ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2021/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 14 tháng 5 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28/5/2021 và thay thế Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 09/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu về việc ban hành Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe môtô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2021/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Quy chế này áp dụng cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có hộ khẩu thường trú tại các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu có nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe mô tô hạng A1.
Điều 2. Quy định về địa điểm, thời gian tuyển sinh, mở lớp, giáo viên giảng dạy
a) Địa điểm tổ chức đào tạo được tổ chức tại trung tâm các huyện, thành phố hoặc trung tâm các xã có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2. Các cơ sở đào tạo phối hợp với các huyện, thành phố tiến hành tuyển sinh, lập danh sách lớp học, số lượng học viên, thời gian, địa điểm học gửi Sở Giao thông Vận tải để báo cáo.
4. Giáo viên giảng dạy phải có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ; Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 và biết nói tiếng dân tộc thiểu số, nếu không có giáo viên nói tiếng dân tộc thiểu số cơ sở đào tạo phải thuê người phiên dịch, kinh phí thuê do cơ sở đào tạo tự chi trả.
1. Thực hiện mức thu học phí do cơ sở đào tạo tự xây dựng mức học phí quy định tại Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Liên Bộ: Tài chính và Giao thông vận tải.
Là người đảm bảo về độ tuổi, sức khoẻ theo quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ và thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quy chế này.
1. Chương trình đào tạo: Áp dụng giảng dạy theo chương trình đào tạo lái xe quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BVTGT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải; Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải.
3. Lớp học cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt phải giảng dạy riêng, thời gian giảng lý thuyết là 10 tiết.
1. Giảng theo giáo trình đã ban hành và cần phải nhấn mạnh thêm về tốc độ chạy xe trên đường, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, đi đường đèo dốc, tránh vượt, chuyển hướng đúng quy tắc đường bộ, đi đúng làn đường, phần đường quy định.
3. Tập trung giảng dạy kỹ năng lái xe trong hình liên hoàn, kỹ năng lái xe trong hình có lắp thiết bị chấm điểm tự động và trực tiếp giáo viên phải đi mẫu, thời gian giảng phần thực hành là 04 tiết.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ tuyển sinh thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 và được bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải cụ thể như sau:
2. Bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
4. Chụp ảnh trực tiếp tạo cơ sở đào tạo hoặc kèm theo 02 ảnh (3x4) kiểu ảnh chứng minh thư khi đến nộp hồ sơ.
2. Trong quá trình giảng giáo viên cần phải có nhiều ví dụ cụ thể, sinh động nhằm làm cho học viên dễ hiểu, dễ nhớ.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP SÁT HẠCH
1. Đề thi giao Sở Giao thông vận tải soạn thảo, ban hành và thống nhất quản lý trên cơ sở bộ đề thi chung của Tổng cục Đường bộ Việt Nam được lược bớt từ một số câu không liên quan đến tình hình thực tế tại Lai Châu.
3. Bộ đề gồm 50 đề sát hạch được đánh số từ 01 đến 50, đáp án dạng thẻ soi lỗ chấm thi được đục lỗ do Ban Quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe thống nhất quản lý và sử dụng theo quy định.
5. Áp dụng hình thức đảo đề theo quy định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước mỗi kỳ thi sát hạch để bảo đảm tính khách quan trong kỳ thi.
1. Hình thức sát hạch lý thuyết: Tổ chức thi vấn đáp.
a) Sát hạch viên tiếp nhận hồ sơ thí sinh dự sát hạch, bộ đề và đáp án sát hạch.
c) Mỗi sát hạch viên gọi 01 thí sinh mỗi đợt theo hồ sơ, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu chứng minh thư nhân dân.
e) Thí sinh tự chọn rút đề thi trong số bộ đề in sẵn, 01 sát hạch viên đọc cụ thể từng câu hỏi của đề thi và giúp thí sinh đánh dấu theo đáp án mà thí sinh lựa chọn.
g) Sát hạch viên hỏi xong yêu cầu thí sinh điểm chỉ vào bài thi và chuyển bài thi cho sát hạch viên được phân công chấm thi lý thuyết. Sát hạch viên chấm điểm bằng thẻ soi lỗ và khi chấm xong công bố kết quả ngay cho thí sinh dự sát hạch.
Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết được dự thi nội dung sát hạch thực hành theo quy trình của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
1. Kết thúc kỳ sát hạch, tổ sát hạch tổng hợp kết quả và trình Giám đốc Sở Giao thông vận tải ra quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Thí sinh thi đạt nội dung sát hạch lý thuyết nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành thì được bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch lý thuyết và đăng ký thi lại nội dung thực hành ở các kỳ kế tiếp.
1. Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân các dân tộc thiểu số được tham gia giao thông thuận lợi, đúng quy định và tạo ra sự hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật; đồng thời tránh lạm dụng chủ trương ưu tiên của Đảng và chính sách của Nhà nước, yêu cầu các sở, ban, ngành, các địa phương phải có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy chế này.
1. Chủ động lập kế hoạch và phối hợp với cơ sở đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xã, phường về lịch học và thi, địa điểm học và thi, thông báo rộng rãi để nhân dân biết tham gia.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe biên soạn giáo trình và giáo án giảng dạy theo đúng quy định của Bộ Giao thông vận tải.
5. Hàng năm, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế này.
1. Chỉ cơ sở đào tạo lái xe đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo hạng A1 trở lên và đủ điều kiện về giáo viên, về trang thiết bị và cơ sở vật chất mới được đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chức năng tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng có nhu cầu học và thi lấy giấy phép lái xe đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chế này.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho Sở Giao thông vận tải, cơ sở đào tạo về cơ sở, vật chất để tổ chức đào tạo, sát hạch như: Phòng học, phòng thi và sân bãi.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có nhu cầu học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 phải đúng theo quy định và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nội dung xác nhận; tránh tình trạng người dân lợi dụng chính sách của Nhà nước để làm sai lệch thông tin.
1. Tuyên truyền, vận động nhân dân nói chung, đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt ở địa phương nói riêng đăng ký đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác trong việc xác nhận đúng đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt của mình. Nghiêm cấm việc xác nhận không đúng đối tượng, khai man về trình độ học vấn để lợi dụng học và sát hạch theo Quy chế này.
Các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Quy chế này thì được xem xét, khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
1. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cán bộ cơ sở đào tạo, sát hạch viên vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan cố ý gây phiền hà, sách nhiễu hoặc thông đồng cùng người khác để làm sai quy định của Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Bộ Giao thông Vận tải về quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và Thông tư số 84/2015/TT - BGTGT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2012/TT-BGTVT ngày 08 tháng 3 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải về quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Các nội dung khác về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 12/2017/TT-BVTGT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải./.
File gốc của Quyết định 15/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiếu số không biết đọc, viết tiếng Việt do tỉnh Lai Châu ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 15/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiếu số không biết đọc, viết tiếng Việt do tỉnh Lai Châu ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lai Châu |
Số hiệu | 15/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Giàng A Tính |
Ngày ban hành | 2021-05-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-28 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |