BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7050/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 08 tháng 06 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
Thời gian qua một số Cục thuế địa phương phản ánh vướng mắc trong việc quyết toán thuế đối với doanh nghiệp bị phá sản theo quy định của Luật Phá sản số 21/2004/QH11; Sau khi trao đổi thống nhất với Toà án Nhân dân tối cao, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Tại Điều 14 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Điều 15 Luật thuế giá trị gia tăng đều quy định:
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản còn nợ tiền thuế thì cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế được xác định là người đại diện cho Nhà nước tham gia vào thủ tục phá sản với vai trò là chủ nợ đối với các Khoản nợ tiền thuế, tiền phạt mà doanh nghiệp, hợp tác xã còn thiếu của Ngân sách Nhà nước.
Toà án khi ra quyết định mở thủ tục phá sản thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 29 Luật phá sản. Sau khi nhận được thông báo của Toà án hoặc nhận được thông tin về việc mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản, cơ quan thuế trực tiếp quản lý các đối tượng trên phải gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện quyết toán thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định mở thủ tục phá sản.
Sau khi nhận được báo cáo quyết toán thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản gửi đến, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra các hồ sơ tài liệu của cơ sở kinh doanh, để xác định tính chính xác của các số liệu mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã kê khai; Trường hợp, phát hiện những nội dung trong hồ sơ, tài liệu cần thiết phải đối chiếu, xác minh trước khi kết luận thì cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã bổ sung hồ sơ hoặc ra quyết định thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, hợp tác xã tuỳ theo mức độ vi phạm của doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nếu trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản không gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan thuế thì cơ quan thuế phải ra quyết định thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, hợp tác xã để xác định về nghĩa vụ thuế chính thức của doanh nghiệp, hợp tác xã và xử phạt hành chính đối với việc không gửi báo cáo quyết toán thuế nên trên.
Trường hợp, khi ra quyết định thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản mà hồ sơ, tài liệu, con dấu của cơ sở kinh doanh đã bị Tổ quản lý, thanh lý tài sản thu hồi và niêm phong lưu giữ thì cơ quan thuế có văn bản đề nghị cơ quan Toà án cho mở niêm phong hồ sơ, tài liệu để kiểm tra.
Khi có quyết định của Thẩm phán về việc mở niêm phong hồ sơ, tài liệu, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra, đối chiếu với sự chứng kiến của Tổ quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 10 Luật phá sản năm 2004 và quy định tại Khoản 5 Điều 17, Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 5, Điều 15 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính thông báo để Cục thuế được biết và thực hiện./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 7050/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc quyết toán thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản đang được cập nhật.
Công văn số 7050/BTC-TCT của Bộ Tài chính về việc quyết toán thuế đối với doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 7050/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành | 2006-06-08 |
Ngày hiệu lực | 2006-06-08 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |