BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2493/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2006 |
Kính gửi: Cục thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 7716CT/THDT ngày 23/06/2006 của Cục thuế thành phố Hà Nội về việc hoàn thuế GTGT của cơ quan ngoại giao; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Điểm 8 Mục I phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng; thì: "đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hóa, dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hóa đơn GTGT vẫn tính thuế GTGT. Đối tượng, hàng hóa, dịch vụ, thủ tục hồ sơ hoàn thuế cho trường hợp này theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003". Căn cứ hướng dẫn trên:
Theo quy định tại Điểm 1 Mục I Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003 của Bộ Tài chính thì hàng hóa, dịch vụ mà Đại sứ quán Triều Tiên được cung cấp tại Việt Nam theo Danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm 2 Mục I Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003 của Bộ Tài chính thuộc diện được hoàn thuế GTGT. Việc xét hoàn thuế GTGT thực hiện theo từng quý năm dương lịch.
Đối với hóa đơn tiền điện phát sinh các tháng 3, 4… trong năm 2005 chưa kê khai hoàn thuế GTGT ngay theo từng quý trong năm 2005 mà đến quý I năm 2006 Đại sứ quán Triều Tiên mới kê khai và làm thủ tục hồ sơ hoàn thuế thì Cục thuế thành phố Hà Nội kiểm tra nếu do nguyên nhân Đại sứ quán Triều Tiên thanh toán tiền điện chậm với cơ quan quản lý điện thì chấp nhận những hóa đơn này được hoàn thuế theo quy định.
2. Tại Điểm 1.3 Mục II phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT có quy định: căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào".
Đối với một số Đại sứ quán, Tổ chức quốc tế khi lập hồ sơ hoàn thuế GTGT đã làm mất bản chính hóa đơn GTGT chỉ xuất trình hóa đơn GTGT (bản sao hóa đơn liên lưu) có xác nhận của bên cung cấp hàng hóa thì đề nghị Cục thuế tiến hành xác minh nếu các chỉ tiêu trên hóa đơn liên lưu do Đại sứ quán, Tổ chức quốc tế xuất trình khớp đúng với các chỉ tiêu trên hóa đơn liên lưu của cơ sở cung cấp hàng hóa, dịch vụ, việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ là có thực và đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế GTGT đối với các hóa đơn này thì chấp nhận cho khấu trừ hoàn thuế GTGT.
3. Về kiến nghị của Cục thuế thành phố Hà Nội liên quan đến việc sửa đổi Tờ khai đề nghị hoàn thuế GTGT mẫu 01.a/MTNG và mẫu 01.b/MTNG, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu trình Bộ Tài chính để hướng dẫn chung trong thời gian tới.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục thuế thành phố Hà Nội được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 2493/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT của cơ quan ngoại giao đang được cập nhật.
Công văn số 2493/TCT-PCCS của Tổng Cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT của cơ quan ngoại giao
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 2493/TCT-PCCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2006-07-13 |
Ngày hiệu lực | 2006-07-13 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |