợp t/m3, g/cm3
\r\n\r\ngKt - dung trọng khô của\r\nđất hạt nhỏ ở trong đất hỗn hợp g/cm3
\r\n\r\ng - khối lượng đất ẩm\r\nđào trong hố hoặc trong dao vòng (g)
\r\n\r\nV - thể tích hố đào\r\nhoặc dao vòng cm3
\r\n\r\nWhh - độ\r\nẩm của đất hỗn hợp %
\r\n\r\ngKt - dung trọng khô của\r\nđơn thể hạt to g/cm3
\r\n\r\nN - hàm lượng hạt to\r\n(số thập phân) theo khối lượng khô
\r\n\r\nChú thích:
\r\n\r\n1. Nếu xác định dung\r\ntrọng khô của nhóm đất hạt nhỏ nhằm đánh giá đúng độ chặt của đất hỗn hợp sau\r\nkhi đầm.
\r\n\r\n2. Xác định hàm lượng\r\nhạt to theo phương pháp rửa đất qua sàng 2mm đối với mẫu đất đã được xác định\r\nkhối lượng sau khi đã sấy khô ở nhiệt độ từ 100 đến 1050C.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 20:2004 về đập đất – Yêu cầu kỹ thuật thi công bằng phương pháp đầm nén đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 20:2004 về đập đất – Yêu cầu kỹ thuật thi công bằng phương pháp đầm nén
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | 14TCN20:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn ngành |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2004-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Hết hiệu lực |