TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1701/TCT-DTTT | Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2006 |
Từ ngày 04/3/2006 đến ngày 10/4/2006, Tổng cục Thuế đã tổ chức tập huấn cho Cục thuế các tỉnh, thành phố để phổ biến những nội dung cơ bản tại Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 về việc sửa đổi, bổ sung chế độ báo cáo thống kê thuế và kế toán thuế, áp dụng từ năm 2006 nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo và phân tích dự báo thu.
Qua nghiên cứu ý kiến phản ánh của địa phương trong quá trình triển khai, Tổng cục Thuế hướng dẫn bổ sung một số Điểm như sau:
1. Về khoá sổ kế toán và báo cáo thống kê thuế:
1.1- Thực hiện khóa chức năng nhập chứng từ thu, nộp; chức năng nhập tờ khai của kỳ lập bộ tháng trước theo thời gian khoá sổ kế toán;
1.2- Thực hiện khóa các chức năng nhập, xoá, sửa báo cáo trên toàn bộ hệ thống đối với các báo cáo kế toán, gồm: Báo cáo thu nội địa (BC3A), Báo cáo chi Tiết số nộp ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước (BC4A), Báo cáo chi Tiết số nộp ngân sách của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN (BC4B), Báo cáo tổng hợp số thu ngoài quốc doanh (BC5), Báo cáo chi Tiết số nộp ngân sách của các doanh nghiệp NQD (BC5C), Báo cáo nợ thuế (BC6), Báo cáo ĐTNT nợ đọng lớn (BC6B) và Báo cáo hoàn thuế GTGT (BC7).
1.3- Thời gian khóa sổ hàng tháng của các báo cáo kế toán thuế và thống kê thuế:
- Đối với báo cáo kế toán thuế:
+ Tại Chi cục Thuế: Sửa đổi thời gian khoá sổ là ngày 12 của tháng sau đối với tất cả các báo cáo kế toán nêu tại Điểm 1.2 nêu trên (thay cho quy định là ngày 15 hàng tháng tại Quyết định số 259/QĐ-TCT).
+ Tại Cục Thuế: Thời gian khoá sổ thực hiện vào ngày 18 của tháng sau đối với tất cả các báo cáo kế toán nêu tại Điểm 1.2 nêu trên (theo đúng Quyết định 259/QĐ-TCT).
- Đối với báo cáo thống kê thuế: Đến hết tháng báo cáo, sẽ thực hiện khoá sổ chức năng nhập, xóa, sửa báo cáo của tháng trước.
1.4- Thời gian khoá sổ tại Điểm 1.3 nêu trên được thực hiện từ tháng 6/2006 trong toàn hệ thống. Cụ thể:
- Đối với báo cáo kế toán thuế: Ngày 12/6/2006 khóa sổ tháng 5/2006 tại Chi cục Thuế, ngày 18/6/2006 khóa sổ tháng 5/2006 tại Cục Thuế;
- Đối với báo cáo thống kê thuế: Ngày 30/6/2006 khóa sổ báo cáo thống kê thuế tháng 5/2006.
(Trong thời gian từ tháng 4/2006 đến tháng 5/2006, các Cục Thuế đang triển khai tập huấn cho các đơn vị thuộc Văn phòng Cục Thuế và các Chi cục Thuế, đồng thời mới bắt đầu triển khai chương trình, nên tạm thời chưa thực hiện khoá sổ trong thời gian này).
2.1- Về thời gian gửi báo cáo:
Theo qui định hiện nay, thời gian gửi Báo cáo tổng hợp số thu ngoài quốc doanh (BC5) chậm nhất là ngày 10 tháng sau đối với cấp Chi cục Thuế và ngày 15 tháng sau đối với cấp Cục Thuế; Báo cáo hoàn thuế GTGT (BC7) chậm nhất là ngày 15 tháng sau đối với Cục Thuế; Báo cáo nợ thuế (BC6) chậm nhất là ngày 20 tháng sau đối với Chi cục Thuế và ngày 25 tháng sau đối với cấp Cục Thuế.
Để phù hợp với thời gian khóa sổ, đồng thời đảm bảo thời gian cho Cục Thuế tổng hợp, đối chiếu số liệu, Tổng cục Thuế quy định lại thời gian gửi báo cáo đối với tất cả các báo cáo kế toán thuế nêu tại Điểm 1.2 như sau:
- Tại Chi cục Thuế: Thời gian gửi báo cáo lên Cục Thuế chậm nhất là ngày 13 của tháng sau.
- Tại Cục Thuế: Thời gian gửi báo cáo lên Tổng cục Thuế chậm nhất là ngày 19 của tháng sau.
- Báo cáo thống kê tình hình quản lý đối tượng nộp thuế (TKT25): Chỉ áp dụng cho cấp Cục Thuế, chưa áp dụng đối với cấp Chi cục Thuế. Vì vậy, chỉ cấp Cục Thuế phải lập và gửi báo cáo này về Tổng cục Thuế.
2.2- Về hệ thống chỉ tiêu: Để đồng nhất về hệ thống chỉ tiêu giữa báo cáo thu nội địa (BC3A) với các báo cáo kế toán khác, Tổng cục Thuế đã sửa danh Mục chỉ tiêu trên các báo cáo ước thu nhanh (BC2), báo cáo tổng hợp số thu ngoài quốc doanh (BC5), báo cáo nợ thuế (BC6) và các báo cáo kế hoạch có liên quan theo hệ thống chỉ tiêu của báo cáo thu nội địa (BC3A).
- Bảng đối chiếu số nộp KBNN (BC10);
- Báo cáo chi Tiết số nộp ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước (BC4A);
- Báo cáo chi Tiết số nộp ngân sách của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN (BC4B);
- Báo cáo tổng hợp và chi Tiết số thu ngoài quốc doanh (BC5 và BC5C);
- Báo cáo hoàn thuế GTGT (BC7).
* Phương pháp lập báo cáo:
- Đối với Bảng đối chiếu số nộp KBNN (BC10): Tổng hợp số nộp luỹ kế. Số liệu được kết xuất từ cột “số quyết toán nộp NSNN năm” của Báo cáo quyết toán nộp NSNN năm (BC3B).
- Đối với các báo cáo còn lại: Khi phát sinh một chứng từ được tổng hợp vào cột 2 “Số liệu Điều chỉnh” trên BC3B, chương trình ứng dụng sẽ tự động kết xuất số liệu từ chứng từ đó vào số nộp luỹ kế của từng ĐTNT trong các báo cáo này.
* Thời gian gửi các báo cáo trên: Giống thời gian gửi báo cáo quyết toán NSNN năm (BC3B).
* Hình thức gửi báo cáo:
- Gửi bằng đường truyền tin qua hệ thống máy tính, gồm: Báo cáo chi Tiết số nộp ngân sách của các doanh nghiệp nhà nước (BC4A), Báo cáo chi Tiết số nộp ngân sách của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN (BC4B), Báo cáo chi Tiết số thu ngoài quốc doanh (BC5C), Báo cáo tổng hợp số thu ngoài quốc doanh (BC5) và Báo cáo hoàn thuế GTGT (BC7).
- Gửi báo cáo bằng văn bản: Bảng đối chiếu số nộp KBNN (BC10).
5.1- Hạch toán cấp, chương, loại, Khoản của thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao: Theo qui định tại Thông tư số 05/2002/TT-BTC ngày 17/11/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 78/2001/NĐ-CP ngày 23/10/2001 của Chính phủ qui định chi Tiết Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và Điểm IV phần B - CV số 69 TC/NSNN ngày 18/4/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Mục lục NSNN, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được hạch toán vào Cấp 3, chương 157, loại 10, Khoản 05 .
5.2- Các Khoản tiền phạt do cơ quan thuế thực hiện, như: Phạt nộp chậm tiền thuế, phạt chậm nộp tờ khai thuế, phạt khác, khi nộp NSNN, được hạch toán vào loại 10, Khoản 10, Mục 051, tiểu Mục 04, chương tương ứng của đối tượng nộp phạt, theo qui định tại Quyết định 280 TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống Mục lục NSNN.
5.3- Hạch toán cấp, chương đối với doanh nghiệp dân doanh: Cấp chương đối với doanh nghiệp dân doanh được căn cứ vào cấp quản lý thuế đối với doanh nghiệp. Cụ thể: Nếu doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý được hạch toán vào cấp 2, Chương tương ứng với loại hình doanh nghiệp. Ví dụ: công ty cổ phần, công ty TNHH hạch toán vào cấp 2, chương 154; doanh nghiêp tư nhân hạch toán vào cấp 2, chương 155... Nếu doanh nghiệp do Chi cục Thuế quản lý được hạch toán vào cấp 3, chương tương ứng với loại hình doanh nghiệp. Ví dụ: Công ty cổ phần, công ty TNHH hạch toán vào cấp 3, chương 154; doanh nghiêp tư nhân hạch toán vào cấp 3, chương 155...
5.4- Hạch toán Chương của doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp: Theo qui định tại Điểm II Công văn số 13349 TC/NSNN ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Mục lục NSNN thì các đơn vị kinh tế được thành lập trên cơ sở liên doanh giữa cá tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, căn cứ vào số vốn của từng thành phần kinh tế để xác định cấp, chương của đơn vị mới cho phù hợp. Cụ thể:
+ Nếu số vốn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn, thì doanh nghiệp mới được hạch toán vào Chương 154; căn cứ vào số vốn thuộc cấp chương chiếm tỷ trọng lớn hơn để xác định hạch toán vào cấp 1, 2 và 3 cho phù hợp.
+ Nếu số vốn của thành phần kinh tế Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, hoặc giữ cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt thì doanh nghiệp mới được hạch toán vào Chương 158; căn cứ vào số vốn thuộc cấp chương chiếm tỷ trọng lớn hơn để xác định hạch toán vào cấp 1, 2 và 3 cho phù hợp.
5.5- Đối với các đơn vị kinh tế liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài:
Theo qui định tại Điều 11 và Điều 12 - Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam: Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Tỷ lệ góp vốn của Bên hoặc các Bên liên doanh nước ngoài do các Bên liên doanh thoả thuận, nhưng không được thấp hơn 30% vốn pháp định của Doanh nghiệp liên doanh. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh, công nghệ, thị trường, hiệu quả kinh doanh và các lợi ích kinh tế - xã hội khác của dự án, Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép Bên liên doanh nước ngoài có tỷ lệ góp vốn thấp hơn, nhưng không dưới 20% vốn pháp định.
Số nộp ngân sách của các doanh nghiệp này được hạch toán vào Chương 152 “Các đơn vị kinh tế liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài”, cấp 1 hoặc 2. Các doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và đầu tư cấp phép được hạch toán vào cấp 1. Các doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và đầu tư hoặc Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất cấp phép được hạch toán vào cấp 2.
Trường hợp bên nước ngoài góp vốn liên doanh không đủ các Điều kiện qui định tại Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thì không hạch toán vào chương 152, mà được hạch toán vào chương 154 hoặc 158 theo nguyên tắc tại Điểm Điểm 5.4 nêu trên.
- Tiểu Mục 067.02 “Thu tiền bán nhà thuộc SHNN”, sửa lại là “Thu tiền thanh lý nhà làm việc”.
- “Các dịch vụ, các hàng hoá khác sản xuất trong nước” - Tiểu Mục 015.99 ở khu vực NQD, sửa lại là “Các dịch vụ, các hàng hoá khác sản xuất trong nước” Tiểu Mục 015.09 .
Đề nghị Cục thuế hướng dẫn cho các đơn vị trực thuộc thực hiện việc sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn của Tổng cục Thuế theo các qui định tại công văn này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Cục Thuế phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế (Ban Dự toán thu thuế) để Tổng cục Thuế có giải pháp tháo gỡ kịp thời./.
TỔNG CỤC THUẾ - PHÓ TỔNG CỤC TRỬNG
Vũ Thị Mai
File gốc của Công văn số 1701/TCT-DTTT hướng dẫn thực hiện Quyết định 259/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 1701/TCT-DTTT hướng dẫn thực hiện Quyết định 259/QĐ-TCT do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1701/TCT-DTTT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2006-05-12 |
Ngày hiệu lực | 2006-05-12 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |