TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/TCT-DNK | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2006 |
Kính gửi: | Công ty TNHH kiểm toán M&H |
Trả lời công văn số 01/10/2005/CV-MH ngày 14/10/2005 của Công ty về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động tư vấn pháp luật, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về điều kiện và mức ưu đãi thuế TNDN theo Luật thuế TNDN
- Tại điểm 8 Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC quy định: “Các cơ sở kinh doanh trong nước đã thành lập trước đây có điều kiện ưu đãi đầu tư theo các văn bản quy phạm pháp luật trước đây, nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thì được hưởng ưu đãi về thuế theo các điều kiện ưu đãi đầu tư trước đây cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2004.
- Tại Điểm 3, Phần I thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định: “Trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ghi trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư thấp hơn mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại thông tư này thì cơ sở kinh doanh được hưởng các mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại thông tư này cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại”.
- Tại Điểm 7, Mục V Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định về ngành, nghề được ưu đãi đầu tư bao gồm: “Hoạt động tư vấn pháp luật, tư vấn đầu tư, quản lý kinh doanh, dịch vụ tư vấn về khoa học mỹ thuật; chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ”
- Tại điểm 1, Điểm 2, Mục II, Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003/ của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN quy định:… Thuế suất thuế TNDN 20% áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A… Thuế suất 20% được áp dụng trong 10 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh”.
- Tại Điểm 1.2, Mục III, Phần E Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính nêu trên quy định: “Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế giảm 50% số thuế phải nộp trong 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực A hoặc sử dụng nhiều lao động”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Kiểm Toán M&H có hoạt động kinh doanh là cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn đầu tư, tư vấn thuế thì Công ty được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế TNDN đối với hoạt động tư vấn pháp luật về kế toán, tài chính, đầu tư, thuế. Các ưu đãi về thuế TNDN cụ thể như sau:
- Được áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% trong 10 năm kể từ khi mới thành lập.
- Được miễn 02 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 03 năm tiếp theo.
2. Về thời gian ưu đãi thuế TNDN Công ty hoặc hưởng
- Năm 2003 là năm đầu tiên Công ty TNHH Kiểm Toán M&H phát sinh thu nhập chịu thuế thì thời gian bắt đầu tính ưu đãi từ năm 2003. Tuy nhiên năm 2003 Công ty chưa được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, do đó, năm 2003 không được xét miễn, giảm thuế.
- Năm 2004 Công ty chưa tự xác định số thuế được miễn, giảm khi lập tờ khai quyết toán thuế TNDN. Nếu cơ quan thuế chưa quyết toán thuế năm 2004 thì Công ty được phép làm tở khai điều chỉnh, trong đó tự xác định số thuế được miễn, giảm của năm 2004 và bị xử phạt vi phạm theo quy định tại Điểm 5.3, Mục IV, Phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC của Bộ tài chính. Trường hợp cơ quan thuế đã quyết toán thuế TNDN năm 2004 tại công ty thì Công ty không được điều chỉnh lại và năm 2004 Công ty mất quyền được miễn thuế TNDN.
- Từ năm 2005 đến hết năm 2007 Công ty được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp.
- Về thuế suất thuế TNDN ưu đãi. Công ty được áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi 20% trong thời gian còn lại từ năm 2004 đến hết 2010.
3. Căn cứ xác định doanh thu hoạt động tư vấn
Doanh thu hoạt động tư vấn được ưu đãi thuế là phần phí dịch vụ từ hoạt động tư vấn thuế. Căn cứ để xác định doanh thu hoạt động tư vấn là hợp đồng tư vấn ký với khách hàng, trong đó phải quy định rõ phần phí dịch vụ tư vấn được hưởng. Trường hợp hợp đồng tư vấn bao gồm cả việc cung cấp thiết bị hoặc các dịch vụ khách thì phải tách riêng được phần phí dịch vụ tư vấn, nếu không tách riêng được phần phí dịch vụ tư vấn thì không được xét miễn, giảm thuế.
Trường hợp đã tách riêng được phần phí dịch vụ tư vấn được hưởng nhưng không thể tách riêng được chi phí để hạch toán riêng kết quả kinh doanh từ hoạt động tư vấn thì thu nhập hoạt động tư vấn được miễn, giảm thuế xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu được miễn thuế, giảm thuế và tổng doanh thu của Công ty.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 98/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động tư vấn pháp luật đang được cập nhật.
Công văn số 98/TCT-DNK của Tổng Cục Thuế về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động tư vấn pháp luật
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 98/TCT-DNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2006-01-09 |
Ngày hiệu lực | 2006-01-09 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Hết hiệu lực |