ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 234/QĐ-UBND | Bạc Liêu, ngày 20 tháng 5 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 137/TTr-SNN ngày 12 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CƠ CẤU LẠI NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, phát triển bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao và nâng cao khả năng cạnh tranh; bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực và an ninh quốc phòng. Đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thích ứng với biến đổi khí hậu; trọng tâm là tôm ứng dụng công nghệ cao, quản trị hiện đại, liên kết chuỗi giá trị; lúa gạo chất lượng cao gắn với phát triển thêm nhiều cánh đồng lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản phù hợp lợi thế của từng vùng; phát triển kinh tế biển, gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, phát huy vai trò là trụ cột của nền kinh tế, góp phần thực hiện đạt và vượt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng. Hoàn thành dự án xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu (giai đoạn 2).
- Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 44% tổng số lao động toàn tỉnh.
- Phát triển mới thêm 103 sản phẩm, dịch vụ (nâng lên 171 sản phẩm, dịch vụ); phấn đấu có sản phẩm OCOP được công nhận, chứng nhận đạt tiêu chuẩn 05 sao; xây dựng thêm 05 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
a) Các chỉ tiêu phát triển:
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng phục vụ nuôi trồng, nhất là Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu (giai đoạn 2), các vùng nuôi tôm siêu thâm canh theo quy trình khép kín trong nhà kính; nuôi tôm thâm canh, bán thâm canh; nuôi trong nhà lưới, nhà màng; vùng sản xuất lúa - tôm đảm bảo an toàn dịch bệnh gắn với xây dựng cánh đồng lớn, phấn đấu đạt 30.000 ha; xúc tiến xây dựng vùng sản xuất giống thủy sản ứng dụng công nghệ cao (quy mô diện tích khoảng 2.400 ha vào năm 2025). Đầu tư các công trình thuộc Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế thủy sản bền vững và Kế hoạch hành động phát triển ngành tôm đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các Công ty, doanh nghiệp triển khai các dự án đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu, làm cơ sở lan tỏa và từng bước đầu tư xây dựng khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với nông dân một cách chặt chẽ, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa nông dân và doanh nghiệp; tổ chức lại sản xuất các vùng nuôi trồng thủy sản theo hướng tập trung, sản xuất theo chuỗi giá trị ngành tôm, phát triển bền vững, hiệu quả gắn với xây dựng cánh đồng lớn; khuyến cáo nhân rộng mô hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị khép kín của Công ty TNHH Việt úc - Bạc Liêu; xây dựng chuỗi sản xuất tôm đảm bảo an toàn dịch bệnh theo khuyến nghị của Tổ chức Thú y thế giới và yêu cầu của Úc để xuất khẩu tôm đông lạnh nguyên con sang Úc và các nước khác.
- Tăng cường kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y thủy sản của các cơ sở sản xuất giống, sản xuất thức ăn thủy sản trên địa bàn tỉnh; kiểm soát chặt chẽ chất lượng giống thủy sản, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học, các yếu tố đầu vào khác trong NTTS và kiểm soát chặt chẽ chất lượng thủy sản nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu; thực hiện công tác thanh, kiểm tra đối với các cơ sở, hộ nuôi thủy sản về thực hiện các quy định trong NTTS và bảo vệ môi trường.
a) Các chỉ tiêu phát triển:
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tiếp tục triển khai chương trình hiện đại hóa tàu cá phù hợp với từng loại nghề đảm bảo tính khả thi và hiệu quả; thực hiện chuyển đổi đối tượng, mùa vụ, ngư trường khai thác theo hướng đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ, tập trung khai thác các loài hải sản có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ tốt gắn với xây dựng và bảo vệ thương hiệu sản phẩm khai thác, đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến, xuất khẩu có sản lượng ổn định, áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ bảo quản (hệ thống bảo quản lạnh trang bị cho tàu cá xa bờ đạt 20 - 25%, hầm bảo quản bằng Polyurethane, lót hầm tàu bằng vật liệu inox thay cho gỗ, composite,...), đảm bảo thu mua 50 - 55% sản lượng khai thác, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Tiếp tục thực hiện phát triển kinh tế biển tỉnh Bạc Liêu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm hiện thực hóa “trụ cột thứ 5” về phát triển kinh tế biển; thực hiện Đề án phát triển nghề khai thác viễn dương và tổ chức đưa ngư dân đi khai thác hải sản ở vùng biển một số nước, các thỏa thuận hợp tác về nghề cá Việt Nam đã ký kết với các nước; tuyên truyền, vận động các hộ ngư dân chấm dứt tình trạng đánh bắt hải sản trái phép ở các vùng biển ngoài nước.
a) Các chỉ tiêu phát triển:
b) Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Giữ ổn định diện tích đất chuyên trồng lúa nước 58.600 ha ở Tiểu vùng giữ ngọt ổn định phía Bắc Quốc lộ 1A; mở rộng địa bàn sản xuất lúa trên đất tôm - lúa đạt 43.000 - 48.000 ha ở Tiểu vùng chuyển đổi sản xuất phía Bắc Quốc lộ 1A, gắn với đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống công trình thủy lợi phân ranh mặn, ngọt; nạo vét hệ thống kênh mương bị bồi lắng; phát triển hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ; từng bước thực hiện kiên cố hóa kênh mương (gia cố bờ kênh, xây dựng cống, đập, trạm bơm); phát triển vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao (lúa thơm, lúa đặc sản), lúa chịu mặn mang thương hiệu Bạc Liêu, trong đó vùng lúa chất lượng cao chiếm khoảng 92% diện tích gieo trồng (giống lúa thơm 110.000 ha, giống lúa đặc sản địa phương 25.000 ha (giống lúa tài nguyên 10.000 ha tập trung chủ yếu ở huyện Vĩnh Lợi,... giống lúa Một bụi đỏ 15.000 ha tập trung chủ yếu ở huyện Hồng Dân và huyện Phước Long (sản xuất theo hướng hữu cơ 300 ha), giống lúa thơm nhẹ, không thơm 40.000 ha); lúa chất lượng trung bình, thấp và giống khác chiếm khoảng 8% diện tích gieo trồng.
- Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn (Măng Tây, ngò rí,...) trên cơ sở áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất để đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo tồn vườn cây nhãn cổ 150 ha tại xã Hiệp Thành và cây xoài cổ tại xã Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu; nhân rộng giống Thanh nhãn Bạc Liêu trên đất cát giồng ven biển.
2.2. Lĩnh vực chăn nuôi:
Đàn heo 250.000 con; đàn trâu, bò 4.000 con; đàn dê 12.000 con; đàn gia cầm 3.500.000 con; thịt hơi các loại 49.800 tấn; trứng gia cầm 75.000.000 quả.
- Xây dựng các vùng chăn nuôi theo hướng hữu cơ, an toàn sinh học với các vật nuôi chủ lực như: Heo, bò, dê, gia cầm.
- Chuyển dịch cơ cấu chăn nuôi theo hướng tăng tỷ trọng đàn heo trong đàn vật nuôi; khuyến khích áp dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ sản xuất giống, thức ăn đến chế biến để nâng cao năng suất, cắt giảm chi phí, tăng hiệu quả và giá trị gia tăng.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp, xây dựng các cơ sở giết mổ, chế biến sản phẩm gia súc, gia cầm tập trung và chính sách hỗ trợ thiệt hại khi gặp rủi ro do thiên tai, dịch bệnh.
3.1. Các chỉ tiêu phát triển:
3.2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho người làm nghề rừng và thực hiện di dời những hộ đang sinh sống ở khu vực ven rừng, đầu kênh ngoài đê biển và hộ dân cư trú bất hợp pháp trong lâm phần vào định cư phía trong đê biển, có kế hoạch đào tạo nghề phù hợp để người dân ổn định cuộc sống.
4.1. Các chỉ tiêu phát triển:
4.2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tập trung đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng vùng muối, ưu tiên đầu tư xây dựng vùng sản xuất muối ứng dụng công nghệ cao (tại xã Long Điền Đông và xã Điền Hải, huyện Đông Hải) nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
- Nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ nâng cao giá trị và sản lượng muối, tận dụng phụ phẩm từ hoạt động làm muối phục vụ nuôi trồng thủy sản, phát triển chỉ dẫn địa lý “muối ăn Bạc Liêu” và đẩy mạnh quảng bá thương hiệu muối Bạc Liêu trong và ngoài nước.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Xây dựng nông thôn mới phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hóa; nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới văn minh, xanh, sạch, đẹp, bình an, giàu bản sắc văn hóa truyền thống, từng bước tiếp cận điều kiện về hạ tầng và dịch vụ của các đô thị. Tăng cường chỉ đạo phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động; mỗi xã căn cứ vào điều kiện cụ thể lựa chọn một số sản phẩm hàng hóa chủ lực xây dựng mô hình, hướng dẫn và hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất.
- Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới; huy động mọi nguồn lực để đầu tư, cải tạo làm chuyển biến một bước hạ tầng cơ bản ở ấp và xã trực tiếp gắn với phát triển sản xuất, phục vụ đời sống nhân dân. Chú trọng các giá trị văn hóa truyền thống (bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa), chuyển đổi các làng nghề có điều kiện thành các điểm du lịch, kết nối các tuyến du lịch trong vùng và giữa các vùng lân cận. Nâng cấp, phát triển cả về quy mô và chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở, nhất là cấp huyện.
- Quan tâm chỉ đạo nâng dần chất lượng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ XDNTM các cấp, nhất là cấp cơ sở, từng bước đáp ứng được nhu cầu, nhiệm vụ được giao.
Tiếp tục thực hiện Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm; hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện hồ sơ đăng ký sản phẩm OCOP tham gia đánh giá, phân hạng. Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, hướng dẫn các chủ thể trong việc sử dụng, in logo và thứ hạng sao trên sản phẩm OCOP; kiểm tra định kỳ về tiêu chuẩn, chất lượng các sản phẩm OCOP. Xây dựng chính sách hỗ trợ thiết kế bao bì, logo sản phẩm, hỗ trợ máy móc, trang thiết bị, hỗ trợ xây dựng phát triển 20 nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm nông sản của địa phương,... cho 10 lượt chủ thể có sản phẩm đã được công nhận/năm; xây dựng ít nhất 05 điểm giới thiệu, bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh. Tham gia Hội chợ giới thiệu sản phẩm OCOP và các cuộc Hội nghị kết nối cung cầu sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh.
1. Công tác tuyên truyền, giáo dục:
- Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh nâng cao chất lượng tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơ cấu lại ngành nông nghiệp bằng nhiều hình thức, nhất là phổ biến những mô hình hiệu quả, cách làm hay.
2.1. Chính sách đất đai:
2.2. Chính sách tài chính, tín dụng; huy động nguồn lực:
- Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn vốn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; xây dựng cơ chế lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và huy động các nguồn lực đầu tư từ nguồn vốn ODA, FDI và nguồn vốn từ các thành phần kinh tế cho phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Phát triển hệ thống bảo hiểm nông nghiệp để hạn chế rủi ro trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
3. Nâng cao trình độ nghiên cứu, chuyển giao và ứng KHCN:
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ cao, công nghệ số, công nghệ thông tin trong toàn bộ các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; tăng cường sự kết nối đồng bộ giữa nghiên cứu với chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ với các ngành, lĩnh vực khác để hình thành nền sản xuất nông nghiệp thông minh, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, lao động nhằm tạo sự đột phá về năng suất, chất lượng, nâng cao giá trị gia tăng, nâng cao thu nhập trên đơn vị diện tích, khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường và phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
- Tiếp tục tuyển chọn dự án đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm Bạc Liêu, nhằm hỗ trợ, tác động, dẫn dắt nền nông nghiệp của tỉnh, tạo ra các sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao; nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm và trình diễn mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; tư vấn, chuyển giao công nghệ, phổ biến nhân rộng mô hình. Đầu tư xây dựng các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy hoạch; xem xét thẩm định, quyết định công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo các quy định về tiêu chí, thẩm quyền, trình tự, thủ tục công nhận vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030.
- Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ thủy sản hàng hóa; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các phương án hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững mối quan hệ với các đối tác đã được thiết lập, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu; gắn kết nông dân với thị trường và doanh nghiệp; đẩy mạnh thực hiện chương trình hợp tác với Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ thủy sản.
- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ. Đẩy mạnh liên kết 6 nhà “Nhà nông - Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp - Nhà băng - Nhà hàng” để mô hình liên kết mang lại hiệu quả, hướng đến phát triển toàn diện, hiện đại và bền vững.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại:
- Thực hiện chương trình đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và vận hành các công trình thủy lợi; ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong thiết kế xây dựng và quản lý các công trình thủy lợi; thực hiện tốt công tác duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống công trình theo đúng quy trình bảo trì và vận hành được cấp thẩm quyền phê duyệt, không để xảy ra sự cố công trình do chủ quan, xử lý kịp thời các sự cố, đảm bảo cho toàn hệ thống công trình vận hành an toàn, ổn định.
- Tiếp tục thực hiện các dự án cảng cá, bến cá kết hợp khu neo đậu tránh, trú bão (hoàn thành nâng cấp cảng cá Gành Hào đạt tiêu chí cảng cá loại l); tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phòng chống thiên tai đồng bộ, ưu tiên cải tạo, nâng cấp, tu bổ và xây dựng mới hệ thống đê sông, đê biển, đảm bảo phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường gây ngập lụt, sạt lở đất, xâm nhập mặn do nước biển dâng, nhất là đối với vùng phía Nam Quốc lộ 1A và vùng ven biển. Hoàn thành hệ thống công trình kè chống sạt lở cửa sông, cửa biển; gia cố chống xói lở bờ biển: Dự án chống ngập Quốc lộ 1A; kè cấp bách xử lý sạt lở cửa sông ven biển thị trấn Gành Hào, huyện Đông Hải; gia cố chống xói lở bờ biển Nhà Mát, thành phố Bạc Liêu (giai đoạn 2); gia cố chống xói lở bờ biển Vĩnh Trạch Đông, Nhà Mát.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư, mời gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến nông sản với máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại áp dụng theo quy trình công nghệ cao, thân thiện với môi trường và quản lý chất lượng hiện đại trong bảo quản, chế biến nông sản gắn với phát triển các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ đáp ứng theo nhu cầu của thị trường. Đa dạng hóa sản phẩm chế biến, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến sâu, chế biến tinh, chế biến công nghệ cao; tăng chế biến từ các phụ phẩm của sản xuất nông nghiệp để nâng cao giá trị gia tăng; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị, cải tạo nâng cấp và mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế; đảm bảo kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, bảo vệ môi trường.
- Phát triển các cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của các mặt hàng nông sản.
- Tích cực phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến an toàn thực phẩm, tăng cường kiểm tra, thanh tra và việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm; phổ biến áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam về an toàn thực phẩm cho các cơ sở, sản xuất, chế biến kinh doanh nông sản phù hợp với quy định quốc tế; hướng dẫn các doanh nghiệp những quy định và điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm trong chế biến nông sản, tham gia chuỗi sản xuất với mô hình liên kết cộng đồng và thực hiện truy xuất nguồn gốc cho các nhà máy chế biến trên địa bàn tỉnh; tăng cường nâng cao nhận thức cho người dân, nhất là các chủ thể sản xuất, kinh doanh nông nghiệp về sản xuất nông nghiệp bền vững, đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
- Tổ chức lại sản xuất các vùng trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản theo hướng trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, nhất là các vùng sản xuất tập trung, trọng điểm, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến. Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế, các trường đại học trên thế giới về công tác kiểm soát các loại dịch hại, dịch bệnh nhằm hạn chế dịch hại, dịch bệnh xuyên biên giới và sự lây lan giữa các vùng, các địa phương; khuyến khích cách tiếp cận đa ngành trong phòng trừ, kiểm soát dịch bệnh.
- Xác định việc phát triển nguồn nhân lực là khâu “đột phá”, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động ở nông thôn sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn; ưu tiên đào tạo nhân lực có trình độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại để tạo bước đột phá trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ di truyền, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để giải quyết kịp thời những thách thức của ngành do những tiêu cực của biến đổi khí hậu, của các đối tượng dịch hại trong quá trình sản xuất.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng sử dụng cán bộ, công chức của ngành nhằm xây dựng đội ngũ công chức hành chính, viên chức sự nghiệp, chuyên gia giỏi về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu phát triển nền nông nghiệp hiện đại và hội nhập quốc tế.
- Tổ chức lại thị trường phù hợp với xu thế phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, tạo động lực thúc đẩy sản xuất. Phát triển thị trường nội địa với sự tham gia của các thành phần kinh tế và sự đa dạng của các loại hình tổ chức phân phối, tiêu thụ nông, lâm, thủy sản; xây dựng thương hiệu và bảo vệ thương hiệu sản phẩm chủ lực và đặc sản của địa phương gắn với chỉ dẫn địa lý, chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường.
- Đầu tư nâng cao năng lực nghiên cứu, đẩy mạnh kiểm soát chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; ứng dụng công nghệ thông tin trong thu thập, cung cấp thông tin, dự báo, phân tích thị trường nông sản trong nước và thế giới cho nông dân và doanh nghiệp; phát triển mạnh thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp; hỗ trợ tiếp thị, quảng bá, phát triển thị trường và chuyển giao công nghệ; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và các hoạt động đối ngoại; giữ vừng thị trường truyền thống (Nhật, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Trung Quốc, Asean) và phát triển mở rộng thị trường mới (Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Nam Mỹ, Australia,...); tăng cường cung cấp, phổ biến thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN, WTO, APEC, ASEM,...) và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới (FTA), nổi bật là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA) để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư (AEC, TPP, RCEP,...); tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các phương án hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững mối quan hệ với các đối tác đã được thiết lập, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ môi trường. Xây dựng và triển khai chính sách xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường nông thôn, nhất là ở các làng nghề; xây dựng hệ thống cảnh báo quan trắc và phân tích môi trường, xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn tại các bãi rác tập trung quy mô liên xã, liên huyện đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
- Sử dụng vật liệu xây dựng mới, tiên tiến, thân thiện với môi trường trong xây dựng đô thị, sử dụng năng lượng tái tạo, xây dựng hệ thống giao thông, thoát nước, hệ thống đê bao thích ứng biến đổi khí hậu.
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế để nắm bắt kịp thời thông tin, diễn biến tình hình biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
4. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
5. Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm:
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Bạc Liêu:
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội:
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
Trong quá trình thực hiện nếu vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp tháo gỡ kịp thời, trường hợp vượt thẩm quyền, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
File gốc của Quyết định 234/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Quyết định 234/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bạc Liêu |
Số hiệu | 234/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Văn Thiều |
Ngày ban hành | 2021-05-20 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-20 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |