TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1176/TCT-ĐTNN | Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Cần Thơ
Trả lời công văn số 20/CT-QLDN ngày 26/01/2006 của Cục thuế tỉnh Cần Thơ hỏi về việc thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu để trả nợ đối với trường hợp của Công ty Bio Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Tiết d.3, Điểm 1, Mục III, Phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính thì:
“d.3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán theo quy định sau đây:
- Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.
- Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ mua của phía nước ngoài).
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
* Phương thức thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong Hợp đồng xuất khẩu.
* Hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài.
* Tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa xuất khẩu.
* Văn bản xác nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
* Trường hợp sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.”
Căn cứ quy định nêu trên, xét trường hợp cụ thể của Công ty TNHH Bio Việt Nam, ngoại trừ quy định về tờ khai hải quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (vì Công ty TNHH Bio Việt Nam nhập khẩu dịch vụ nên không có tờ khai nhập khẩu hàng hóa), nếu Công ty đáp ứng được đầy đủ tất cả các quy định nêu trên thì Công ty sẽ được hưởng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Tuy nhiên, do Công ty thực hiện thanh toán theo hình thức cấn trừ nên Tổng cục Thuế đề nghị Cục thuế tỉnh Cần Thơ trước khi giải quyết hoàn thuế GTGT phải yêu cầu Công ty bổ sung hồ sơ:
1. Văn bản chấp thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho phép việc thuê chuyên gia nước ngoài của Công ty TNHH Bio Việt Nam;
2. Biên bản đối chiếu công nợ giữa Công ty TNHH Bio Việt Nam và Công ty nước ngoài: Tính đến thời điểm 14/07/2005 (là ngày ký hợp đồng xuất khẩu hàng hóa để cấn trừ trả nợ), Công ty Bio Việt Nam đã thanh toán cho phía nước ngoài bao nhiêu tiền? Công ty Việt Nam còn nợ phía nước ngoài bao nhiêu tiền? Sau khi cấn trừ giá trị hợp đồng xuất khẩu, công nợ còn lại là bao nhiêu?;
3. Tình hình nộp thuế của Công ty Bio Việt Nam (liên quan đến việc thuê chuyên gia nước ngoài) bao gồm: Thuế nhà thầu của Công ty nước ngoài phải nộp? Thuế TNCN của các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Công ty Bio Việt Nam?
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Cần Thơ biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 1176/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu để trả nợ đối với trường hợp của Công ty TNHH Bio Việt Nam đang được cập nhật.
Công văn số 1176/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu để trả nợ đối với trường hợp của Công ty TNHH Bio Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1176/TCT-ĐTNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2006-04-03 |
Ngày hiệu lực | 2006-04-03 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |