Buried,\r\nhigh-impact poly (vinyl chloride)\r\n(PVC-Hl) piping\r\nsystems for the supply of gaseous fuels – Part 4: Code of practice for design,\r\nhandling and installation
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7614 - 4 : 2007 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 6993 - 4 : 2006.
\r\n\r\nTCVN 7614 - 4 : 2007 đo Ban kỹ thuật\r\nTiêu chuẩn TCVN/TC\r\n138 Ống và phụ tùng đường ống biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất luợng đề nghị, Bộ Khoa học\r\nvà Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 7614, Hệ thống ống\r\npoly(vynyl clorua) chịu va đập cao (PVC-HI) chôn dưới đất dùng để\r\ndẫn khí đốt,\r\ngồm các phần sau :
\r\n\r\n- TCVN 7614 - 1 : 2007, Phần 1: Ống dùng cho\r\náp suất làm việc tối đa ở 1 bar (100 kPa).
\r\n\r\n- TCVN 7614 - 2 : 2007, Phần 2: Phụ tùng\r\nống dùng cho áp suất làm việc tối đa ở 200 mbar (20 kPa);
\r\n\r\n- TCVN 7614 - 3 : 2007, Phần 3: Phụ tùng\r\nvà đai khởi thuỷ dùng\r\ncho áp suất làm việc tối đa ở 1 bar (100 kPa);
\r\n\r\n- TCVN 7614 - 4 : 2007, Phần 4: Qui phạm\r\nthực hành đối với thiết kế, vận hành và lắp đặt.
\r\n\r\n\r\n\r\n
HỆ THỐNG ỐNG\r\nPOLY(VINYL CLORUA) CHỊU\r\nVA ĐẬP CAO (PVC-HI) CHÔN DƯỚI ĐẤT DÙNG ĐỂ DẪN KHÍ ĐỐT - PHẦN\r\n4: QUI PHẠM THỰC HÀNH ĐỐI VỚI THIẾT KẾ, VẬN HÀNH VÀ LẮP ĐẶT
\r\n\r\nBuried,\r\nhigh-impact poly (vinyl chloride)\r\n(PVC-Hl) piping\r\nsystems for the supply of gaseous fuels – Part 4: Code of practice for design,\r\nhandling and installation
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định qui phạm thực\r\nhành đối với thiết kế. vận hành và lắp đặt cho ống và phụ tùng poly(vinyl clorua) chịu va đập\r\ncao (PVC-HI) dùng để dẫn khí đốt trong các đường ống chôn dưới đất có nhiệt độ vận hành trong khoảng\r\n0 oC đến + 30 oC và áp suất\r\nlàm việc tối đa là 1 bar (100 kPa)1)
\r\n\r\nQui tắc thực hành bao gồm cả đường\r\ndẫn chính và đường nhánh cung\r\ncấp cho thiết kế, lắp đặt, bảo quản, vận hành, vận chuyển và kiểm soát chất\r\nlượng ống và phụ tùng PVC-HI với đường kính ngoài lên tới 400 mm khi thử hệ\r\nthống ống và đưa vào vận hành cũng như sau khi lấp đất.
\r\n\r\nCác ống và phụ tùng phù\r\nchỉ hợp để dẫn khí đốt nhưng không được chứa các cấu tử độc hại tiềm ẩn ở nồng độ làm suy\r\ngiảm tính chất của vật liệu ống/phụ tùng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau\r\nrất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng bản\r\nđược nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng\r\nphiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa\r\nđổi.
\r\n\r\nTCVN 7613: 2007(ISO 4437:1997),\r\nỐng polyetylen (PE) chôn dưới đất\r\ndùng để dẫn khí đốt -\r\nHệ mét - Yêu cầu kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 7614 -1: 2007(ISO 6993 -1 :\r\n2006). Hệ thống ống poly(vinyl clorua) chịu va đập cao (PVC-HI) chôn dưới đất\r\ndùng để dẫn khí đốt - Phần 1: Ống dùng cho áp suất làm việc tối đa ở 1 bar (100\r\nkPa)\r\n
\r\n\r\nTCVN 7614 -3: 2007(ISO 6993 -3 :\r\n2006), Hệ thống ống poly(vinyl clorua) chịu va đập cao (PVC-HI) chôn dưới đất\r\ndùng để dẫn khi đốt – Phần 3: Phụ tùng\r\nvà đai khởi thuỷ dùng\r\ncho áp suất làm việc tối đa ở 1 bar (100 kPa)
\r\n\r\nISO 7005 (tất cả các phần), Metallic\r\nflanges (Bích kim loại).
\r\n\r\nISO 7387-1:1983, Adhesives with\r\nsolvents for assembly of PVC-U pipe elements - Characterization - Part 1: Basic\r\ntest methods (Keo dán có dung môi dùng để gắn các thành phần của ống\r\nPVC-U - Tính chất - Phần 1 : Phương pháp thử cơ bản).
\r\n\r\nISO 8085 (tất cả các phần),\r\nPolyethylene fittings for use with polyethylene pipes for supply of gaseous\r\nfuels - Metric series - Specifications (Phụ tùng polyethylen để sử dụng với các\r\nống polyethylen để\r\ndẫn khí đốt - Hệ mét - Yêu cầu kỹ thuật).
\r\n\r\nEN 682: 2002, Elastomeric seals -\r\nMaterial requirements for seals used in pipes and fittings carrying gas and\r\nhydrocarbon fluids (Gioăng cao su - Yêu cầu nguyên liệu đối với gioăng sử dụng\r\ncho ống và phụ tùng dẫn khí đốt và chất lỏng hydrocarbon).
\r\n\r\nEN 12327: 2000, Gas supply systems - Pressure\r\ntesting, commissioning and decommisioning procedures - Functional requirements\r\n(Hệ thống dẫn khí đốt - Qui trình thử áp suất, vận hành và không vận hành -\r\nYêu cầu chức\r\nnăng).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nKhe hở (clearance)
\r\n\r\nKhoảng cách nhỏ nhất giữa giới hạn\r\nphía ngoài của hai đối tượng.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nÁp suất thiết kế (design\r\npressure)
\r\n\r\nÁp suất, qua đó làm cơ sở để tính toán\r\nthiết kế.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nHệ thống dẫn khí đốt (gas supply\r\nsystem)
\r\n\r\nHệ thống đường ống, bao gồm ống làm\r\nviệc và các điểm nối hoặc trạm ống dùng để vận chuyển và phân phối khí đốt.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nĐường kính ngoài danh nghĩa (nominal\r\noutside diameter)
\r\n\r\ndn
\r\n\r\nCỡ ống được ký hiệu bằng số dùng chung\r\ncho tất cả các bộ phận trong hệ thống ống nhựa nhiệt dẻo, trừ các gờ và các bộ\r\nphận được ký hiệu theo cỡ ren.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Đường kính ngoài danh\r\nnghĩa là số lấy tròn thích hợp để tham khảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Đối với dãy ống theo hệ mét phù\r\nhợp với TCVN 6150-1: 2003 (ISO 161-1: 1996), đường kính ngoài danh nghĩa, tính bằng milimét,\r\nlà đường kính ngoài\r\ntrung bình nhỏ nhất, dom, min
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nChiều dày thành ống danh nghĩa (nominal\r\nwall thickness)
\r\n\r\nen
\r\n\r\nChiều dày thành ống được ký hiệu\r\nbằng số của một chi tiết, xấp xỉ bằng kích thước sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Chiều dày thành\r\nống danh nghĩa là số lấy tròn\r\nthích hợp để tham khảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Chiều dày thành ống danh nghĩa tính bằng milimét\r\n(mm).
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nĐường ống chính (main)
\r\n\r\nỐng làm việc trong hệ thống cung cấp khí đốt được\r\nnối với một số bộ phận tiêu thụ khí\r\nthông qua đường ống nhánh.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nĐộ ô van (out-of-roundness)
\r\n\r\nĐộ chênh lệch giữa đường kính ngoài\r\nlớn nhất và đường kính ngoài nhỏ nhất đo được trên cùng một mặt phẳng\r\ncắt ngang của ống.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nÁp suất làm việc cực đại (maximum\r\noperating pressure)
\r\n\r\nMOP
\r\n\r\nÁp suất hiệu dụng tối đa của khí đốt\r\ntrong hệ thống ống, khi được sử dụng\r\nliên tục, tính bằng bar.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Áp suất làm việc cực đại được coi như là\r\ntính chất vật lý và cơ học của các cấu tử thuộc hệ thống ống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 MOP được tính theo công\r\nthức:
\r\n\r\nMOP =
Trong đó
\r\n\r\nMRS là độ bền yêu cầu tối thiểu [xem TCVN 7614\r\n- 1: 2007 (ISO 6993-1 : 2006)].
\r\n\r\nSDR là tỷ số kích thước chuẩn.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nTỷ số kích thước chuẩn (standard\r\ndimension ratio).
\r\n\r\nSDR
\r\n\r\nKý hiệu bằng số của dãy ống, bằng tỷ số\r\ncủa đường kính ngoài danh nghĩa, dn, với chiều\r\ndày thành ống danh nghĩa, en:
\r\n\r\nSDR =
CHÚ THÍCH Tỷ số kích thước chuẩn là số lấy tròn thích hợp\r\nđể tham khảo.
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nCác chi tiết đường ống (pipeline\r\ncomponents)
\r\n\r\nGồm các chi tiết trong đường ống được lắp đặt\r\ntừ các chi tiết khác nhau của ống thẳng, phụ tùng và phụ trợ trong hệ\r\nthống đường ống PVC-HI
\r\n\r\nVÍ DỤ 1 Phụ tùng : đầu nong, đai khởi thuỷ,\r\nchuyển bậc, ba chạc 90o, phụ tùng uốn/ nối góc, đầu bịt.
\r\n\r\nVÍ DỤ 2 Phụ trợ : van, bích.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nNgười lắp đặt (installer)
\r\n\r\nNgười đã qua đào tạo được uỷ\r\nquyền bởi người vận hành đường ống để lắp đặt hệ thống PVC-HI từ ống và\r\nphụ tùng, theo quy trình đã được thoả thuận với người vận hành ống .
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nHệ số vận hành\r\ntoàn bộ [thiết kế] (overall\r\nservice [design] coefficient), C
\r\n\r\nHệ số toàn bộ có giá trị lớn hơn 1, có\r\ntính đến các điều kiện phục vụ cũng như tính chất của các bộ phận trong hệ thống ống.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nNgười vận hành đường ống (pipeline\r\noperator)
\r\n\r\nCá nhân hoặc tổ chức chịu\r\ntrách nhiệm về thiết kế, xây dựng, vận hành và bảo dưỡng hệ thống cung cấp khí đốt.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nĐường ống nhánh (service\r\nline)
\r\n\r\nĐường ống làm việc trong hệ thống cung\r\ncấp khí đốt dùng để nối bộ phận tiêu thụ khí với đường ống chính.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nChiều sâu phủ (depth of\r\ncover)
\r\n\r\nkhoảng cách thẳng đứng giữa đỉnh của\r\nống được chôn và bề mặt thông thường\r\nsau khi công việc hoàn thành.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nPoly(vinyl clorua) chịu\r\nva đập cao\r\n(high-impact poly(vinyl chloride), PVC-HI
\r\n\r\nHỗn hợp của PVC cứng và\r\nchất biến tính chịu va đập.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTrước khi tiến hành lắp đặt hệ thống ống,\r\nqui trình lắp đặt\r\nbằng văn bản phải được soạn thảo theo thẩm quyền của người vận hành\r\nđường ống. Qui trình lắp đặt phải bao gồm các qui định về vật liệu sử dụng cho ống và phụ tùng,\r\ncác yêu cầu đào\r\nrãnh và lấp đất, qui trình thử áp suất và vận hành.
\r\n\r\nNgười vận hành đường ống sẽ phải chịu\r\ntrách nhiệm về cách lựa\r\nchọn vật liệu, dãy SDR, kích thước và kỹ thuật\r\nlắp đặt.
\r\n\r\nThông thường trong hệ thống PVC-HI được thiết\r\nlập một đường ống phụ bằng\r\npolyetylen để tận dụng ưu điểm linh\r\nhoạt sẵn có của vật liệu\r\nnày.
\r\n\r\n4.2. Vật liệu và các chi\r\ntiết
\r\n\r\nÁp suất làm việc tối đa (MOP) đối với\r\nhệ thống cấp khí đốt bằng PVC-HI là 1 bar (100 kPa). Ống phải thoả mãn các yêu\r\ncầu trong TCVN 7614 -1: 2007 (ISO 6993-1: 2006). Các giá trị SDR được sử dụng\r\nthông thường nhất là 41 và 33. Đối với các ứng dụng đặc biệt, các giá trị SDR khác\r\ncó thể được lấy từ tất cả các dãy có trong TCVN 6141: 2003 (ISO 4065: 1996) và\r\nTCVN 6150 -1: 2003 (ISO 161-1: 1996).
\r\n\r\nKỹ thuật lắp đặt trong hệ thống có MOP\r\ntừ 200 mbar (20 kPa) và đến 1 bar (100\r\nkPa) phải là kiểu lực dọc trục theo\r\nTCVN 7614-3: 2007 (ISO 6993 - 3: 2006).
\r\n\r\nĐối với hệ thống có MOP nhỏ hơn hoặc bằng 200\r\nmbar (20 kPa) có thể được sử dụng cả 2 loại lắp đặt theo kiểu lực dọc trục hoặc\r\nkiểu phụ tùng ấn vào theo TCVN 7614 - 2: 2007 (ISO 6993 - 2: 2006).
\r\n\r\nPhần cao su dùng cho các bộ phận khác\r\nphải theo loại G trong EN 682: 2002. Đường ống phụ bằng nguyên liệu polyetylen phải\r\ntheoTCVN 7613:2007 (ISO\r\n4437:1997) và phần liên quan\r\ncủa ISO 8085.
\r\n\r\nCác bộ phận khác không có trong các\r\ntiêu chuẩn đã nói ở trên phải phù hợp với các tiêu chuẩn Quốc tế liên quan hoặc\r\ntiêu chuẩn Quốc gia, và/hoặc các qui định của Quốc gia hoặc Quốc tế.
\r\n\r\n4.3 Kỹ thuật lắp đặt
\r\n\r\n4.3.1. Mối nối trượt (đối với hệ thống cấp\r\nkhí đốt có MOP ≤ 20 kPa)
\r\n\r\nBởi vì áp suất làm việc tương đối\r\nthấp, mối nối trong hệ thống cung cấp khí đốt bằng PVC-HI có MOP nhỏ hơn hoặc\r\nbằng 200 mbar (20 kPa) thông thường không cần chịu lực kéo. Trong trường hợp đặc\r\nbiệt, phải sử dụng các kẹp\r\nngoài hoặc mỏ neo để tránh ống bị trượt khỏi các đầu nong.
\r\n\r\nMối nối đầu nong bao gồm một đầu nong\r\nvà một đầu không nong\r\nbằng PVC-HI được nối chặt với nhau để làm kín khí đốt bằng cách\r\ndùng một gioăng cao su làm kín giữa đầu nong và đầu không nong. Sự khác biệt giữa đầu\r\nnong và đầu không nong,\r\nvai hãm hoặc cữ chặn cố định\r\n(xem hình 1)
\r\n\r\nBa chạc, chuyển bậc và nối góc có thể\r\nlà mối nối có đầu nong hoặc đầu không nong.
\r\n\r\n4.3.2. Mối nối kết dính
\r\n\r\nKeo dán được sử dụng để làm kết dính\r\ngiữa đầu không nong và đầu nong của\r\nphụ tùng. Kết quả mối nối là chịu tải\r\ncuối.
\r\n\r\n4.3.3. Đai khởi thuỷ có ren
\r\n\r\nĐai khởi thuỷ được sử dụng để nối đường ống\r\nphụ với đường ống chính (xem hình 2)
\r\n\r\nHình 1- Mối nối\r\nđầu nong thẳng
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n\r\n 1 Nắp gioăng \r\n | \r\n \r\n 5 Ống chính \r\n | \r\n
\r\n 2 Nửa trên của đai khởi thủy \r\n | \r\n \r\n 6 Nửa dưới của đai khởi thủy \r\n | \r\n
\r\n 3 Ngàm kẹp \r\n | \r\n \r\n 7 Gioăng cao su \r\n | \r\n
\r\n 4 Tai \r\n | \r\n \r\n 8 Gioăng tròn \r\n | \r\n
Hình 2 - Đai khởi thuỷ có ren\r\nvới đường ống nhánh bằng PE
\r\n\r\n4.3.4. Đai khởi thủy túi\r\nchặn
\r\n\r\nTúi chặn được sử dụng để chặn tạm thời\r\nluồng khí đốt lại, do đó có thể tiến hành công việc trên hệ thống ống không có áp suất\r\nkhí. Túi được đưa vào trong ống theo đường đai khởi thuỷ túi chặn và sau đó\r\nđược bơm lên bằng một\r\nbơm tay (xem hình 3). Khi công việc tiến\r\nhành xong, túi chặn được xì hơi và tháo\r\nra, sau đó đai khởi thuỷ\r\nđược lắp gioăng và đầu bịt.
\r\n\r\nHình 3 - Đưa túi chặn theo\r\nđường đai khởi\r\nthủy túi chặn
\r\n\r\n4.3.5. Mối nối cơ cho các\r\nphụ kiện
\r\n\r\nMối nối loại này được lắp đặt theo\r\ncách cơ học, nhờ đó khí được làm kín bởi sự nén của gioăng cao su, ví dụ xem\r\nhình 4.
\r\n\r\nCó cả các loại khác của hệ thống nối\r\ncơ. Các hướng\r\ndẫn\r\ncủa nhà sản xuất phải được tuân thủ tại tất cả các thời điểm.
\r\n\r\nHệ thống mối nối cơ cũng bao gồm cả\r\nphụ tùng chuyển tiếp của kim loại với PVC-HI.
\r\n\r\nHình 4 - Mối\r\nnối kim loại cơ
\r\n\r\n4.3.6. Mối nối bích cho các\r\nphụ kiện
\r\n\r\nMối nối bích phải phù hợp với ISO 7005.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Qui trình lắp đặt
\r\n\r\nTất cả các mối nối phải được lắp đặt theo\r\nhướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n5.2. Đào tạo
\r\n\r\nNgười lắp đặt phải là người thông thạo trong việc\r\nlắp đặt và nối ống chính xác. Họ phải có kỹ năng và hiểu biết cần thiết để tiến\r\nhành công việc chất lượng tốt. Người lắp đặt phải được đào tạo chính thức dưới\r\nsự giám sát của người hướng dẫn chất lượng. Người vận hành đường ống có thể yêu cầu phải có chứng chỉ để cho thấy\r\nrằng họ đã đạt tiêu chuẩn trình độ theo qui định quốc tế hoặc địa phương.
\r\n\r\n5.3. Mối nối của hệ thống
\r\n\r\n5.3.1. Mối nối đầu nối trượt\r\nvới MOP ≤ 20 kPa
\r\n\r\nCác ống PVC-HI trong hệ thống áp suất\r\nthấp là loại được cung cấp có các đầu vát. Các đầu ống này không cần xử lý thêm.\r\nCác đoạn ống có thể được cắt theo chiều dài bằng cách sử dụng cưa có răng mịn\r\nhoặc cưa đặc biệt, xem hình 5.
\r\n\r\nĐầu ống được cắt vuông góc. Trong trường hợp của ống thì sử dụng một\r\nhộp vuông góc. Sau\r\nkhi cưa, các đầu ống được mài vát bằng giũa hoặc dụng cụ mài vát đặc\r\nbiệt ( xem hình 6).
\r\n\r\nNếu có bất kỳ chỗ gờ nào, đều phải\r\nđược loại bỏ. Nếu ống\r\nđược mài vát bằng giũa, điều quan trọng khi sử dụng là góc mài vát xấp xỉ bằng góc của nhà\r\ncung cấp ống. Cạnh tù có thể làm hỏng gioăng cao su.
\r\n\r\nTrước khi tiến hành nối, phải kiểm tra để đảm bảo rằng\r\nbên trong, bên ngoài của\r\nống, đầu nối và gioăng cao su không bị bẩn. Trong quá trình tiến hành,\r\nđặc biệt chú ý tránh để ngược gioăng. Nếu cần thiết, các bộ phận phải được lau sạch.
\r\n\r\nChất bôi trơn qui định của\r\nnhà sản xuất ống và đầu nối được bôi đều trên đầu ống và đầu\r\nnối. Phải đảm bảo rằng không có cát hoặc chất bẩn khác dính vào chất bôi trơn\r\nvà dính vào mối nối. Do đó mối nối không được tiến hành trên mặt đất, ví dụ bằng cách\r\nđặt các khối dưới các ống.
\r\n\r\nĐầu nối được trượt trên ống đến vị trí\r\nvai hãm hoặc cữ chặn cố định.\r\nTrong trường hợp đường kính lớn\r\nhơn, dùng một đòn bẩy để tạo ra một lực cần thiết (xem hình 7). Đầu nối phải được bảo vệ để\r\ntránh hư hại bằng cách đặt một khúc gỗ giữa đầu nối và thanh đẩy.
\r\n\r\nTrước khi đưa ống thứ hai vào, chiều\r\nsâu lắp ghép được\r\nkiểm tra bằng cách đánh dấu khoảng cách từ đấu ống đến ống bằng bút chì.
\r\n\r\n5.3.2. Mối nối kết dính
\r\n\r\nĐầu không nong được cắt vuông góc\r\nvà loại bỏ tất cả gờ khỏi cả mép trong\r\nvà ngoài.
\r\n\r\nĐầu không nong được đánh dấu bằng đường bút chì tại khoảng\r\ncách bằng chiều sâu bên trong của đầu nong. Các\r\nphương pháp đánh dấu khác mà\r\nkhông gây hư hại cho ống cũng có thể được sử dụng. Không được phép khía vào\r\nống.
\r\n\r\nMối nối phải được thử cho vừa khớp. Độ\r\nkhớp trùng nhau\r\nsẽ đạt được trước khi dấu bút chì chạm vào đầu nối.
\r\n\r\nVùng giữa dấu bút chì đến đầu không nong\r\nvà bên trong đầu nong phải\r\nđược sấy khô, sau đó lau sạch và tẩy rửa bằng vải ướt và dung dịch tẩy qui\r\nđịnh.
\r\n\r\nMối nối phải được quét một lớp keo dán\r\nbằng bàn chải hoặc dụng cụ với kích cỡ phù hợp sao cho keo dán không bị dính ra ngoài.\r\nKeo dán được xác nhận theo ISO\r\n7387-1 và tính chất của nó phải phù hợp với các tiêu chuẩn\r\ntương ứng. Quét đều một lớp keo dán cho bề mặt trong của đầu nong đối với toàn bộ chiều dài lắp\r\nghép và sau đó là phần ngoài của đầu không nong\r\nđến vạch dấu. Lớp keo dán đầu nong được quét thật mỏng để hạn chế lượng keo thừa ở đầu nối và ống\r\nsau khi nối.
\r\n\r\nTrong khi các bề mặt còn ẩm, đầu ống sẽ\r\nđược đưa vào đầu nong và ống được đẩy vào bên trong, nhưng không vượt quá vạch\r\ndấu. Không được sử dụng lực quá mạnh. Mối nối sẽ được giữ nguyên trong khoảng\r\nthời gian ít\r\nnhất bằng khoảng thời gian do nhà sản\r\nxuất keo dán đưa ra.
\r\n\r\nTiến hành cẩn thận để đảm bảo đầu ống\r\ntrong đầu nong phải\r\nvuông góc và đồng tâm với cỡ ống hoặc phụ\r\ntùng có trước.
\r\n\r\nLượng keo dán thừa và dư, nếu có, phải\r\nđược lau khỏi mặt ngoài và mặt trong khối nối. Keo dán thừa có thể gây kết\r\nquả “nứt keo” của ống ở\r\ntrạng thái sau đó.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Phụ thuộc vào hướng dẫn của nhà sản\r\nxuất, các mối nối có thể giữ để khô được đến 24 giờ.
\r\n\r\nĐể đảm bảo mối nối hoàn chỉnh, cần phải lưu ý các vấn đề sau.
\r\n\r\n- Hộp keo phải được vặn chặt khi không sử dụng\r\nđể tránh sự bay hơi dung môi làm giảm độ bền mối nối của keo. Keo dán được qui\r\nđịnh thời hạn sử dụng và cách dùng phải theo hướng dẫn của nhà sản\r\nxuất.
\r\n\r\n- Khi công việc được tiến hành dưới điều\r\nkiện lạnh, thời\r\ngian\r\nkhô cho phép kéo\r\ndài để bù lại nhiệt độ thấp. Mối nối cần phải được ổn định trong thời gian dài ở nhiệt độ\r\nthấp.
\r\n\r\n- Cách phòng ngừa tốt nhất là giữ bề mặt mối\r\nnối khô khi mối nối tiến hành trong điều kiện ẩm.
\r\n\r\n5.3.3. Đai khởi thuỷ
\r\n\r\nĐường ống chính để lắp nhánh được\r\nkhoét và tạo lỗ bằng cách sao cho ống có thể làm sạch được và lắp được đai\r\nkhởi thuỷ vào.\r\nỐng phải được làm sạch cẩn thận. Sau khi kiểm tra phải đảm bảo đai khởi thuỷ và\r\ngioăng cao su không bị bẩn, nếu cần thiết, chúng phải được lau sạch\r\nlại. Sự kết hợp các chi tiết của các nhà sản xuất khác nhau hoặc các kích thước danh nghĩa\r\nkhác nhau là không được phép.
\r\n\r\nGioăng cao su được đặt vào hốc nối.\r\nNửa trên và nửa dưới\r\ncủa đai khởi thủy có thể\r\nđược lắp xung quanh ống, kiểm tra\r\nđể bảo đảm gioăng cao su\r\nvẫn ở bên trong hốc nối. Do cấu trúc\r\ncủa chúng, nửa trên\r\nvà nửa dưới đai khởi thuỷ được\r\nlắp với nhau chỉ theo một\r\ncách.
\r\n\r\nCác ngàm kẹp được lắp và vặn chặt\r\nđều bằng tay, cả hai kẹp\r\nsẽ được cho trượt bằng nhau vào tai. Gõ nhẹ lần lượt vào hai đầu\r\nngàm kẹp, sau đó vặn chúng thật chặt.
\r\n\r\nCả hai ngàm kẹp sẽ được gõ vào tai sao cho hai\r\nmép trên và dưới đai khởi thuỷ nằm thẳng hàng. Dùng\r\nbúa bằng nhựa hoặc gỗ để làm chặt\r\nđai khởi thuỷ.
\r\n\r\n5.3.4. Phụ tùng 3 chạc ren
\r\n\r\nPhụ thuộc vào cách chế tạo, mối nối ba\r\nchạc/đai khởi thuỷ ren có hai\r\nloại: loại dán keo hoặc loại vít\r\nnối/gioăng tròn. Loại vít nối được thiết kế theo cách đầu ra của ba chạc có thể\r\nở vị trí với góc bất kỳ của trục chính (xem hình 8).
\r\n\r\nHình 8 – Vị trí đầu ra\r\nkhác nhau
\r\n\r\nBa chạc sẽ được vặn chặt hoàn toàn và\r\nsau đó vặn ngược lại đến vị trí mong muốn phía ngoài là được.. Nên vặn lại một\r\nvòng từ vị trí chặt nhất.
\r\n\r\nPhải kiểm tra để đảm bảo sự nối ba chạc/đai\r\nkhởi thủy ren được lắp\r\ntheo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất. Ví dụ, xem hình 9.
\r\n\r\nHình 9 – Nối phụ tùng\r\nba chạc ren/đai khởi thủy
\r\n\r\nTrước khi tiến hành nối, kiểm tra để\r\nđảm bảo các đầu nối không bị bẩn, nếu cần thiết, phải lau sạch.
\r\n\r\nCông việc nối được tiến hành bằng tay;\r\nkhông được phép sử dụng dụng cụ. Chất bôi trơn không được sử dụng cho gioăng\r\ntròn.
\r\n\r\n5.3.5. Nối các ống nhánh
\r\n\r\nMối nối được đùng để nối đường ống nhánh\r\nlàm bằng PE (xem hình 10)
\r\n\r\nHình 10 - Nối\r\nvới mối nối
\r\n\r\nCác ống nhánh được nối theo hướng\r\ndẫn của nhà sản xuất. Trước khi tiến hành nối, kiểm tra để đảm bảo rằng các đầu\r\nnối không bị bẩn, nếu cần thiết, phải lau sạch.
\r\n\r\nCông việc nối được tiến hành bằng tay;\r\nkhông được phép sử dụng dụng cụ. Chất bôi trơn không được sử dụng cho gioăng cao su.
\r\n\r\nTiến hành cẩn thận để đảm bảo giá đỡ\r\nống được lựa chọn tương ứng với dãy SDR của ống nhánh.
\r\n\r\n5.3.6. Khoan lỗ
\r\n\r\nĐường ống chính được khoan lỗ xuyên\r\nqua ba chạc ren. Để làm điều này, trước hết nắp gioăng phải\r\nđược tháo ra. Lỗ được khoan bằng một máy khoan lỗ và được lấy ra sau\r\nkhi khoan (xem hình 11). Khi sử dụng thiết bị phù hợp và cách làm đúng\r\nnhư sau thì sẽ không có\r\nkhí thoát ra.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\n\r\n 1 Van tự đóng khí \r\n | \r\n \r\n 4 Ngàm kẹp \r\n | \r\n
\r\n 2 Mối nối \r\n | \r\n \r\n 5 Tai \r\n | \r\n
\r\n 3 Nửa trên của đai khởi thủy \r\n | \r\n \r\n 6 Nửa dưới của đai khởi thủy \r\n | \r\n
Hình 11 - Khoan\r\nlỗ
\r\n\r\nNếu cần, phần lỗ được\r\nlau sạch và nắp gioăng được lắp lại. Không được phép sử dụng dụng cụ để vặn\r\nchặt nắp. Cách làm tương tự được thực hiện đối với tạo lỗ trên ống\r\nchính có áp suất.
\r\n\r\nTạo lỗ ống phải được chuẩn bị bằng\r\ncách đó để công việc được tiến hành nhanh chóng và chính xác.
\r\n\r\n5.4. Lắp đặt
\r\n\r\n5.4.1. Qui định chung
\r\n\r\nHướng chủ yếu của ống có thể thay đổi\r\nở bất cứ lúc nào được thực hiện bằng các phụ tùng\r\nuốn hoặc đúc có sẵn. Mối nối\r\nphụ tùng cho phép thay đổi hướng khoảng 3°, do khe hở giữa ống và đầu\r\nnối. Vì một đầu nối thẳng giữ hai\r\nmối nối, tại vị trí của đầu nối thẳng trên đầu ống thay đổi lớn nhất khoảng 6° theo\r\ntrục của ống có thể đạt\r\nđược mà không cần phải uốn.
\r\n\r\nKhe hở nhỏ nhất thông thường giữa hệ thống ống\r\nPVC-HI và mọi cấu trúc khác dưới mặt đất phải ≥ 200 mm. Nếu khe hở nhỏ nhất\r\nkhông thể nhìn thấy thì sẽ được lắp hàng rào chắn bảo vệ . Đặc biệt thận trọng\r\nkhi tiến hành lắp đặt, nếu ống dẫn\r\nkhí đốt đi qua hoặc nằm dọc một ống dẫn nước nóng hoặc ống dẫn hơi nước, ống dẫn dầu lửa, trạm xăng hoặc dây cáp điện áp\r\ncao.
\r\n\r\nVị trí của đường ống sẽ\r\nđược đánh dấu trước khi lấp đất.
\r\n\r\nĐể giảm thiểu nguy hiểm có thể gây ra\r\ncho đường ống do ảnh hưởng bên ngoài, một trong những biện pháp sau đây có thể\r\nđược tiến hành:
\r\n\r\na) đặt một dải báo hiệu thẳng phía trên và dọc\r\ntheo ống;
\r\n\r\nb) đặt một dãy kim loại đánh đấu ở cùng\r\nđộ sâu với ống cho khu\r\nvực dưới mặt đất cho sau này.
\r\n\r\nc) đặt một dấu nhận biết nhìn thấy được\r\ntrện mặt đất để\r\nđánh dấu đường ống, đặc biệt\r\ntrong trường\r\nhợp\r\ncó đường giao thông, đường ray\r\nhoặc có nước chạy qua, tại thiết bị xả hơi, trên vùng đất riêng và tại\r\nranh giới giữa các vùng đất hoặc tại điểm mà ở đó được đổi hướng.
\r\n\r\n5.4.2. Rãnh
\r\n\r\nĐào và lấp rãnh phải theo\r\nđúng các yêu cầu của qui trình đã được soạn\r\nthảo.
\r\n\r\nChiều rộng đáy rãnh phải\r\nđủ lớn để cho phép lắp đặt và lấp đất đúng.
\r\n\r\nTốt nhất là cát phải\r\nđồng nhất, tương đối mềm, mịn được\r\nloại bỏ các vật cứng\r\nto, đá và các vật cứng khác và ở đáy rãnh\r\nphải san phẳng để tạo thành một giá đỡ ống đồng nhất trên toàn bộ chiều dài, có thể\r\ncho phép đặt tất cả các kích cỡ\r\nống danh nghĩa mà không cần chuẩn bị\r\nđặc biệt phía dưới đáy rãnh.
\r\n\r\n5.4.3. Van
\r\n\r\nVan có sẵn, có thân bằng kim loại hoặc\r\nbằng nhựa. Với van có thân\r\nbằng kim loại phải đặc biệt chú ý bảo vệ chống sự ăn mòn.
\r\n\r\nVan được lắp sao cho chúng không để\r\nống PVC-HI chịu ứng suất không cần thiết trong quá trình đóng hoặc\r\nmở van.
\r\n\r\n5.4.4. Nối với hệ thống\r\nthoát hơi
\r\n\r\nỞ những nơi có thể phải xả khí trong\r\nkhu vực làm việc, phải tránh hiện tượng tích tĩnh điện.
\r\n\r\nCó thể được lắp thêm một đoạn ống mới và nối trên đầu của hệ\r\nthống thoát hơi.
\r\n\r\nSau khi nối, dùng dung dịch xà phòng\r\nkiểm tra độ kín của lắp ráp.
\r\n\r\nBảng sau được sử dựng để nối các ống PVC-HI.
\r\n\r\nBảng 1 - Nối\r\nống PVC-HI với hệ thống thoát hơi
\r\n\r\n\r\n Phương pháp\r\n làm việc \r\n | \r\n \r\n Thiết bị\r\n khoá \r\n | \r\n \r\n Yêu cầu/\r\n chú ý \r\n | \r\n
\r\n Lắp/thêm vào đường ống\r\n chính. \r\n | \r\n \r\n Van, túi chặn. \r\nĐối với đường kính ≥160\r\n mm, hai túi chặn được lắp\r\n vào cùng cỡ. \r\n | \r\n \r\n Nếu sử dụng túi chặn, áp suất khí\r\n đốt không vượt quá 100 mbar (10 kPa). \r\n | \r\n
\r\n Nối vào đầu ống chính. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nối bằng đai khởi thuỷ \r\n | \r\n
5.4.5. Lấp đất
\r\n\r\nTrừ trường hợp có qui định khác, đường\r\nống chôn dưới đất và lớp\r\nbọc sẽ được phủ một lớp đất tối thiểu là 0,6 m. Cho phép ngoại lệ đối với đường\r\nống dẫn vào thiết bị hoặc hộp điều chỉnh, nhưng những ống này phải được bảo vệ\r\ntránh tác động bên ngoài. Lớp đất phủ phải được dầy hơn trong khu vực\r\nđất cày sâu, thoát nước, đường có hệ thống giao thông tải trọng lớn, đường xe\r\nlửa hoặc có đường nước chạy qua.
\r\n\r\nVật liệu đào lên có thể sử dụng để lấp\r\nlại nếu không có đá và những vật sắc làm nguy hại đến ống. Nếu không, phải sử\r\ndụng loại vật liệu mới.
\r\n\r\nỐng PVC-HI phải được lót đỡ đồng đều dọc suốt\r\nđuờng ống.
\r\n\r\nVật liệu xung quanh ống được nén sao cho ống\r\nkhông bị méo và tiến\r\nhành lấp từng lớp một.
\r\n\r\n5.5. Thử áp suất và cách\r\nvận hành
\r\n\r\n5.5.1. Qui định chung
\r\n\r\nÁp suất thử và vận hành phải được tiến\r\nhành theo EN 12327.
\r\n\r\nCần thận trọng khi tiến hành để bảo vệ người và\r\ntài sản nếu không khí hoặc khí trơ được sử dụng là môi trường thử.\r\nTrong quá trình thử áp suất, khi thử áp suất ống trong một rãnh mở, các đầu bịt\r\nvà chỗ uốn phải được kẹp chặt.
\r\n\r\n5.5.2. Yêu cầu thử - Đối với MOP ≤ 20 kPa
\r\n\r\nỐng phải được thử bằng không khí hoặc\r\nmột khí trơ. Trong quá trình thử độ bền\r\nống phải chịu được áp suất là 1 bar trong thời gian ít nhất 30 phút. Sau khi\r\nthử độ bền, ống phải chịu được phép thử tính bền chắc với áp suất thử\r\nlà 200 mbar\r\ntrong thời\r\ngian\r\nít nhất 1 giờ.
\r\n\r\n5.5.3. Yêu cầu thử - đối với 20 kPa <\r\nMOP ≤ 100 kPa
\r\n\r\nÁp suất thử phải phù hợp với MOP của hệ\r\nthống ống. Khi cần thiết, có\r\nthể tiến hành theo qui chuẩn quốc gia.
\r\n\r\n6. Bảo quản, bốc xếp\r\nvà vận chuyển
\r\n\r\n6.1. Qui định chung
\r\n\r\nỐng PVC-HI phải có dạng thẳng, cẩn thận\r\ntrong quá trình vận chuyển, bốc xếp và bảo quản ống, phụ tùng và các phụ kiện\r\nkhác để tránh hư hỏng vật liệu và đảm bảo an toàn cho người.
\r\n\r\nTrong tất cả các công\r\nđoạn, sự hư hỏng và biến dạng vật\r\nliệu phải được phòng tránh\r\nvà giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng của môi trường. Tất cả vật liệu phải được bảo quản ở\r\nđiều kiện thích\r\nhợp và phải được sử dụng theo các điều kiện qui định.
\r\n\r\nCần chú ý đầy đủ để đảm bảo an toàn\r\nchung cho người, các thành viên và những người xung quanh tại tất cả các thời\r\ngian trong quá trình bốc xếp.
\r\n\r\nVì lý do an toàn, chỉ những thiết bị\r\nđảm bảo mới đuợc sử dụng tại nhũng nơi cần thiết bốc xếp bằng máy móc, trong khi bốc\r\nxếp thủ công phải được tiến hành do người lắp đặt thành thạo cùng với giới hạn\r\nkhả năng vác nặng của họ. Thiết bị bốc xếp phải được xác nhận là đã kiểm tra trước khi sử dụng.
\r\n\r\n6.2. Bảo quản
\r\n\r\n6.2.1. Điều kiện bảo\r\nquản
\r\n\r\nỐng và phụ tùng phải được bảo quản sao\r\ncho giảm thiểu nguy hại đến vật liệu do vỡ, do vật sắc nhọn hoặc\r\nbị phơi trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời. Tránh tiếp xúc với chất phản\r\nứng và dung môi. Phải tuân thủ các hướng dẫn bảo quản của nhà sản xuất.
\r\n\r\nPhụ tùng phải được bảo quản trong các\r\nbao bì nguyên vẹn cho đến khi đem ra sử dụng.
\r\n\r\nỐng có thể được bảo quản trong các giá\r\nđỡ, như dùng dây buộc thành\r\ntừng bó hoặc\r\nxếp riêng từng loại\r\nống giữa các cột chôn xuống đất.
\r\n\r\nỐng được bảo quản theo dạng từng ống hoặc từng\r\nbó phải được xếp trên một bề mặt phẳng\r\nthích hợp, không có các vật sắc nhọn, đá hoặc phần gồ ghề làm biến\r\ndạng hoặc hư hại ống. Không được để các ống chồng lên nhau vì khi\r\nchồng lên nhau sẽ làm cho ống\r\nbị biến dạng. Khoảng cách, b, giữa các giá giữ ống như nhau\r\nphải bằng nhau để xếp được vào giá\r\n(xem hình 12). Giá đỡ không được gắn cùng nhau (xem A-A) và phải có cấu trúc sao\r\ncho chịu được tải trọng trực tiếp bằng giá đỡ và không phải bằng ống.
\r\n\r\nHình 12 - Giá\r\nđể ống
\r\n\r\nNếu ống được bảo quản ở ngoài trời,\r\nyêu cầu về thời gian bảo quản tối đa phải qui định trong quy trình lắp đặt.\r\nNgoài ra, điều quan trọng\r\nđối với ống cất giữ ngoài trời là phải được che chắn để chống lại tia UV.
\r\n\r\nTổng thời gian bảo quản có thể được\r\nxác định dựa trên ngày sản\r\nxuất hoặc mã số của nhà sản\r\nxuất ghi trên ống. Dựa trên ngày này và\r\nmức độ tia UV tại vị trí\r\nbảo quản, có thể kiểm tra tổng thời gian chịu tia UV. Thời gian bảo quản nên\r\nqui định do cơ quan cấp Quốc gia cho phép trong đất nước mình. Để đánh giá\r\nchính xác hơn, có thể\r\nđược sử dụng thiết bị đo bức xạ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Việc che ống để chống lại\r\ntia UV đôi khi có\r\nthể tạo ra nhiệt quá cao, do\r\nđó có thể gây bất lợi\r\nđến đặc tính sử dụng của ống.
\r\n\r\n6.2.2. Hạn chế thời gian\r\nphơi nắng
\r\n\r\nNói chung, hầu hết các nhà sản xuất đều để ống PVC-HI ở\r\nngoài trời truớc khi chuyển đi. Thời gian phơi nắng có thể hạn chế được bằng\r\ncách chuyển ống đi từ nơi bảo quản theo cách “nhập trước, xuất trước” dựa trên\r\nngày sản xuất để kiểm soát, ống có ghi ngày sản xuất trước được chuyển đi để\r\nlắp đặt trước. Ống để ở ngoài trời\r\nvới thời gian dài hơn thời gian khuyến cáo sẽ chỉ được sử dụng nếu khi thử trước khi lắp đặt\r\nphù hợp với các yêu cầu\r\ncủa TCVN 7614\r\n-\r\n1: 2007 (ISO 6993-1: 2006).
\r\n\r\nNên theo nguyên tắc “nhập trước,\r\nxuất trước” và cũng được sử\r\ndụng đối với phụ tùng.
\r\n\r\n6.3. Bốc xếp
\r\n\r\nKhông được kéo hoặc ném ống dọc trên\r\nmặt đất. Nếu sử dụng việc bốc xếp bằng máy thì chọn phương pháp kỹ\r\nthuật mà không gây hư hại cho ống và/hoặc phụ tùng.
\r\n\r\nĐể giảm thiểu hư hại trong giai đoạn\r\nnày, trước hết việc bốc xếp và bảo quản ống thẳng sẽ được tiến hành với bó ống\r\n. Khi bốc lên, dỡ xuống hoặc bốc xếp, các công việc này phải phù hợp với\r\nviệc sử dụng thiết bị cơ khí để chuyển hoặc xếp các bó ống.
\r\n\r\nKhả năng chịu uốn và gãy của ống\r\nPVC-HI sẽ giảm trong thời tiết lạnh\r\nvà cần phải thận trọng hơn khi bốc xếp\r\nchúng trong mùa đông.
\r\n\r\n6.4. Vận chuyển
\r\n\r\nKhi vận chuyển ống thẳng, phải dùng xe\r\ncó sàn phẳng có vách ngăn. Sàn xe không được có đinh hoặc gồ ghề. Toàn bộ chiều dài của ống\r\nphải được nằm gọn trên xe. Thành\r\nxe phải có cột đỡ, sàn xe phẳng không có cạnh sắc. Trong quá trình vận chuyển, ống\r\nphải được giữ chắc chắn để hạn chế dịch chuyển giữa các ống và cột đỡ.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1 Kiểm\r\ntra trước khi lắp đặt
\r\n\r\nỐng, phụ tùng và các thiết bị phải được kiểm\r\ntra trước khi lắp đặt để xác nhận sự phù hợp theo tiêu chuẩn này,\r\nkích thước ống hoặc\r\nphụ tùng và SDR dựa trên các thông\r\ntin được đánh dấu trên ống và phụ tùng.
\r\n\r\nỐng (đặc biệt đầu không nong), phụ\r\ntùng và gioăng cao su có các khuyết tật nhìn thấy hoặc vết xước sâu sẽ được loại bỏ, được xác\r\nđịnh rõ ràng là không phù hợp và\r\ntrả lại nơi cung cấp, nếu được.
\r\n\r\nViệc bảo quản ống và phụ tùng ở ngoài trời không được\r\nphép vượt quá giới hạn\r\nqui định.
\r\n\r\n7.2. Kiểm tra trong quá\r\ntrình lắp đặt
\r\n\r\nKiểm tra trong quá trình lắp đặt đường ống\r\nvà trong lắp đặt phải bao gồm các yêu cầu sau.
\r\n\r\na) Kiểm tra khuyết tật nghiêm\r\ntrọng trên bề mặt của\r\nống. Nếu khuyết tật\r\nbề mặt được phát hiện có độ\r\nsâu lớn hơn 10 % của chiều dày thành\r\nống danh nghĩa, phần nối sẽ được tháo ra\r\nhoặc sửa chữa lại theo\r\ncác quy trình liên quan.
\r\n\r\nb) Kiểm tra rãnh đào để đảm bảo rằng chiều sâu và chiều rộng đúng\r\nqui định và khoảng hở là nhỏ nhất\r\nđối với các công trình khác đuợc chôn dưới đất. Đất và điều kiện của\r\nrãnh đào phải phù hợp với qui trình đã được soạn thảo.
\r\n\r\nc) Kiểm tra đáy của rãnh đào ngay trước\r\nkhi đưa ống xuống\r\nvà trong quá trình lấp đất vào rãnh đào để đảm bảo rằng đường ống không bị hư hại\r\ndo các vật sắc như đá hoặc các mẫu kim loại.
\r\n\r\nd) Kiểm tra trong quá trình đưa ống\r\nxuống rãnh đào để đảm bảo rằng ống được đặt\r\nđúng, không có hư hại nào xảy ra và ống đã được đặt ở đúng vị trí.
\r\n\r\ne) Kiểm tra bằng mắt các mối nối theo quy\r\ntrình đã được người vận hành phê chuẩn. Thường xuyên kiểm tra phần ống nối vào đầu nối.\r\nViệc kiểm tra này được tiến hành bởi người lắp các mối nối.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 6141: 2003 (ISO 4065: 1996) Ống nhựa nhiệt\r\ndẻo - Bảng chiều dày thông\r\ndụng của thành ống.
\r\n\r\n[2] TCVN 6150 -1: 2003 (ISO 161-1: 1996)\r\nỐng nhựa nhiệt dẻo dùng để vận chuyển\r\nchất lỏng - Đường kính\r\nngoài danh nghĩa và áp suất danh nghĩa – Phần 1: Dãy thông số theo hệ mét.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7614-4:2007 (ISO 6993 – 4 : 2006) về Hệ thống poly(vinyl clorua) chịu va đập cao (PVC-HI) chôn dưới đất dùng để dẫn khí đốt – Phần 4: Quy phạm thực hành đối với thiết kế, vận hành và lắp đặt đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7614-4:2007 (ISO 6993 – 4 : 2006) về Hệ thống poly(vinyl clorua) chịu va đập cao (PVC-HI) chôn dưới đất dùng để dẫn khí đốt – Phần 4: Quy phạm thực hành đối với thiết kế, vận hành và lắp đặt
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7614-4:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |