CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2021
Kính gửi:
Thực hiện quy định của Luật Giáo dục (2019), Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ sung) và Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý văn bằng, chứng chỉ (VBCC) trong hệ thống giáo dục quốc dân. Kết quả thanh tra, kiểm tra trong thời gian qua cho thấy công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ tại các Sở Giáo dục Đào tạo, các Cục, các đại học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng sư phạm đã có nhiều chuyển biến tích cực, phát huy được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, vai trò quản lý của các cơ quan quản lý được nâng cao. Tuy nhiên công tác quản lý VBCC còn có những tồn tại, hạn chế, một số nội dung thực hiện chưa đúng quy định. Để bảo đảm công tác quản lý, cấp phát VBCC đúng quy định hiện hành, Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các Sở Giáo dục Đào tạo, các Cục, các đại học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng sư phạm tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Ban hành hoặc rà soát sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản về quản lý VBCC theo đúng nội dung, yêu cầu quy định tại Thông tư số 21/2019/TT- BGDĐT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp tr ung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân . Nội dung văn bản phải quy định cụ thể trách nhiệm, thẩm quyền của từng đơn vị, cá nhân, chế tài xử lý khi xảy ra sai phạm và chỉ quy định những nội dung Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT giao cho thủ trưởng cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý quy định.
2. Thực hiện cấp VBCC đúng quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và Nghị định số 99/2019/NĐ-CP, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp của giáo dục đại học.
3. Thực hiện việc quản lý VBCC chặt chẽ, khoa học, đúng quy định tại Thông tư số 21/2019/TT-BGDĐT, trong đó đặc biệt chú trọng những nội dung:
a) Ký VBCC đúng thẩm quyền (trường hợp người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ chưa được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20).
b) Lập và quản lý sổ gốc cấp VBCC, sổ cấp bản sao VBCC đúng quy định (số gốc cấp VBCC đúng mẫu tại Phụ lục Thông tư); chấn chỉnh việc cho phép nhận thay VBCC.
c) Thực hiện việc in, quản lý, cấp phát phôi VBCC và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật trong việc tự chủ in, quản lý phôi VBCC theo quy định tại các điều 9, 10, 11, 12.
d) Thực hiện công khai thông tin cấp VBCC trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định tại Điều 26. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý VBCC, xây dựng các phần mềm tra cứu để tạo thuận lợi người có VBCC, cơ quan quản lý và các tổ chức có liên quan tra cứu, xác minh, công nhận VBCC. Việc công khai thông tin cấp VBCC đồng thời phải bảo đảm quyền bảo mật thông tin cá nhân của người được cấp VBCC.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý trong việc việc tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, thi và cấp các loại chứng chỉ. Kiên quyết dừng hoạt động bồi dưỡng, sát hạch và cấp chứng chỉ của các cơ sở giáo dục không đủ điều kiện theo quy định hoặc có sai phạm. Cụ thể:
a) Đối với chứng chỉ ngoại ngữ
Thực hiện đúng quy định tại Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
b) Đối với chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin
Triển khai thực hiện đúng Thông tư liên tịch số 17/2016/TTLT-BGDĐT- BTTTT ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định hoạt động tổ chức thi và cấp chứng chỉ ứng dụng công nghệ thông tin. Các trung tâm sát hạch phải đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, nhân sự; cơ sở vật chất, ngân hàng câu hỏi thi, phần mềm tổ chức thi; việc thành lập Hội đồng thi, quy trình tổ chức và phê duyệt kết quả thi đúng thẩm quyền quy định tại Điều 10, Điều 11; ký cấp chứng chỉ theo đúng quy định tại Điều 17. Ngoài ra, hoạt động của các trung tâm sát hạch phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2018/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học.
c) Đối với chứng chỉ bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
Thực hiện theo Thông tư số 36/2012/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số, Quyết định số 03/2006/QĐ- BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số và các văn bản quy định chương trình dạy tiếng của một số dân tộc thiểu số do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; trong đó lưu ý điều kiện, thẩm quyền và đối tượng được cấp chứng chỉ quy định tại Điều 8 Thông tư số 36/2012/TT-BGDĐT.
d) Đối với chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh
Thực hiện theo Thông tư số 05/2020/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
Các đơn vị không có tên trong Quyết định số 2320/QĐ-BQP ngày 25 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh thì phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép tự chủ mới được tổ chức dạy học, kiểm tra và cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh.
e) Đối với chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm
Đơn vị cấp chứng chỉ phải thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ đúng đối tượng, cấp chứng chỉ đúng thẩm quyền quy định tại các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình bồi dưỡng giáo viên, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và các văn bản quy định về bồi dưỡng giáo viên.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, chấn chỉnh hoạt động tổ chức thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ và chứng chỉ tin học của nước ngoài trên địa bàn. Chỉ cho phép thực hiện liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 86/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn đối với các đơn vị, tổ chức được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
6. Tổ chức tập huấn cho các cơ sở giáo dục, đơn vị trực thuộc về công tác quản lý VBCC và có hình thức truyền thông phù hợp về quyền lợi, trách nhiệm của người được cấp VBCC.
7. Thực hiện chế độ báo cáo đủ nội dung, đúng thời gian quy định tại Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT và các văn bản khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về bồi dưỡng, sát hạch và cấp chứng chỉ.
Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các các Sở Giáo dục Đào tạo, các Cục, các đại học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng sư phạm thực hiện nghiêm túc các nội dung trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Cục Quản lý chất lượng), địa chỉ: 35 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội, ĐT: 024.32181438 để được hướng dẫn./.
- Như trên; - Bộ trưởng (để b/c); - Các Thứ trưởng (để p/h); - Cổng TTĐT Bộ GDĐT; - Lưu: VT, QLCL.
Điều 20. Ký, đóng dấu văn bằng, chứng chỉ
...
2. Trường hợp người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ chưa được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận thì cấp phó được cơ quan có thẩm quyền quyết định giao phụ trách cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ là người ký văn bằng, chứng chỉ. Khi đó, cấp phó ký thay người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ. chức vụ ghi trên văn bằng, chứng chỉ là chức vụ lãnh đạo chính thức trong cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ (phó hiệu trưởng, phó viện trưởng, phó giám đốc). Bản sao quyết định giao phụ trách cơ quan của cấp phó ký văn bằng, chứng chỉ phải được lưu trong hồ sơ cấp văn bằng, chứng chỉ.
Điều 9. In phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo in phôi bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo số lượng do các cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đăng ký.
Quy trình quản lý việc in, bảo mật, lập số hiệu, bảo quản và cấp phôi các văn bằng, chứng chỉ trên thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Cơ sở giáo dục đại học và cơ sở đào tạo giáo viên được in phôi chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định sau khi báo cáo bằng văn bản với Bộ Giáo dục và Đào tạo. Mẫu phôi chứng chỉ phải gửi báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp, công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính.
Điều 10. In phôi văn bằng giáo dục đại học, bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm
1. Cơ sở giáo dục đại học tự chủ thiết kế mẫu, in phôi văn bằng giáo dục đại học. Cơ sở đào tạo giáo viên in phôi bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm theo mẫu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và được bổ sung thêm biểu tượng của cơ sở giáo dục, hoa văn in trên văn bằng.
2. Thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo giáo viên phê duyệt mẫu phôi văn bằng. gửi mẫu phôi văn bằng cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý trực tiếp, công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính để báo cáo. Sau thời gian ít nhất 30 ngày làm việc kể từ khi gửi báo cáo, thủ trưởng cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo giáo viên công bố công khai mẫu văn bằng trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (sau đây gọi chung là cổng thông tin điện tử) của cơ sở giáo dục, tổ chức in phôi văn bằng, chịu trách nhiệm về nội dung in trên phôi văn bằng.
Điều 11. Quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ
1. Việc quản lý, sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ phải đảm bảo chặt chẽ, không để xảy ra thất thoát.
2. Phôi văn bằng, chứng chỉ phải có số hiệu để quản lý. số hiệu ghi trên phôi văn bằng, chứng chỉ được lập liên tục theo thứ tự số tự nhiên từ nhỏ đến lớn từ khi thực hiện việc in phôi văn bằng, chứng chỉ. đảm bảo phân biệt được số hiệu của từng loại văn bằng, chứng chỉ và xác định được nơi in phôi văn bằng, chứng chỉ. Mỗi số hiệu chi được ghi duy nhất trên một phôi văn bằng, chứng chỉ.
3. Đối với phôi văn bằng, chứng chỉ bị hư hỏng, viết sai, chất lượng không bảo đảm, chưa sử dụng do thay đổi mẫu phôi thì thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ phải ra quyết định thành lập hội đồng xử lý. Hội đồng xử lý hợp, xem xét và lập biên bản hủy bỏ ghi rõ số lượng, số hiệu, lý do hủy bỏ, tình trạng phôi văn bằng, chứng chỉ trước khi bị hủy bỏ và cách thức hủy bỏ. Biên bản hủy bỏ phải được lưu trữ vào hồ sơ để theo dõi, quản lý.
Quy định này cũng áp dụng đối với văn bằng, chứng chỉ bị viết sai đã được người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ ký, đóng dấu.
4. Trường hợp phôi văn bằng, chứng chỉ bị mất, đơn vị quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ có trách nhiệm lập biên bản và thông báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất, báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp và báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 12. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, cơ sở giáo dục trong việc in và quản lý phôi văn bằng, chứng chỉ
1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế về bảo quản, sử dụng, cấp phát phôi, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân và chế tài xử lý khi để xảy ra vi phạm.
b) Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị để bảo quản phôi văn bằng, chứng chỉ.
c) Lập hồ sơ quản lý việc cấp, sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ.
d) Phối hợp với cơ quan công an địa phương nơi cơ quan đóng trụ sở chính trong việc quản lý, sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ.
đ) Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra việc sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ đối với các đơn vị thuộc quyền quản lý.
2. Người đứng đầu cơ sở giáo dục đại học, cơ sở đào tạo giáo viên có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế về quy trình in, quản lý việc in, bảo quản, bảo mật, sử dụng, cấp phát phôi văn bằng, chứng chỉ, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân và chế tài xử lý khi để xảy ra vi phạm.
b) Lập hồ sơ quản lý việc in, cấp, sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ. Hồ sơ quản lý phải đảm bảo xác định được tình trạng sử dụng đối với từng phôi văn bằng, chứng chỉ khi cần xác minh.
c) Phối hợp với cơ quan công an địa phương nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính trong việc in, bảo mật, quản lý, sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ.
d) Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, an toàn, phòng chống cháy nổ trong việc in, bảo quản phôi văn bằng, chứng chỉ theo quy định của pháp luật.
đ) Quy định việc lập số hiệu, các ký hiệu nhận dạng phôi văn bằng, chứng chỉ do cơ sở giáo dục in để phục vụ việc bảo mật, nhận dạng và chống làm giả phôi văn bằng, chứng chỉ.
e) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc in, bảo quản, cấp phát và sử dụng phôi văn bằng, chứng chỉ.
Điều 26. Công bố công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ đã cấp cho người học để phục vụ cho việc công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông tin công bố công khai về cấp văn bằng, chứng chỉ gồm các nội dung: tên văn bằng, chứng chỉ. họ, chữ đệm, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp văn bằng, chứng chỉ. số hiệu và số vào sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ. ngày tháng năm cấp văn bằng, chứng chỉ. Thông tin công bố công khai về cấp văn bằng, chứng chỉ phải đảm bảo chính xác số với sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ, phải được cập nhật và lưu trữ thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ. bảo đảm dễ quản lý, truy cập, tìm kiếm và phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Việc công khai thông tin về cấp văn bằng, chứng chỉ không áp dụng đối với cơ sở giáo dục của ngành công an, quân đội và một số trường hợp khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc công bố công khai thông tin về cấp, chỉnh sửa, thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ trên cổng thông tin điện tử được thực hiện đối với cả văn bằng, chứng chỉ đã được cấp trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
Điều 10. Hội đồng thi
1. Hội đồng thi do Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của trung tâm sát hạch ra quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng thi gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng (nếu cần) do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc trung tâm đảm nhiệm và các thành viên Hội đồng.
b) Các ban của Hội đồng thi gồm: Ban Thư ký, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi. Thành viên các ban của Hội đồng thi được chọn trong số cán bộ, giáo viên có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kinh nghiệm trong công tác thi và kiểm tra.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thi và thành viên các Ban của Hội đồng thi phải là người không có người thân (cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột. cha, mẹ, anh, chị em ruột của vợ hoặc chồng) của thí sinh tham dự kỳ thi tại Hội đồng thi.
4. Hội đồng thi tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 11. Nhiệm vụ của Hội đồng thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi
a) Điều hành các công việc của Hội đồng thi.
b) Ký duyệt danh sách thí sinh đăng ký dự thi.
c) Tiếp nhận, quản lý và bảo mật đề thi.
d) Ký duyệt danh sách thí sinh dự thi đạt yêu cầu, trình người đứng đầu cơ quan quản lý trực tiếp phê duyệt kết quả thi, đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
đ) Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các đối tượng vi phạm Quy chế thi (nếu có).
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thi
a) Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng và điều hành các công việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
b) Điều hành các công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
3. Ban Thư ký
a) Giúp Hội đồng thi rà soát, tập hợp hồ sơ đăng ký dự thi, lập danh sách thí sinh và soạn thảo các văn bản liên quan trình Chủ tịch Hội đồng thi, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi.
b) Thông báo thời gian và địa điểm thi cho từng thí sinh đăng ký dự thi.
c) Nhận hồ sơ, dữ liệu bài thi từ Ban Coi thi. bảo quản, kiểm kê, giao dữ liệu bài thi cho Ban Chấm thi. lập biểu thống kê kết quả thi của thí sinh. Khi lập danh sách kết quả điểm thi phải có một người đọc, một người ghi, sau đó đổi vị trí người đọc và người kia kiểm tra lại. cuối danh sách phải ghi rõ ngày, tháng, năm, có chữ ký và họ tên của người đọc, người ghi điểm.
d) Trình Chủ tịch Hội đồng thi danh sách thí sinh đạt điều kiện cấp chứng chỉ.
4. Ban Đề thi
a) Tổ chức ra đề thi thực hành kèm theo đáp án, thang điểm chi tiết trình Chủ tịch Hội đồng thi lựa chọn, quyết định.
b) Chuyển giao đề thi cho Ban Coi thi.
c) Cán bộ ra đề thi chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, đảm bảo bí mật, an toàn của đề thi theo đúng chức trách của mình, theo nguyên tắc bảo vệ bí mật quốc gia.
5. Ban Coi thi
a) Ban Coi thi có nhiệm vụ:
- Bố trí lực lượng coi thi bao gồm các giám thị, kỹ thuật viên cho mỗi phòng thi, lực lượng bảo vệ để đảm bảo an toàn cho kỳ thi và bài làm của thí sinh theo đúng lịch thi và nội quy phòng thi.
- Tiếp nhận, bảo quản, sử dụng đề thi theo hướng dẫn.
- Thu nhận bài thi, bảo quản bài thi, hồ sơ thi, lập biên bản bàn giao ngay cho Ban Thư ký.
b) Trách nhiệm của giám thị và kỹ thuật viên:
- Giám thị và kỹ thuật viên phải có mặt trước 30 phút để kiểm tra phòng thi, xếp vị trí cho thí sinh và nhận dữ liệu đề thi.
- Giao dữ liệu đề thi cho thí sinh.
- Thực hiện đúng quy trình coi thi theo quy định tại Thông tư liên tịch này.
- Sau khi thí sinh kết thúc nội dung làm bài thi, yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào danh sách thí sinh làm bài thi.
6. Ban Chấm thi
a) Trưởng Ban Chấm thi và giám khảo chấm thi phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau đây:
- Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm chuyên ngành CNTT trở lên. có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và nghiệp vụ tổ chức thi.
- Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành CNTT trở lên và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và nghiệp vụ tổ chức thi.
b) Ban Chấm thi có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ thi do Ban Thư ký bàn giao và bảo quản trong thời gian chấm bài thi.
- Tổ chức chấm toàn bộ bài thi của thí sinh.
- Lập bảng điểm các bài thi của thí sinh theo số phách.
- Nộp dữ liệu bài thi và bảng điểm theo số phách cho Ban Thư ký để tổng hợp kết quả.
- Đánh giá tổng quát về đề thi, chất lượng bài thi của thí sinh. góp ý kiến về đề thi, đáp án, thang điểm.
Điều 8. Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ
1. Điều kiện cấp chứng chỉ:
Những thí sinh có điểm trung bình cộng của tất cả các bài kiểm tra đạt từ 5,0 điểm trở lên, không có bài kiểm tra nào bị dưới 2,0 điểm thì được công nhận đạt kết quả kiểm tra và được cấp chứng chỉ.
Người học tiếng dân tộc thiểu số được cấp chứng chỉ gồm:
a) Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số được cấp cho người học chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
b) Chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cấp cho người học chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức công tác ở vùng miền núi vùng dân tộc thiểu số ban hành kèm theo Quyết định số 03/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 1 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các chương trình dạy tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ:
a) Các trường cao đẳng sư phạm, đại học sư phạm và đại học có khoa sư phạm: cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên dạy tiếng dân tộc thiểu số.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo: cấp chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức học tiếng dân tộc thiểu số.
3. Việc quản lý, cấp phát chứng chỉ thực hiện theo Quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo (quy định tại Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân và Quyết định số 34/2008/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành mẫu chứng chỉ của hệ thống quốc dân).
File gốc của Công văn 1800/BGDĐT-QLCL năm 2021 về tăng cường công tác quản lý văn bằng, chứng chỉ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.