TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2316 TCT/DNK | Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2004 |
Kính gửi: Thời báo kinh tế Việt Nam
Trả lời công văn số 108/CV-TBKT ngày 20 tháng 5 năm 2004 của Thời báo kinh tế Việt Nam về việc hạch toán kế toán và xuất hoá đơn GTGT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Lập hoá đơn bán hàng:
- Trường hợp 1: công ty ký hợp đồng ngoại mua hàng hoá của Công ty A có trụ sở tại Mỹ, công ty trực tiếp thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản qua ngân hàng, sau đó công ty ký hợp đồng nội bán lô hàng trên cho một công ty B trong nước (giao hàng tại Mỹ), công ty B chịu trách nhiệm làm các thủ tục để nhập khẩu hàng vào Việt Nam, sau khi nhập hàng công ty B thanh toán tiền mua hàng theo hợp đồng đã ký, nếu Công ty lập hoá đơn GTGT giao cho công ty B, trên hoá đơn không ghi thuế GTGT hoặc ghi thuế GTGT bằng không là sai theo quy định vì tại điểm 5./1, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT thì trên hoá đơn GTGT không ghi thuế suất thuế GTGT đối với các trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; bán cho các đối tượng được miễn thuế GTGT; bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. Trường hợp Công ty lập hoá đơn GTGT chỉ ghi phần chênh lệch được hưởng giữa giá bán và giá mua là không đúng vì hoạt động của công ty là hoạt động mua bán hàng hoá, không phải hoạt động môi giới. Công ty phải lập hoá đơn GTGT, trên hoá đơn phải ghi số tiền nhận được và thuế GTGT theo thuế suất quy định.
- Trường hợp 2: Công ty ký hợp đồng ngoại mua hàng của công ty A tại Pháp, công ty thanh toán tiền cho công ty A, công ty ký hợp đồng bán hàng cho công ty B có trụ sở kinh doanh tại Lào (giao hàng tại Pháp), công ty B làm các thủ tục để nhập khẩu hàng hoá đó, sau khi nhập hàng công ty B thanh toán tiền mua hàng theo hợp đồng đã ký. Theo quy định tại điểm 1.1, Mục IV, Phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 7 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn thì công ty phải lập hoá đơn khi bán hàng, giá bán ghi trên hoá đơn là giá công ty B thanh toán khi bán hàng.
2. Hoá đơn đầu vào: Theo quy định tại điểm 1, mục V, phần B Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn thì trong vòng 10 ngày khi thay đổi địa điểm sản xuất, kinh doanh, văn phòng giao dịch, tổ chức, cá nhân phải gửi cho cơ quan Thuế sơ đồ, địa điểm mới. Nếu cơ sở đã thông báo bằng văn bản tới cơ quan Thuế và các cơ quan quản lý theo quy định thì hoá đơn đầu vào ghi địa điểm kinh doanh mới là đúng, các hoá đơn này là căn cứ để cơ sở kinh doanh kê khai thuế GTGT đầu vào và hạch toán chi phí.
Tổng cục Thuế trả lời để Thời báo kinh tế Việt Nam biết.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 2316 TCT/DNK ngày 30/07/2004 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn lập hoá đơn GTGT đang được cập nhật.
Công văn số 2316 TCT/DNK ngày 30/07/2004 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn lập hoá đơn GTGT
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2316TCT/DNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2004-07-30 |
Ngày hiệu lực | 2004-07-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |