BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4628/TCT-PCCS | Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2006 |
Kính gửi: | Ban quản lý, phát triển vận tải công cộng và xe điện Hà Nội |
Trả lời công văn số 203/CV-BQL ngày 12/11/2006 của Ban quản lý, phát triển vận tải công cộng và xe điện Hà Nội đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Mục II, Phần B, Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì nhà thầu Pháp phải nộp các loại thuế cụ thể như sau:
1. Đối với hợp đồng thuê nhà thầu Pháp thực hiện công việc tư vấn cho dự án (Khảo sát, thiết kế, giám sát thi công, xây dựng mô hình tổ chức, đào tạo bộ máy quản lý - vận hành khai thác sau đầu tư…):
- Số thuế GTGT được xác định theo tỷ lệ là 5% tính trên doanh thu chịu thuế (trong đó: tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu chịu thuế là 50%, thuế suất thuế GTGT là 10%).
- Số thuế TNDN được xác định theo tỷ lệ là 5% tính trên doanh thu chịu thuế.
2. Đối với hợp đồng ký với Nhà thầu Pháp cung cấp thiết bị phục vụ dự án (bao gồm cả lắp đặt tại công trình và chuyển giao, đào tạo vận hành kỹ thuật, sửa chữa chi tiết…):
2.1- Đối với phần giá trị cung cấp thiết bị:
+ Số thuế GTGT được xác định theo tỷ lệ là 3% tính trên doanh thu chịu thuế (trong đó: tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu chịu thuế là 30%, thuế suất thuế GTGT là 10%).
+ Số thuế TNDN được xác định theo tỷ lệ là 20% tính trên doanh thu chịu thuế.
Trường hợp thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất (thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT) được xác định căn cứ vào danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng… do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành thì Ban quản lý, phát triển vận tải công cộng và xe điện Hà Nội không phải tính và khấu trừ thuế GTGT đối với phần giá trị nêu trên.
2.2- Đối với phần giá trị dịch vụ như đào tạo vận hành kỹ thuật, sửa chữa chi tiết:
+ Số thuế GTGT được xác định theo tỷ lệ là 5% tính trên doanh thu chịu thuế (trong đó: tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu chịu thuế là 50%, thuế suất thuế GTGT là 10%).
+ Số thuế TNDN được xác định theo tỷ lệ là 5% tính trên doanh thu chịu thuế.
2.3- Đối với phần giá trị chuyển giao nếu được xác định là chuyển giao công nghệ, chuyển quyền sử dụng:
+ Thuế GTGT: Thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
+ Số thuế TNDN được xác định theo tỷ lệ là 10% tính trên doanh thu chịu thuế.
Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế GTGT đối với ngành nghề có mức thuế suất cao nhất và áp dụng tỷ lệ thuế TNDN chung là 2% cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Ban quản lý, phát triển vận tải công cộng và xe điện Hà Nội có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thay thế cho nhà thầu Pháp theo hướng dẫn tại Mục II, Phần C, Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Ban quản lý, phát triển vận tải công cộng và xe điện Hà Nội biết và liên hệ với Cục thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 4628/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc Thuế nhà thầu nước ngoài đang được cập nhật.
Công văn số 4628/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc Thuế nhà thầu nước ngoài
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4628/TCT-PCCS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2006-12-07 |
Ngày hiệu lực | 2006-12-07 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |