TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nCHẤT\r\nLƯỢNG ĐẤT - ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC CHẤT Ô NHIỄM LÊN GIUN ĐẤT-
\r\n\r\nPHẦN 3: HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH ẢNH\r\nHƯỞNG TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC ĐỊA
\r\n\r\nSoil quality - Effects of\r\npollutants on earthworms -
\r\n\r\nPart 3: Guidance on the\r\ndetermination of effects in field situations
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6859-3: 2004 hoàn toàn tương đương ISO\r\n11268-3: 1999.
\r\n\r\nTCVN 6859-3: 2004 do Ban Kỹ thuật Tiêu chuẩn\r\nTCVN/TC 190 "Chất lượng đất" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TIÊU CHUẨN\r\nVIỆT NAM
\r\n\r\nTCVN 6859-3:\r\n2004
\r\n\r\nCHẤT LƯỢNG ĐẤT - ẢNH HƯỞNG CỦA\r\nCÁC CHẤT Ô NHIỄM LÊN GIUN ĐẤT -
\r\n\r\nPHẦN 3: HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH ẢNH\r\nHƯỞNG TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC ĐỊA
\r\n\r\nSoil quality - Effects of\r\npollutants on earthworms -
\r\n\r\nPart 3: Guidance on the\r\ndetermination of effects in field situations
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả các kỹ thuật xác định ảnh\r\nhưởng của các chất lên giun đất ngoài thực địa, và cung cấp cơ sở để xác định\r\nảnh hưởng của các hóa chất sử dụng hoặc kết hợp trong đất.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 5979: 1995 (ISO 10390: 1994), Chất lượng\r\nđất - Xác định pH.
\r\n\r\nTCVN 6642: 2000 (ISO l0694: 1995), Chất lượng\r\nđất - Xác định hàm lượng cacbon hữu cơ và cacbon tổng số sau khi đốt khô (phân\r\ntích nguyên tố).
\r\n\r\nTCVN 6651: 2000 (ISO 11274: 1998), Chất lượng\r\nđất - Xác định đặc tính giữ nước - Phương pháp trong phòng thí nghiệm.
\r\n\r\nTCVN 6862: 2001 (ISO 11277: 1998), Chất lượng\r\nđất - Xác định sự phân bố cấp hạt trong đất khoáng - Phương pháp rây và sa\r\nlắng.
\r\n\r\n\r\n\r\nTỷ lệ sử dụng các chất thử được tính bằng\r\nkilogam trên hecta (kg/ha) hoặc lit trên hecta (l/ha) của chất sử dụng. Khi\r\ndùng chế phẩm thì tỷ lệ sử dụng được tính là lượng hoạt chất sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nSo sánh loài và số lượng giun đất thu được từ\r\ncác ô lấy mẫu đã được xử lý bằng chất thử nghiệm với cùng loài và số lượng giun\r\nnhư vậy thu được từ ô đối chứng và ô chuẩn. Khoảng thời gian nghiên cứu phụ\r\nthuộc vào đặc tính của chất thử, nhưng thông thường là một năm. Các ngày lấy\r\nmẫu được chọn nằm trong thời kỳ hoạt động của giun đất.
\r\n\r\nViệc lấy mẫu cung cấp số lượng giun đất tương\r\nđối và không cần thiết phải định ra một số tuyệt đối. Phép thử là một thiết kế\r\nngẫu nhiên hoàn toàn với bốn lần lặp lại. Sử dụng phương pháp phân tích thống\r\nkê số lượng mỗi loài thu được từ mỗi lần lấy mẫu để xác định các ảnh hưởng của\r\nviệc xử lý.
\r\n\r\nChú thích\r\n- Phép thử này cũng có thể tạo ra các mẫu giun ở các ô đất đã xử lý dùng cho\r\nphân tích ảnh hưởng dư lượng của chất thử nghiệm khi phù hợp.
\r\n\r\n5. Lấy mẫu quần thể giun\r\nđất
\r\n\r\n5.1. Khái quát
\r\n\r\nVì cần phải lấy được số lượng lớn mẫu thử trong\r\nkhoảng thời gian ngắn nhất, các phương pháp cơ học như thu nhặt bằng tay, rửa\r\nhoặc đãi bằng sàng nói chung là quá vất vả. Tuy nhiên các phương pháp cơ học\r\nnày cho phép lấy được mẫu khi giun không hoạt động do thời tiết.
\r\n\r\nVới mục đích của phép thử được mô tả ở đây, chủ\r\nyếu sử dụng các phương pháp tách bằng formalđehyt (Raw 1959) và phương pháp\r\ntách bằng điện hoặc phương pháp Oktett (Thielemann 1986, Cuendet et al.\r\n1991). Các phương pháp tách này chỉ sử dụng được khi giun đất hoạt động. Để\r\ntăng hiệu quả của các phương pháp này nên sử dụng kết hợp với phương pháp thu\r\nnhặt bằng tay (Lee 1985).
\r\n\r\nCác mẫu cá thể được lấy theo dạng phân bố ngẫu\r\nnhiên trên ô đất thử.
\r\n\r\n5.2. Phương pháp tách bằng formalđehyt
\r\n\r\nDung dịch formalđehyt (0,2 %) được đưa vào đồng\r\nđều với tỷ lệ từ 5 lit/0,25 m2 đến 10 lit/0,25 m2. Dung\r\ndịch formalđehyt được đưa vào ô thử thành 2 đến 3 phần theo khả năng ngấm. Thời\r\ngian để formalđehyt tác động tổng cộng là 30 phút. Tất cả giun nổi trên bề mặt\r\nđất trong vùng lấy mẫu được thu nhặt lại và cho vào chất lỏng bảo quản (formol\r\n5 % hoặc cồn 70 %) (xem 8.1). Sau thời gian tác động 30 phút, kiểm tra kỹ bề\r\nmặt đất và lớp cỏ phủ bên trên để thu nhặt giun khó nhìn thấy (thường là những\r\ncon còn bé và loài giun nhỏ Aporrectodea rosea).
\r\n\r\n5.3. Phương pháp tách bằng mù tạc
\r\n\r\nTrước khi tách một ngày, trộn 60 g bột mù tạc\r\nvới 1 lit nước cất. Ngay trước khi sử dụng, cho thêm 9 lit nước cất vào dung\r\ndịch nhũ tương này và sử dụng giống như cách sử dụng đối với dung dịch\r\nformalđehyt. Cách tiến hành tiếp theo thực hiện giống như phương pháp tách bằng\r\nformalđehyt đã mô tả ở 5.2.
\r\n\r\n5.4. Phương pháp tách bằng điện
\r\n\r\nCắm các điện cực vào trong đất ở góc của ô đất\r\nthử, giun đất sẽ chui lên trên bề mặt khi đưa dòng điện vào. Có nhiều thiết bị\r\ntách bằng điện khác nhau, nhiều điều kiện vận hành khác nhau (dòng điện một\r\nchiều hoặc dòng điện xoay chiều, độ sâu cắm điện cực sự phân đoạn điện cực,\r\nv.v. . .). Khi sử dụng các thiết bị và cách tiến hành riêng thì phải báo cáo.\r\nKhoảng thời gian tác động tổng cộng là 30 phút. Sau khi tách 30 phút, phải kiểm\r\ntra kỹ bề mặt đất để thu nhặt những giun khó nhìn thấy.
\r\n\r\n\r\n\r\n6. 1. Địa điểm thử
\r\n\r\n6.1.1. Lựa chọn và mô tả
\r\n\r\nPhép thử phải được tiến hành ở địa điểm tương\r\ntự với địa điểm mà chất thử sẽ
\r\n\r\nđược sử dụng một cách thông thường, hoặc ở nơi\r\ncó thể xả tràn hoặc tháo đi. Địa điểm thử phải ở nơi đất bằng và phải có cùng\r\nloại cây trồng và đặc tính đất giống nhau trên toàn vùng.
\r\n\r\nĐất đồng cỏ và đất trồng cây ăn quả nói chung\r\nthích hợp cho các nghiên cứu thực địa với giun hơn là đất trồng vì chúng cung\r\ncấp quần thể giun đất cao hơn. Tuy nhiên, nếu cần có thông tin về ảnh hưởng của\r\nđất ít cây thì các ô đất trồng có thể sử dụng nhưng miễn là phải có ít nhất 20\r\ncon giun trên một mét vuông và sự đa dạng về loài rõ ràng.
\r\n\r\nMột khu đất đồng cỏ thử nghiệm thích hợp cần\r\nđạt mật độ giun ít nhất là 100 cá thể trên một mét vuông. Nếu mật độ quần thể\r\ngiun thấp hơn thì phải lấy nhiều mẫu thử hơn so với yêu cầu trong 6.1.3.
\r\n\r\nCác ô đất thực nghiệm phải cung cấp một quần\r\nthể hỗn hợp các sinh vật sống
\r\n\r\n(Bouché 1977) đại diện chung cho loại môi\r\ntrường đã chọn. Ví dụ ở khu đất nông nghiệp, các loài quan trọng như Lumbricus\r\nterrestris và Aporrectodea caliginosa phải có mật độ cao vừa đủ (ít nhất\r\n10% quần thể) thì ô đất mới có thể được lấy làm đại diện. Cẩn thận để không\r\nchọn các ô đất có các loài không điển hình chiếm ưu thế.
\r\n\r\nĐể thoả mãn các yêu cầu này, trước khi bắt đầu\r\nnghiên cứu phải lấy mẫu thử từ các ô đất sắp tới sẽ thử nghiệm để kiểm tra sơ\r\nbộ về sự phân bố của các loài.
\r\n\r\nKhi chọn địa điểm thử tránh không chọn các loại\r\nđất khắc nghiệt, như đất cát, đất sét và đất đầm lầy.
\r\n\r\nMô tả địa điểm thử phải bao gồm các thông tin\r\nhóa - lý và sinh học sau:
\r\n\r\n- phẫu diện đất;
\r\n\r\n- sự phân bố hạt (TCVN 6862: 2001 (ISO l1277:\r\n1998));
\r\n\r\n- hàm lượng các bon hữu cơ (TCVN 6642: 2000\r\n(ISO 10694: 1995));
\r\n\r\n- giá trị pH (TCVN 5979: 1995 (ISO 10390:\r\n1994));
\r\n\r\n- sức chứa ẩm đồng ruộng (thang tầng A);
\r\n\r\n- mô tả về thực vật.
\r\n\r\nXác định các đặc tính này phải sử dụng các phương\r\npháp tiêu chuẩn.
\r\n\r\nCác phép đo vi khí hậu (nhiệt độ đất và không\r\nkhí, độ ẩm của đất, lượng mưa, thời gian nắng) rất quan trọng đối với giai đoạn\r\nsử dụng hóa chất, nhiệt độ và lượng mưa phải được ghi chép trong cả năm.
\r\n\r\nPhải nắm rõ lý lịch của địa điểm thử (như việc\r\nsử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân khoáng, bùn thải, v.v...).
\r\n\r\nChú thích\r\n- Khi thử với một hóa chất cụ thể, địa điểm thử phải không được tiếp xúc với\r\nhóa chất tương tự trong ba năm cuối.
\r\n\r\n6.1.2. Duy trì hiện trường thử
\r\n\r\nKhu vực đất đồng cỏ phải được che phủ thường\r\nxuyên (từ hai đến sáu lần một năm) để giữ cho lớp cỏ thấp. Việc che phủ phải\r\ntiến hành trước khi sử dụng chất thử một đến hai tuần để chắc chắn rằng cỏ ở\r\ntrên bề mặt đóng vai trò như là nguồn thức ăn cho giun sẽ tiếp xúc với các chất\r\nthử. Chỉ để lại trên hiện trường lần phủ cuối cùng trước khi sử dụng chất thử\r\nmiễn sao không tạo thành một thảm cỏ bện, dính liền. Trong trường hợp phủ lâu\r\nhơn một năm, lớp phủ phải để lại trên đồng dùng làm nguồn thức ăn cho một số\r\nloài giun đất.
\r\n\r\nNếu phép thử tiến hành trên đất trồng, phải sử\r\ndụng kỹ thuật canh tác thông thường. Tuy nhiên, đất này phải không xử lý trong\r\nquá trình thử càng lâu càng tốt.
\r\n\r\nKhông sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở khu vực\r\nthử, nhưng nếu không tránh được thì phải chọn hóa chất không có độc cho giun\r\nđất. Sử dụng hóa chất tương tự cho các ô đối chứng. Với mục đích làm sáng tỏ\r\nkết quả thử nghiệm, phải lưu ý rằng ngay cả khi hóa chất này không có ảnh hưởng\r\nđến giun đất thì sự tương tác giữa dư lượng hóa chất không độc hại với chất thử\r\nvẫn có thể xảy ra.
\r\n\r\nTrong trường hợp riêng, việc tưới ướt nhân tạo\r\nhiện trường thử có thể có ích vì giun đất chỉ hoạt động và phát triển trên bề\r\nmặt khi đất có một độ ẩm thích hợp. Việc tưới ướt sau khi sử dụng chất thử có\r\nthể tăng sự tiếp xúc trực tiếp của giun với hóa chất thử. Việc tưới nói ở đây\r\nphụ thuộc vào điều kiện của vùng thử và vì thế không thể khẳng định là lúc nào\r\ncũng phải tới nước. Tưới một đến hai tuần trước khi lấy mẫu sẽ thuận tiện hoặc\r\nthậm chí cần thiết cho việc lấy mẫu, vì điều này phụ thuộc vào hoạt động của\r\ngiun.
\r\n\r\n6.1.3. Thiết kế thực nghiệm
\r\n\r\nPhép thử phải được thiết kế theo ô ngẫu nhiên.\r\nTừ số ngày lấy mẫu đã lập kế hoạch sẽ xác định diện tích bề mật của ô đất thử.
\r\n\r\nTuy nhiên, các ô đất (= các lặp lại) phải có\r\ndiện tích ít nhất là 100 m2 (10 m x 10 m).
\r\n\r\nCác mẫu thử được lấy duy nhất từ khu vực trung\r\ntâm của ô đất sao cho xung quanh khu vực lấy mẫu có một dải đất rộng từ 1 m đến\r\n2 m cũng được xử lý (xem Hình 1).
\r\n\r\nChỉ dẫn
\r\n\r\n1. Khu vực lấy mẫu
\r\n\r\n2. Dải Đất bao xung quanh
\r\n\r\nHình 1. Sơ đồ của ô đất thử nghiệm
\r\n\r\nCác mẫu lấy cùng một ngày phải cách nhau ít\r\nnhất 2 m, và các khu vực đã lấy mẫu không được dùng để lấy mẫu cho các ngày lấy\r\nmẫu tiếp sau đó.
\r\n\r\nSố lượng yêu cầu mẫu thử ngẫu nhiên phụ thuộc\r\nvào mật độ và sự phân bố quần thể giun trên toàn bộ vùng thử (Daniel &\r\nBieri 1988).
\r\n\r\nVới mỗi phương án thử khác nhau (đối chứng,\r\nchất đối chiếu, chất thử), phải làm ít nhất bốn lần lặp lại, và mỗi lần lặp lại\r\nlấy bốn mẫu thử ngẫu nhiên (nghĩa là có 16 mẫu thử riêng lẻ cho mỗi phương án\r\nthử).
\r\n\r\nĐối với đất đồng cỏ, diện tích lấy mẫu thích\r\nhợp là 0,25 m2 cho một mẫu riêng biệt. Nên sử dụng một chụp bảo vệ\r\nbằng kim loại hoặc bằng nhựa có đường kính 56 cm và chiều cao từ 10 cm đến 15\r\ncm để tránh gió. Đối với khu đất trồng, do mật độ quần thể giun thấp hoặc sự\r\nphân bố không đồng đều của chúng, phải tăng diện tích lấy mẫu lên đến 1 m2.
\r\n\r\nĐối với đất đồng cỏ, thực vật ở khu vực lấy mẫu\r\nphải được cắt cẩn thận trước khi lấy mẫu để có thể nhìn thấy và thu nhặt được\r\ntất cả giun nổi trên bề mặt.
\r\n\r\nPhải cận thận để cửa hang của giun không bị bít\r\nlại, và vì thế người thu nhặt giun phải tránh không dẫm lên khu vực lấy mẫu.
\r\n\r\n6.2. Kiểm tra tính hiệu quả của phương pháp\r\ntách
\r\n\r\nHiệu quả của phương pháp tách đã chọn phải được\r\nkiểm tra ngay từ đầu giai đoạn lấy mẫu. Sau khi lấy mẫu, đào đất ở bên dưới khu\r\nvực lấy mẫu đến độ sâu từ 30 cm đến 50 cm (phụ thuộc vào sự phân bố giun trong\r\ncác tầng đất khác nhau) và để lên trên một tấm nhựa hoặc cho vào trong hộp. Sau\r\nđó làm vỡ đất cẩn thận bằng tay và tìm giun. Giai đoạn tạm nghỉ hoặc không hoạt\r\nđộng của giun phải được ghi lại. Phương pháp tách lựa chọn phải thu được ít\r\nnhất là 60 % lượng giun đất thu nhặt theo cách mô tả ở trên. Phải tiến hành đào\r\nít nhất ở ba vùng mẫu thử trước khi lấy mẫu chính thức.
\r\n\r\nKhi lấy mẫu tiến hành trong nhiều ngày, các\r\nkiểm tra tính hiệu quả trên các mẫu thử ngẫu nhiên phải được thực hiện theo các\r\nkhoảng thời gian thích hợp để tránh những thay đổi của thời tiết hoặc đất bị\r\nkhô.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Sử dụng chất thử
\r\n\r\nPhải mô tả đầy đủ về chất thử và chất đối chiếu\r\ntrong báo cáo thử nghiệm và các tính chất lý hóa nếu nó giúp ích cho việc làm\r\nsáng tỏ các kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi các hóa chất được dự tính dùng cho đất (ví\r\ndụ các hóa chất nông nghiệp), tỷ lệ sử dụng, công thức và cách sử dụng phải do\r\nnhà cung cấp quy định và phải tuân theo. Trong trường hợp như vậy, thiết bị sử\r\ndụng trong thử nghiệm phải giống các thiết bị sử dụng trong thực tế (ví dụ khi\r\nthử với thuốc bảo vệ thực vật, phải sử dụng thiết bị bơm nông nghiệp thích hợp\r\nđã được thiết kế để phân chia các thể tích đều nhau theo cùng một cách). Tất cả\r\ncác thiết bị phải được điều chỉnh trước khi sử dụng để phân chia hóa chất ở tốc\r\nđộ bằng tốc độ cực đại dùng được trong thực tế.
\r\n\r\nChú thích - Đối với các thuốc bảo vệ thực vật dùng với nước, tỷ lệ nước sử dụng\r\ntrên đất trồng từ 200 lít/ha đến 300 lít/ha. Đối với đất đồng cỏ là từ 400\r\nlít/ha đến 800 lít/ha để độ thấm ướt được đảm bảo. Nếu sử dụng chất thử theo\r\ngiai đoạn thì việc sử dụng này phải tiến hành ở các khoảng thời gian tương ứng\r\nvới cách tiến hành thông thường.
\r\n\r\nTrong quá trình nghiên cứu nếu có ảnh hưởng của\r\nsự cố tràn hoặc ngấm hóa chất thì việc ứng dụng phải thực hiện càng gần với\r\nhoàn cảnh thực tế càng tốt, nhưng việc lấy mẫu vẫn theo quy định (ví dụ việc\r\nphân bố chẵn các ô đất). Ở các nước ôn đới, giun đất hoạt động nhiều nhất vào\r\nmùa xuân và mùa thu, vì vậy nên bắt đầu tiến hành thử nghiệm vào mùa xuân.
\r\n\r\nKhi thử với thuốc diệt cỏ, thì tất cả thực vật\r\nở ô đất bị chết. Vì điều này có ảnh hưởng đến quần thể giun đất ở địa điểm thử\r\ncho nên các thử nghiệm này tốt nhất nên tiến hành ở các vùng đất có ít cây. Đất\r\nđồng cỏ vừa mới cày để gieo hạt sau đó cũng có thể sử dụng.
\r\n\r\n7.2. Ngày lấy mẫu
\r\n\r\nSau khi sử dụng chất thử, tiến hành ít nhất ba\r\nlần lấy mẫu và phải ở trong thời kỳ hoạt động của giun:
\r\n\r\nLần lấy mẫu đầu tiên: khoảng 1 tháng sau khi sử\r\ndụng chất thử;
\r\n\r\nLần lấy mẫu thứ hai: khoảng 4 đến 6 tháng sau\r\nkhi sử dụng chất thử;
\r\n\r\nLần lấy mẫu thứ ba: khoảng 12 tháng sau khi sử\r\ndụng chất thử.
\r\n\r\nKhoảng thời gian thử phụ thuộc vào tính chất\r\ncủa hóa chất thử. Nếu cần thiết lấy thêm mẫu thì phải tiến hành ở khoảng thời\r\ngian nửa năm một trong thời kỳ hoạt động của giun đất.
\r\n\r\n7.3. Chất đối chiếu
\r\n\r\nCần thiết thử nghiệm đồng thời với chất đối\r\nchiếu (chất chuẩn độc) để có thông tin về ảnh hưởng của chất thử trong các điều\r\nkiện của địa điểm thực nghiệm cụ thể.
\r\n\r\nHoạt chất Benomyl và Carbendazim độc với giun\r\nlà phù hợp với mục đích này (Niklab & Kennel 1978, Edwards & Brown\r\n1982, Heimbach 1990). Tỷ lệ sử dụng các hoạt chất từ 2 kg đến 4 kg trên hecta\r\nđược coi là phù hợp để thu được các ảnh hưởng mong muốn (giảm mật độ từ 40% đến\r\n80 %). Do các ảnh hưởng này có thể phụ thuộc vào chế phẩm lựa chọn nên cần tiến\r\nhành các phép thử sơ bộ hoặc sử dụng nhiều tỷ lệ sử dụng khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Phân loại các loài giun đất
\r\n\r\nPhân loại các loài giun căn cứ vào các tài liệu\r\nthích hợp (Graff 1953, Sim & Gerard 1985), và sử dụng các danh pháp của Easton (1983).
\r\n\r\nGiun đất sau khi thu nhặt được cố định trong\r\ndung dịch formađehyt 5 % và lưu giữ cho đến khi đưa ra phân loại. Cồn 70 % cũng\r\ncó thể được sử dụng làm dung dịch cố định và bảo quản. Tuy nhiên, cồn có bất\r\nlợi là tẩy trắng giun nên gây khó khăn cho việc phân loại giun. Việc phân loại\r\ngiun đất sống có thể tiến hành ngay ngoài thực địa nhưng đòi hỏi người phân\r\nloại phải có kỹ năng phân loại các loài.
\r\n\r\nTính riêng số lượng giun trưởng thành và còn\r\nnon của một loài. Đối với những con giun non khó phân biệt, thì việc phân loại\r\nchúng sẽ dựa vào sự khác biệt giữa Tanylobes và Epilobes.
\r\n\r\nChú thích - Để thuận lợi cho việc phân biệt giun đất non thì sự khác biệt giữa
\r\n\r\nEpilobous (môi sau) và Tanylobous (môi\r\ntrước) là rất cần thiết và quan trọng.\r\nPhần quanh miệng ở đốt đầu tiên mà bao quanh miệng, lưng mang một thùy hướng\r\nvề phía trước gọi là môi. Khi giun không hoạt động, nó đóng vai trò như là một\r\ncái nắp và bịt kín xoang miệng hoặc khoang má, nhưng khi khác nó đóng vai trò\r\nnhư là cơ quan xúc giác và thụ quan cảm giác hóa học. Ở Lumbricus spp.,\r\nmôi có thêm chức năng dùng để lấy cỏ và lá cây vào trong hang. Môi có thể tiếp\r\ntục về phía sau với phần quanh miệng (Zygolobous), có một đường phân\r\ncách đơn giản (Prolobous), có một mấu lồi ngắn dạng lưỡi về phía sau (Epilobous)\r\nhay có mấu lồi dạng lưỡi kéo dài về phía sau đến gian đốt đầu tiên và phân\r\nchia phần quanh miệng ở phía lưng (Tanylobous).
\r\n\r\n8.2. Cân
\r\n\r\nTrước khi cân, giun đất đã cố định được đặt vào\r\ngiấy lọc để loại bỏ những dịch ướt bao quanh cơ thể. Khối lượng của giun được\r\ntính cho loài và mức độ trưởng thành của giun.
\r\n\r\n9. Tính toán và biểu thị\r\nkết quả
\r\n\r\nXác định số giun trưởng thành và giun còn non\r\nvà khối lượng của chúng đối với mỗi loài giun thu được trong mỗi lần lấy mẫu.\r\nSử dụng phương pháp thống kê thích hợp để so sánh mẫu đã xử lý và đối chứng.\r\nPhép thử thống kê và suy luận phụ thuộc vào việc các giá trị lặp lại có được\r\nphân bố chuẩn và có đồng nhất theo sự biến thiên của chúng không.
\r\n\r\nĐể kiểm tra sự phân bố chuẩn và sự biến thiên\r\nđồng nhất, sử dụng tương ứng các phương pháp của Kolmogoroff-Smirnov và của Bartlett. Với các số liệu phân bố chuẩn và đồng nhất, các phép thử t bội có thể\r\nthực hiện được như phép thử của Dunnett hoặc của William (a =\r\n0,05, một phía). Mặt khác, phép thử U bội có thể tiến hành, như phép thử U Bonferroni\r\nphù hợp với Holm (1979). Nếu chỉ có một cách xử lý được tiến hành và điều kiện\r\ntiên quyết (sự phân bố chuẩn, sự đồng nhất) của quy trình thử thông số được đáp\r\nứng, sử dụng quy trình thử t Student, hoặc không thì quy trình của phép\r\nthử U Mann-Whitney.
\r\n\r\nChú thích - Phải lưu ý rằng khi sử dụng các phương pháp tách dựa theo\r\ntính hoạt động của giun thì có thể một vài loài xuất hiện quá nhiều hoặc quá ít\r\nso với mức đại diện. Ví dụ khi sử dụng phương pháp tách bằng điện thì các giun\r\nđất trưởng thành của loài Lumbricus terrestris nằm sâu ở dưới đất sẽ\r\nkhông xuất hiện (Cuendet et al. 1991). Tương tự với loài giun nội sinh\r\nnhỏ hơn ở trong đất, có thể bị chết khi sử dụng phương pháp tách bằng formol\r\nvà do đó ở dưới mức đại diện (Raw 1959).
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin\r\nsau:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) kết quả, mô tả như trong điều 9;
\r\n\r\nc) mô tả cụ thể về chất thử và thông tin về\r\ntính chất hóa học, lý học để giúp hiểu rõ kết quả thử;
\r\n\r\nd) tính chất của địa điểm thử (xem 6.1.1);
\r\n\r\ne) điều kiện thời tiết trong quá trình thử;
\r\n\r\nf) mô tả cụ thể về thiết kế phép thử và kiểm\r\nsoát địa điểm thử (kích thước của các ô đất thử, số mẫu lặp lại, số mẫu thử);
\r\n\r\ng) phương pháp tách sử dụng để lấy mẫu;
\r\n\r\nh) toàn bộ số lượng và khối lượng tổng cộng\r\ncủa giun thu được trong tất cả các ngày lấy mẫu;
\r\n\r\ni) bảng ghi chép phần trăm thay đổi trên một ô\r\nthử, xử lý và ngày thử so sánh với đối chứng;
\r\n\r\nj) toàn bộ số lượng và khối lượng của mỗi loài\r\ntrong tất cả các ngày lấy mẫu;
\r\n\r\nk) bảng ghi chép số lượng và khối lượng trên\r\nmỗi mẫu và ngày lấy mẫu của mỗi loài;
\r\n\r\nl) đồ thị biểu diễn sự thay đổi về số lượng và\r\nkhối lượng cho mỗi loài riêng biệt trong quá trình thử;
\r\n\r\nm) kết quả thu được bằng các chất đối chiếu\r\nriêng;
\r\n\r\nn) những thao tác không quy định trong tiêu chuẩn\r\nnày và bất kỳ sự cố nào có ảnh hưởng đến kết quả thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[l] BOUCHE, M.: Stratégies\r\nlombriciennes. Ecological Bulletin, 25, 1977, pp. 122-132.
\r\n\r\n[2] CUENDET, G., BIERI, M. &\r\nVETTER, F.: Elektrische Regenwurmextrakti- onsmethode. Schriftenreihe Umwelt,\r\n154, 1991, Bundesamt fur Umwelt, Wald und Landschaft, Bern.
\r\n\r\n[3] DANIEL, O., BIERI, M.: Stichprobenplan fur\r\ndie Regenwurmart Lumbricus terrestri L. Bullentin Bodenkundliche\r\nGesellschaft der Schweiz, 12, 1988, pp. 196-198.
\r\n\r\n[4] DUNNETT, C.W.: A multiple comparison\r\nprocedure for comparing several treatments with a control. Amer. Statist.\r\nAss.J., 50, 1955, pp. 1096-1121.
\r\n\r\n[5] DUNNETT, C.W.: New tables for multiple\r\ncomparisons with a control. Biometrics, 20, 1964, pp. 482-491.
\r\n\r\n[6] EASTON, E.G.: A guide to the valid names of\r\nLumbricidae (Oligochaeta). In: Satchell, J.E. (ed): Earthworm Ecology.\r\nChapman & Hall, London, 1983, pp. 475-478.
\r\n\r\n[7] Ecotoxicology of earthworms, Results and\r\nrecommendations of an international workshop held in Sheffield, UK, 10th to 12th April 1991, pubhshed by Greig- Smith et al., 1992.
\r\n\r\n[8] EDWARDS, C.A. & BOHLEN, P.J.: Biology\r\nand Ecology of earthworms. Chapman & Hall, 1995, 3rd edition.
\r\n\r\n[9] EDWARDS, C.A. & BOHLEN, S.M.: Use of\r\ngtassland plots to study the effect ofpesticides on earthworm. Pedobiologia,\r\n24, 1982, pp. 145-150.
\r\n\r\n[10] FINNEY, D.J.: Statistical Method in\r\nBiological Assay. Charles Griffin & Company Ltd, London, 1978.
\r\n\r\n[11] GRAFF, O.: Die Kegenwurmer Deutschlands.\r\nVerlag Schaper, Hannover, 1953.
\r\n\r\n[12] GREIG-SMITH, P.W., BECKER, H., EDWARDS,\r\nP.J. & HEIMBACH, F.: Ecotoxicology of earthworms. Intercept, Anaover, 1992.
\r\n\r\n[13] HEIMBAEH, F.: Beeinflussung der\r\nRegenwurmfauna einer Graslandnache durch Schneckenkorn Mesurol. Pflanzenschutz-\r\nNachrichten Bayer, 43, 1990, pp 140-150.
\r\n\r\n[14] HOLM, S.: A simple sequentially rejective\r\nmultiple test procedure. Scand. J. Statist., 6, 1979, pp. 65-70.
\r\n\r\n[15] LEE, K.E.: Earthworms - Their ecology and\r\nrelationship with soils and land use. Academic Press, New York, 1985.
\r\n\r\n[16] NIKLAS, J. & KENNEL, W.:\r\nLumbricidenpopulationen in Obstanlagen der Bundesrepublik Deutschland und ihre\r\nBeeinflussung durch Fungizide auf Basis von Kupferverbindungen und\r\nBenzimidazolderivaten. Zeitschrift fur Pflanzenkrankheiten und\r\nPflanzenschutz, 85, 1978, pp. 705-713.
\r\n\r\n[17] RAW, F.: Estimating earthworm populations\r\nby using formahn. Nature, 184, 1959, pp. 1661-1662.
\r\n\r\n[18] SIMS, R.W. & GERARD, B.M.: Earthworms.\r\nIn: Kermack, D.M. & Bernes, R.S.K. (eds): Synopses ofthe British Fauna\r\n(New Series), 31, 1985.
\r\n\r\n[19] THIELEMANN, U.: Elektrischer Regenwurmfang\r\nmit der Oktett-Methode. Pedobiologia, 29, 1986, pp. 297-303.
\r\n\r\n[20] WILLIAMS, D.A.: A test for differences\r\nbetween treatment means when several dose levels are compared with a zero dose\r\ncontrol. Biometrics, 27. 1971, pp 103-117.
\r\n\r\n[21] WILLIAMS, D.A.: The comparison of several\r\ndos levels with a zero dose control Biometrics, 28, 1972, pp. 519-531.
\r\n\r\n\r\n\r\n
Từ khóa: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6859-3:2004, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6859-3:2004, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6859-3:2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam số TCVN6859-3:2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN6859 3:2004 của Bộ Khoa học và Công nghệ, TCVN6859-3:2004
File gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6859-3:2004 (ISO 11268-3: 1999) về chất lượng đất – ảnh hưởng của các chất ô nhiễm lên giun đất – Phần 3 – Hướng dẫn xác định ảnh hưởng trong điều kiện thực địa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6859-3:2004 (ISO 11268-3: 1999) về chất lượng đất – ảnh hưởng của các chất ô nhiễm lên giun đất – Phần 3 – Hướng dẫn xác định ảnh hưởng trong điều kiện thực địa do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN6859-3:2004 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2004-10-29 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |