XĂNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH\r\nÔXY HOÁ (PHƯƠNG PHÁP CHU KỲ CẢM ỨNG)
\r\n\r\nGasoline\r\n− Test\r\nmethod for oxidation stability (induction period method)
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 6778 : 2006 thay thế TCVN 6778 :\r\n2000.
\r\n\r\nTCVN 6778 : 2006 hoàn toàn tương đương\r\nvới ASTM D 525 – 05 Standard test method for oxidation stability of gasoline\r\n(Induction period method).
\r\n\r\nTCVN 6778 : 2006 do Tiểu ban kỹ thuật\r\nTiêu chuẩn TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này được\r\nchuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc\r\ngia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật\r\nvà điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ\r\nquy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ\r\nthuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
XĂNG\r\n− PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ỔN ĐỊNH ÔXY HOÁ (PHƯƠNG PHÁP CHU KỲ CẢM ỨNG)
\r\n\r\nGasoline\r\n−\r\nTest method for oxidation stability (induction period method)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1 Tiêu chuẩn này qui\r\nđịnh phương pháp xác định độ ổn định ôxy hoá của xăng thành phẩm trong điều kiện\r\nôxy hoá nhanh. (Cảnh báo - Tiêu chuẩn này không nhằm mục đích xác định độ\r\nổn định ôxy hoá các cấu tử của xăng, đặc biệt là các hợp chất chưa bão hoà có\r\nđiểm sôi thấp mà chiếm phần trăm cao, vì các hỗn hợp này có thể gây nên các\r\nđiều kiện nổ trong thiết bị. Tuy nhiên, do chưa biết bản chất của mẫu thử, nên bình\r\nchịu áp lực phải được lắp một đĩa bật an toàn để bảo vệ cho nhân viên vận\r\nhành).
\r\n\r\nChú thích 1 Để xác định\r\nđộ ổn định ôxy hoá của xăng theo phương pháp xác định hàm lượng nhựa, áp dụng ASTM\r\nD 873 hoặc IP 138.
\r\n\r\nChú thích 2 Các số\r\nliệu về độ chụm được xây dựng với các loại xăng dẫn xuất từ các nguồn hydroCacbon\r\nkhông chứa ôxygenat.
\r\n\r\n1.2 Đơn vị áp suất tính\r\ntheo hệ SI là kilo Pascal (kPa), và nhiệt độ là oC.
\r\n\r\n1.3 Tiêu chuẩn này không đề\r\ncập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu\r\nchuẩn phải có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức\r\nkhoẻ, cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn qui định trước khi đưa\r\nvào sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau là rất cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi\r\nnăm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTCVN 6777 : 2000 (ASTM\r\nD 4057 - 95) Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ − Phương pháp lấy mẫu thủ công.
\r\n\r\nASTM D 873 Phương pháp\r\nxác định độ ổn định ôxy hoá của nhiên liệu hàng không (phương pháp tạo cặn).\r\nASTM E 1 Nhiệt kế ASTM − Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nIP 138 Phương pháp\r\nxác định độ ổn định ôxy hoá của xăng hàng không.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1 Định nghĩa các thuật\r\nngữ dùng trong tiêu chuẩn này
\r\n\r\n3.1.1 Điểm gãy (Break\r\npoint) −\r\nĐiểm nằm trên đường cong đồ thị thời gian - áp suất mà trước đó trong vòng 15\r\nphút độ sụt áp đúng bằng 14 kPa và tiếp theo trong vòng 15 phút độ sụt áp không\r\nnhỏ hơn 14 kPa.
\r\n\r\n3.1.2 Chu kì cảm ứng (Induction\r\nperiod) –\r\nKhoảng thời gian từ khi đặt bình chịu áp lực vào bể cho đến khi đạt điểm gãy\r\ntại 100 oC.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Mẫu được ôxy hóa\r\ntrong bình chịu áp lực đã nạp đầy ôxy ngay từ đầu ở nhiệt độ từ 15 oC\r\nđến 25 oC, áp suất 690 kPa đến 705 kPa và được gia nhiệt từ 98 oC\r\nđến 102 oC. áp suất được đọc hoặc ghi liên tục tại các khoảng thời\r\ngian định trước cho tới khi đạt tới điểm gãy. Thời gian cần để mẫu đạt tới điểm\r\ngãy chính là chu kỳ cảm ứng đã quan sát tại nhiệt độ thử, từ thời gian đó tính chu\r\nkỳ cảm ứng tại 100 oC. (Cảnh báo - Ngoài các chú ý khác, để đề\r\nphòng trường hợp bình chịu áp lực có thể bị vỡ, nổ, phải dùng lá chắn có độ an\r\ntoàn phù hợp khi vận hành bình chịu áp lực thử).
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Có thể sử dụng chu kỳ\r\ncảm ứng như một chỉ dẫn về xu hướng tạo nhựa của xăng khi tồn chứa. Tuy nhiên các\r\nloại xăng khác nhau được tồn chứa trong các điều kiện khác nhau sẽ có mức độ\r\ntạo nhựa rất khác nhau.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Bình chịu áp lực ôxy hóa, bình chứa mẫu và\r\nnắp đậy bằng thủy tinh, các phụ tùng, đồng hồ đo áp suất và bể ôxy hóa, được mô\r\ntả trong Phụ lục A1.
\r\n\r\n6.2 Nhiệt kế, có dải nhiệt độ\r\ntheo qui định dưới đây và phù hợp với tiêu chuẩn ASTM E1 hoặc các tiêu chuẩn\r\nnhiệt kế IP.
\r\n\r\nChú thích 3 Có thể sử\r\ndụng các dụng cụ đo nhiệt độ khác có khả năng đo nhiệt độ qui định như cặp\r\nnhiệt điện, nhiệt kế điện tử platin có độ chính xác và độ chụm tương đương hoặc\r\ntốt hơn thay cho các nhiệt kế qui đinh trong 6.2.
\r\n\r\n\r\n Dải\r\n nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Số\r\n hiệu nhiệt kế \r\n | \r\n |
\r\n 95\r\n oC đến 103 oC \r\n | \r\n \r\n ASTM \r\n22C \r\n | \r\n \r\n IP \r\n24C \r\n | \r\n
7.1 Dung môi hòa tan nhựa\r\n–\r\nHỗn hợp toluen và axeton theo tỷ lệ thể tích 1 : 1, toluen và axeton có độ tinh\r\nkhiết tối thiểu là 99 %.
\r\n\r\n7.2 Ôxy − Ôxy thương mại,\r\nkhô, có độ tinh khiết không thấp hơn 99,6 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Lấy mẫu phù hợp với phương\r\npháp xác định độ ổn định ôxy hóa như qui định trong TCVN 6777 : 2000 (ASTM D\r\n4057-95)
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1 Rửa bình thủy tinh\r\nchứa mẫu bằng dung môi hòa tan nhựa cho đến khi sạch nhựa. Dùng nước tráng kĩ\r\nbình này, sau đó ngâm cả bình và nắp vào dung dịch tẩy rửa. Loại chất tẩy rửa\r\nvà điều kiện sử dụng phải phù hợp với độ sạch khi rửa bằng chất ôxy hóa mạnh như\r\naxit cromsunfuric, amoni peroxydisunfat trong axit sunfuric đậm đặc khoảng 8\r\ng/l, hoặc axit sunfuric, ngâm ít nhất trong 12 giờ, sau đó tráng bằng nước vòi,\r\nnước cất và cuối cùng bằng axeton. Để so sánh, quan sát bên ngoài và cân lượng\r\nmất khi gia nhiệt dụng cụ thủy tinh dưới các điều kiện thử. Dụng cụ thủy tinh\r\nphải đảm bảo không bị biến mầu hoặc có các vết trên bề mặt. Khối lượng dụng cụ\r\nthủy tinh không được chênh nhau quá ± 0,5 mg giữa các chu kì làm sạch và gia\r\nnhiệt/làm nguội. Làm sạch bằng chất tẩy rửa sẽ tránh các nguy hiểm tiềm ẩn và\r\ncác bất tiện khi tiếp xúc với dung dịch axit cromic ăn mòn; qui trình này dùng để\r\nso sánh và là một phương pháp khác với phương pháp ưa dùng là làm sạch bằng dung\r\ndịch tẩy rửa.
\r\n\r\n9.2 Dùng kẹp bằng thép không\r\ngỉ để lấy bình chứa và nắp ra khỏi dung dịch rửa, và sau đây chỉ dùng loại kẹp này.\r\nRửa kỹ bình chứa mẫu, đầu tiên bằng nước vòi, sau đó bằng nước cất và sấy ít\r\nnhất 1 giờ trong tủ sấy có nhiệt độ từ 100 oC đến 150 oC.
\r\n\r\n9.3 Đổ hết xăng ra khỏi bình\r\nchịu áp lực, lau sạch nắp và bên trong bình; đầu tiên lau bằng khăn ẩm thấm\r\ndung môi hòa tan nhựa, sau đó lau bằng khăn sạch, khô. Tháo ống nạp ra khỏi\r\nthân bình và dùng dung môi hòa tan nhựa lau thật sạch nhựa hoặc xăng bám ở phần\r\nthân, ống nạp và van kim. Sau đó làm thật khô cả bình, van và tất cả các đường ống\r\nnối trước khi tiến hành phép thử. (Cảnh báo - Các peroxit dễ bay hơi\r\ntích tụ lại trong thiết bị từ phép thử trước có thể tạo môi trường gây nổ; sau\r\nmỗi lần thử phải đặc biệt quan tâm đến việc làm sạch, sao cho ống nạp, phần\r\nthân và van kim không còn peroxit).
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1 Đưa bình chịu áp lực\r\nvà mẫu xăng thử đến nhiệt độ từ 15 oC đến 25 oC. Đặt ống\r\nthủy tinh chứa mẫu trong bình chịu áp lực và rót 50 ml ± 1 ml mẫu vào. Cách\r\nkhác là, đầu tiên rót 50 ml ± 1 ml mẫu thử vào ống thủy tinh chứa mẫu, sau đó\r\nđặt ống có chứa mẫu này vào trong bình chịu áp lực.
\r\n\r\nĐậy nắp ống chứa mẫu,\r\nđậy nắp bình chịu áp lực, dùng khớp nối xả khí nhanh để nạp ôxy vào bình chịu\r\náp lực cho đến khi áp suất đạt từ 690 kPa đến 705 kPa. Xả từ từ khí ga ở trong\r\nbình chịu áp lực ra để đuổi không khí ban đầu còn trong đó (giảm áp suất với\r\ntốc độ chậm đều, không quá 345 kPa/phút qua van kim). Nạp lại ôxy cho đến\r\nkhi áp suất đạt từ 690 kPa đến 705 kPa và kiểm tra sự rò rỉ, bỏ qua sự sụt áp\r\nnhanh ban đầu (thông thường không quá 40 kPa), điều này có thể quan sát được vì\r\nôxy hòa tan vào mẫu. Nếu tốc độ sụt áp không quá 7 kPa trong 10 phút thì coi như\r\nkhông rò rỉ và tiến hành thử mà không cần nạp lại áp suất.
\r\n\r\n10.2 Đặt bình chịu áp lực vào\r\nbể nước đang sôi mạnh hoặc bể chất lỏng tương ứng có trang bị máy khuấy cơ học,\r\ncẩn thận tránh bị lắc, và ghi lại thời gian lúc đặt bình làm thời điểm bắt đầu\r\nphép thử. Duy trì nhiệt độ của bể nước từ 98 oC đến 102 oC,\r\nsau mỗi khoảng thời gian nhất định quan sát nhiệt độ chính xác đến 0,1 oC\r\nvà ghi lại giá trị trung bình chính xác đến 0,1 oC, đó là nhiệt độ\r\ncủa phép thử. Ghi liên tục áp suất trong bình chịu áp lực hoặc nếu dùng đồng hồ\r\nđo áp thì cứ sau 15 phút hoặc ít hơn ghi số đọc áp suất một lần. Nếu sau 30 phút\r\nđầu của phép thử phát hiện thấy rò rỉ (thể hiện qua sự sụt áp vượt quá 14 kPa\r\ntrong vòng 15 phút) thì hủy phép thử đó. Tiếp tục phép thử cho đến khi độ sụt\r\náp đúng bằng 14 kPa trong 15 phút và ngay sau đó độ sụt áp không nhỏ hơn 14 kPa\r\ntrong 15 phút hoặc đến khi chu kỳ cảm ứng vượt tiêu chuẩn qui định. Nếu tại thời\r\nđiểm kết thúc phép thử không quan sát thấy điểm gãy thì báo cáo kết quả theo\r\nđiều 12. (Cảnh báo – Nếu sử dụng bể nước sôi và thực hiện phép thử trong\r\nvùng có áp suất khí quyển thấp hơn mực thông thường (101,3 kPa) thì có thể cho thêm\r\nchất lỏng có điểm sôi cao hơn vào nước, ví dụ như etylen glycol để duy trì\r\nnhiệt độ vận hành của bể trong khoảng 100 oC. Nếu chất lỏng trong bể\r\nkhông phải là nước thì phải đảm bảo sự tương thích với chất gắn kín bình chứa\r\náp lực.)
\r\n\r\n10.3 Ghi lại số phút từ khi\r\nđặt bình chịu áp lực vào bể cho đến khi đạt tới điểm gãy và đó là chu kỳ cảm ứng\r\nquan sát được tại nhiệt độ của phép thử.
\r\n\r\n10.4 Sau khi lấy ra khỏi bể\r\nđể nguội bình chịu áp lực bằng không khí xung quanh hoặc nước có nhiệt độ ≤ 35 oC,\r\nđến nhiệt độ phòng trong vòng 30 phút, sau đó giảm áp từ từ với tốc độ không\r\nquá 345 kPa/phút qua van kim. Rửa bình chịu áp lực và ống chứa mẫu để chuẩn bị cho\r\nphép thử tiếp theo.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1 Thời gian từ khi đặt bình\r\nchịu áp vào bể cho đến khi đạt tới điểm gãy là chu kỳ cảm ứng quan sát được tại\r\nnhiệt độ của phép thử, tính bằng phút.
\r\n\r\n11.2 Cách tính – Tính chu kỳ cảm ứng\r\nở 100 oC theo một trong các công thức sau:
\r\n\r\nKhi nhiệt độ thử trên\r\n100 oC:
\r\n\r\nChu kỳ cảm ứng ở 100 oC,\r\nphút = (IPt)[1 + 0,101(ta - 100)] (1)
\r\n\r\nKhi nhiệt độ thử dưới\r\n100 oC:
\r\n\r\nChu kỳ cảm ứng ở 100 oC,\r\nphút = (IPt)/[1 + 0,101(100 – tb )] (2)
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nIPt là chu\r\nkỳ cảm ứng tại nhiệt độ của phép thử, phút,
\r\n\r\nta là\r\nnhiệt độ thử trên 100oC, oC, và
\r\n\r\ntb là\r\nnhiệt độ thử dưới 100 oC, oC.
\r\n\r\n\r\n\r\n12.1 Báo cáo kết quả chu\r\nkỳ cảm ứng ở 100 oC đã tính theo điều 11.2, chính xác đến 1 phút.
\r\n\r\n12.2 Nếu dừng phép thử trước\r\nkhi quan sát độ sụt áp qui định trong điều 10.2, nhưng sau khi đã vượt tiêu\r\nchuẩn, thì báo cáo kết quả là lớn hơn N phút, trong đó N là mức tiêu chuẩn của\r\nsản phẩm tính theo phút.
\r\n\r\n12.3 Nếu sự ôxy hóa xuất\r\nhiện chậm hơn điểm gãy như qui định ở điều 10.2 thì báo cáo là nhiên liệu ôxy\r\nhóa chậm với tổng thời gian thực hiện phép thử và độ sụt áp suất toàn phần kể\r\ntừ khi bắt đầu phép thử. Đối với trường hợp này độ chụm và độ lệch chưa được\r\nxác định.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1 Độ chụm của phép thử được xác\r\nđịnh theo phương pháp thống kê các kết quả thử liên phòng, như sau:
\r\n\r\n13.1.1 Độ lặp lại - Sự chênh lệch giữa\r\nhai kết quả thử thu được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một\r\nthiết bị, với các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử, trong một thời\r\ngian dài với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử, chỉ một\r\ntrong 20 trường hợp được vượt giá trị: 5 %
\r\n\r\n13.1.2 Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa\r\nhai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau tiến\r\nhành ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời\r\ngian dài, với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử, chỉ một\r\ntrong 20 trường hợp được vượt giá trị: 10 %
\r\n\r\n13.2 Độ lệch – Hiện nay chưa có\r\ncác nguyên tắc để xác định độ lệch cho phương pháp này, nên không qui định về\r\nđộ lệch.
\r\n\r\nChú thích 4 Các giá\r\ntrị về độ chụm của chu kỳ cảm ứng đã nêu thu được khi dùng bể nước sôi như một\r\nnguồn nhiệt. Vì vậy các giá trị về độ chụm này không nhất thiết dùng cho các kết\r\nquả của chu kỳ cảm ứng khi sử dụng các nguồn nhiệt khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui\r\nđịnh)
\r\n\r\n\r\n\r\nA.1 Thiết bị
\r\n\r\nA.1.1. Bình chịu áp lực – Bình chịu áp lực được\r\nchế tạo bằng thép không gỉ, các kích thước bên trong của phần chứa hỗn hợp phản\r\nứng xăng - ôxy phù hợp với kích thước trên Hình A.1.1. Hình A.1.1 là bản vẽ\r\ntổng thể của bình chịu áp lực và các thiết bị liên quan để thực hiện phép thử\r\ntheo TCVN 6778 : 2006 (ASTM D 525 – 05), do các hãng sản xuất khác nhau chế\r\ntạo. Do đó dải kích thước cụ thể cũng được mô tả, đồng thời không bắt buộc\r\nchính xác. Các bình chịu áp lực phù hợp với tiêu chuẩn đã ban hành trước cũng như\r\nphù hợp với tiêu chuẩn IP 40 đều áp dụng được, nhưng phải kèm theo đĩa bật qui\r\nđịnh. Những sự khác biệt nhỏ về kích thước bên ngoài không ảnh hưởng đáng kể đến\r\nkết quả thử. Các nghiên cứu về các ảnh hưởng tiềm ẩn, nếu có, chưa được thực hiện.\r\nChiều dày tối thiểu của bình chịu áp lực phải là 5 mm để đảm bảo an toàn. (Cảnh\r\nbáo – Các bộ phận của bình áp lực của các nhà cung cấp/hãng chế tạo khác\r\nnhau có thể không tương thích).
\r\n\r\nA.1.1.1 Mặt trong của bình\r\nchịu áp lực và nắp phải nhẵn bóng có độ nhám bề mặt từ 0,20 µm đến 0,40 µm, để\r\ndễ làm sạch và chống ăn mòn.
\r\n\r\nA.1.1.2 Các chi tiết kết cấu\r\nkhác, như phương pháp làm kín, vật liệu gioăng đệm (đa giác hoặc lồi), và các\r\nkích thước ngoài lấy theo các giới hạn qui định ở điều A.1.1.3 và A.1.1.4.
\r\n\r\nChú thích A.1.1 Phải tiến\r\nhành kiểm tra thử nghiệm lần đầu và định kỳ bình chịu áp lực để đảm bảo độ kín\r\nkhi sử dụng.
\r\n\r\nA.1.1.3 Bình chịu áp lực được\r\nchế tạo để chịu được áp suất làm việc tới 1240 kPa ở 100 oC, có độ\r\nbền tới hạn ít nhất bằng độ bền của bình chịu áp lực tương tự được chế tạo từ\r\n18 % (khối lượng) crom, 8 % (khối lượng) thép hợp kim – niken. Vật liệu phù hợp\r\nlà hợp kim thép thoả mãn yêu cầu kỹ thuật của các loại thép không gỉ 303 và\r\n304.
\r\n\r\nA.1.1.4 Nắp bình chịu áp lực phải\r\nđảm bảo kín không rò rỉ, khi nạp ôxy vào bình đạt áp suất từ 690 kPa đến 705 kPa,\r\nở nhiệt độ từ 15 oC đến 25 oC và nhấn chìm vào bể ở 100 oC.\r\nVành nắp nên chế tạo bằng thép hợp kim khác loại với thân bình để khi vặn nắp\r\nchặt ren khít vào nhau.
\r\n\r\nA.1.2 Gioăng đệm – Dùng loại vật liệu\r\nlàm đệm phù hợp với điều kiện thử nêu ở A.1.2.1.
\r\n\r\nA.1.2.1 Đặt loại gioăng thử\r\nlên bình chịu áp lực khi không có xăng và vặn nắp chặt. Nạp ôxy vào bình đến áp\r\nsuất từ 690 kPa đến 705 kPa và nhấn chìm trong bể có nhiệt độ khoảng 100 oC.\r\nNếu áp suất sụt không lớn hơn 14 kPa so với áp suất lớn nhất trong vòng 24 giờ,\r\nvới điều kiện nhiệt độ bể ổn định ± 1,0 oC thì gioăng đó được coi là\r\nphù hợp.
\r\n\r\nA.1.3 Nắp và bình chứa mẫu\r\nbằng thủy tinh,\r\ncó kích thước phù hợp với Hình A.1.2.
\r\n\r\nA.1.3.1 Nắp có khả năng cho dòng hồi\r\nlưu của nhiên liệu chảy trở lại bình chịu áp lực khi rót mẫu vào nhưng không ngăn\r\nlượng ôxy lưu chuyển tự do vào mẫu. Hình A.1.2 giới thiệu ví dụ về nắp có các\r\nkích thước sử dụng phù hợp.
\r\n\r\nA.1.4 Thân bình chịu áp lực\r\n–\r\nThân bình chịu áp lực và ống nạp được chế tạo bằng vật liệu giống vật liệu của\r\nnắp, kích thước phù hợp với Hình A.1.1.
\r\n\r\nA.1.4.1 ống nạp và bên trong\r\nphần thân bình phải được làm nhẵn, có độ nhám bề mặt từ 0,20 µm đến 0,40 µm để dễ\r\nlàm sạch và chống ăn mòn. Thân bình được lắp theo sơ đồ Hình A.1.1, có một tấm\r\nkim loại tròn đường kính bằng 89 mm để làm nắp bể khi đã đặt bình vào.
\r\n\r\nA.1.5 Lắp đĩa bật – Thân bình được lắp\r\nđĩa bật bằng thép không gỉ, đĩa này sẽ nứt vỡ nếu chịu áp suất lớn hơn 1 530 kPa\r\n± 10 %. Việc lắp ráp được thiết kế cơ học để đảm bảo chính xác. (Cảnh báo –\r\nPhải có qui định đảm bảo an toàn cho người vận hành, các nhân viên, hoặc vật\r\nliệu dễ cháy, tránh các loại khí hoặc lửa phụt vào khi đĩa bật bị nứt.)
\r\n\r\nA.1.6 Mối nối – Phải có qui định cho\r\nviệc nối đồng hồ đo áp và van kim gắn chặt vào thân bình chịu áp lực như trên Hình\r\nA.1.1, sử dụng khớp nối xả khí nhanh gắn với van kim để nạp ôxy vào bình dễ\r\ndàng.
\r\n\r\nA.1.7 Van kim – Van điều khiển\r\nthích hợp để đóng kín hoàn toàn, gồm có một kim thon nhỏ gắn vừa vào lỗ van.
\r\n\r\nChú thích A.1.2 Van\r\nkim gắn vào bình chịu áp được dùng khi thổi khí làm sạch bình cũng như nén và\r\nxả ôxy.
\r\n\r\nA.1.8 Đồng hồ đo áp suất – Có hai loại: hiển\r\nthị hoặc ghi số đọc đến ít nhất 1 380 kPa. Có thể sử dụng thiết bị truyền áp và\r\nđọc số với điều kiện là độ chính xác của phép đo không bị ảnh hưởng.
\r\n\r\nA.1.8.1 Mỗi phần nửa của\r\nthang đo (tức là bằng 345 kPa) giữa 690 kPa và 1 380 kPa phải có độ dài ít nhất\r\nlà 25 mm dọc theo vòng cung thang đo. Các vạch chia cách nhau nhiều nhất là 35 kPa.\r\nĐộ chính xác trên toàn thang đo là nhỏ hơn hoặc bằng 1 %. Có thể dùng đồng hồ\r\nđo loại tương đương.
\r\n\r\nA.1.8.2 Đồng hồ đo áp suất được\r\nnối trực tiếp với bom bằng một ống kim loại dẻo hoặc bằng ống nhựa bền khí ga,\r\nbọc kim loại, có khả năng chịu áp suất trong các điều kiện đã nêu ở trên. Tổng thể\r\ntích của ống dẻo, các mối nối, thân bình với ống nạp đã lắp không được vượt quá\r\n30 ml.
\r\n\r\n(Cảnh báo –\r\nKhi đặt mua thiết bị thử theo phương pháp này phải yêu cầu nhà chế tạo bảo đảm đồng\r\nhồ đo áp suất và van kim loại sử dụng phù hợp với ôxy).
\r\n\r\nA.1.9 Bể ôxy hóa – Bể chứa chất lỏng có\r\ndung tích không nhỏ hơn 18 lít cho một bình chịu áp lực cộng thêm 8 lít cho mỗi\r\nbình bổ sung khi lắp phức hợp, bể phải có kích thước sao cho độ sâu của chất\r\nlỏng trong bể không nhỏ hơn 290 mm. Tất cả các bể đều phải gắn bộ cảm biến một\r\nchiều để tắt nguồn gia nhiệt khi mực chất lỏng xuống dưới mức an toàn và tránh\r\nhiện tượng đun cạn.
\r\n\r\nA.1.9.1 Trên nắp bể phải có\r\ncác lỗ có đường kính thích hợp để đặt bình chịu áp lực vào và đóng khít nắp với\r\nthân bình, nếu dùng nhiệt kế để kiểm soát nhiệt độ bể thì phải có lỗ để cắm nhiệt\r\nkế vào, nhiệt kế được gắn ở vị trí sao cho vạch 97 oC của nhiệt kế\r\nnằm phía trên của nắp bể. Đối với các bộ đo nhiệt độ khác thì bể phải có các\r\nđiều kiện phù hợp để kiểm soát nhiệt độ.
\r\n\r\nA.1.9.2 Khi bình chịu áp lực\r\nở trong bể, đỉnh của nắp phải ngập dưới bề mặt chất lỏng ít nhất là 50 mm.
\r\n\r\nA.1.9.3 Bể phải có các nắp\r\nphụ để đậy các lỗ khi không đặt bình chịu áp lực vào bể. Bể phải được trang bị một\r\ncột ngưng và nguồn nhiệt để duy trì chất lỏng sôi mạnh trong bể. Nếu trong bể\r\nchứa chất lỏng không phải là nước thì cần có bộ khuấy cơ học để duy trì nhiệt\r\nđộ đồng đều ở 100 oC ± 2 oC.
\r\n\r\nChú thích A.1.3 Thường\r\nsử dụng các khối gia nhiệt bằng điện. Các khối này có thể có các đặc tính\r\ntruyền nhiệt, tốc độ gia nhiệt, nhiệt dung khác với các đặc tính của bể chất\r\nlỏng. Chỉ dùng khối gia nhiệt bằng điện này trong bể chất lỏng cho đến khi tốc độ\r\ngia nhiệt và nhiệt độ của mẫu là tương đương với nhiệt độ và tốc độ gia nhiệt\r\ncủa bể chất lỏng.
\r\n\r\nA.1.10 Nhiệt kế, có dải nhiệt độ từ\r\n95 oC đến 103 oC, phù hợp với các yêu cầu nêu trong tiêu\r\nchuẩn ASTM E 1 hoặc tiêu chuẩn IP. Có thể dùng các nhiệt kế khác đảm bảo dải đo\r\nqui định như cặp nhiệt điện hoặc nhiệt kế bền platin, các nhiệt kế này có độ\r\nchính xác và độ chụm tương đương hoặc tốt hơn, thay cho các nhiệt kế đã qui\r\nđịnh ở 6.2.
\r\n\r\nChú thích Kích thước\r\nống đầu ra của đĩa bật là điển hình hoặc xấp xỉ: đường kính trong 3,7 mm, bán\r\nkính nhỏ nhất 14,95 mm, chiều dài tối thiểu 35 mm đến 75 mm.
\r\n\r\nHình\r\nA.1.1 – Sơ đồ bình chứa áp lực để xác định độ ổn định ôxy hóa của xăng
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú thích 1 Một trong\r\ncác vết hình chữ V phải đủ lõm để làm mỏ rót.
\r\n\r\nChú thích 2 ống chứa mẫu\r\nbằng thủy tinh, kích thước ghi trên mặt đáy phẳng, đường kính trong (sát cạnh\r\nlỗ) và bán kính trong của cạnh cong là 25,4 mm ± 2,0 mm. Chiều rộng tại điểm to\r\nnhất của ống là 50 mm ± 2,0 mm.
\r\n\r\nChú thích 3 Nắp ống chứa\r\nmẫu, đường kính ngoài lớn nhất là 44,5 mm ± 2,0 mm và cao 12,7 mm.
\r\n\r\nHình\r\nA.1.2 – Ống chứa mẫu bằng thủy tinh và nắp (thủy tinh hoặc sứ)
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6778:2006 (ASTM D 525 – 05) về Xăng – Phương pháp xác định độ ổn định oxy hoá (Phương pháp chu kỳ cảm ứng) đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6778:2006 (ASTM D 525 – 05) về Xăng – Phương pháp xác định độ ổn định oxy hoá (Phương pháp chu kỳ cảm ứng)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | TCVN6778:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |