SƠN\r\nVÀ VECNI - TẤM CHUẨN ĐỂ THỬ
\r\n\r\nPaints and varnishes\r\n- Standard panels for testing
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5670 : 2007 thay thế cho TCVN 5670\r\n: 1992.
\r\n\r\nTCVN 5670 : 2007 hoàn toàn tương đương\r\nvới ISO 1514 : 2004.
\r\n\r\nTCVN 5670 : 2007 do Tiểu Ban kỹ thuật Tiêu\r\nchuẩn TCVN/TC35/SC9 Sơn và vecni - Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nĐối với nhiều phương pháp thử sử dụng rộng rãi\r\ncho sơn và vecni, loại tấm thử và cách thức chuẩn bị cụ thể có thể ảnh hưởng\r\nđến các kết quả thử ở một mức độ đáng kể. Do đó tấm thử và qui trình chuẩn bị\r\ntấm thử trước khi sơn phải được tiêu chuẩn hóa càng cẩn thận càng tốt. Điều\r\nmong muốn nữa là giảm tới mức tối thiểu số lượng "tấm chuẩn" khác\r\nnhau trong phòng thử nghiệm sơn.
\r\n\r\nKhông thể qui định tất cả các loại tấm và\r\ncách chuẩn bị cho thử nghiệm sơn trong một tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn này đưa ra sự\r\nphân biệt giữa ba trường hợp khác nhau.
\r\n\r\nTrường hợp thứ nhất xảy ra khi sơn, vecni hay\r\nsản phẩm khác được thử liên quan đến ứng dụng công nghiệp cụ thể. Thử nghiệm\r\nnày được thực hiện thuận lợi nhất trên tấm thử hay nền tương đương nhau (về vật\r\nliệu, qui trình làm sạch và cách chuẩn bị bề mặt tiếp theo, như là thổi phun hạt\r\nhoặc xử lý sơ bộ hóa chất) đối với ứng dụng công nghiệp thực tế. Trong trường\r\nhợp như vậy, chỉ công bố hướng dẫn liên quan đến tấm thử.
\r\n\r\na) các bên liên quan đạt thỏa thuận sớm về\r\ncác chi tiết vật liệu và qui trình được sử dụng trong chuẩn bị chất nền, và
\r\n\r\nb) những điều này phải được nêu rõ trong báo\r\ncáo thử nghiệm.
\r\n\r\nTrường hợp thứ hai xảy ra khi phương pháp thử\r\nyêu cầu, để được thực hiện, tấm thử được chuẩn bị riêng cho phép thử đó; ví dụ,\r\ntấm thử phẳng quang học cần thiết cho phép đo mặt láng. Trong trường hợp này,\r\nyêu cầu kỹ thuật chi tiết đối với cả tấm thử và qui trình chuẩn bị được đưa ra\r\ntrong phần diễn tả phương pháp thử.
\r\n\r\nTrường hợp thứ ba xảy ra khi không áp dụng\r\nhai trường hợp trên. Trong các trường hợp này, sản phẩm cần phải được thử trên\r\nbề mặt phù hợp có độ tái lập tốt. Điều mong muốn là sử dụng vật liệu sẵn có với\r\nchất lượng tiêu chuẩn và có thể dễ dàng làm sạch hoặc được chuẩn bị khác để cho\r\ncó bề mặt thích hợp. Loại bề mặt trên đó sản phẩm được sơn phủ ít có ý nghĩa\r\ntrong thực tế.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này xem xét đến trường hợp thứ ba.\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các qui trình chuẩn bị đã biết độ tái lập và hướng dẫn bổ\r\nsung trong trường hợp có rắc rối vì thiếu qui trình đồng bộ.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SƠN VÀ VECNI - TẤM\r\nCHUẨN ĐỂ THỬ
\r\n\r\nPaints and varnishes\r\n- Standard panels for testing
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Những người sử dụng tiêu chuẩn này\r\nphải có kinh nghiệm làm việc trong phòng thí nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn\r\nnày không đề cập đến tất cả các vấn đề an toàn liên quan khi sử dụng. Người sử\r\ndụng tiêu chuẩn phải có trách nhiệm thiết lập các biện pháp an toàn và bảo vệ\r\nsức khỏe phù hợp với các qui định pháp lý hiện hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định một số loại tấm chuẩn\r\nvà mô tả các qui trình chuẩn bị tấm chuẩn trước khi sơn. Những tấm chuẩn này\r\nđược dùng trong các phương pháp thử thông thường đối với sơn, vecni và các sản\r\nphẩm liên quan.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định các loại tấm chuẩn\r\nsau:
\r\n\r\na) tấm thép, được chuẩn bị bằng cách
\r\n\r\n- làm sạch bằng dung môi,
\r\n\r\n- làm sạch bằng nước,
\r\n\r\n- mài mòn,
\r\n\r\n- xử lý phosphat,
\r\n\r\n- làm sạch bằng cách phun (chỉ tham khảo);
\r\n\r\nb) tấm mạ thiếc, được chuẩn bị bằng cách
\r\n\r\n- làm sạch bằng dung môi,
\r\n\r\n- làm sạch bằng nước,
\r\n\r\n- mài mòn (đánh bóng);
\r\n\r\nc) tấm tráng kẽm, được chuẩn bị bằng cách
\r\n\r\n- làm sạch bằng dung môi,
\r\n\r\n- làm sạch bằng nước,
\r\n\r\n- mài mòn,
\r\n\r\n- xử lý hóa chất;
\r\n\r\nd) tấm nhôm, được chuẩn bị bằng cách
\r\n\r\n- làm sạch bằng dung môi,
\r\n\r\n- làm sạch bằng nước,
\r\n\r\n- mài mòn (đánh bóng),
\r\n\r\n- lớp phủ chuyển hóa cromat;
\r\n\r\ne) tấm thủy tinh, được chuẩn bị bằng cách
\r\n\r\n- làm sạch bằng dung môi,
\r\n\r\n- làm sạch bằng chất tẩy rửa;
\r\n\r\nf) tấm bảng cứng;
\r\n\r\ng) tấm vữa phủ giấy;
\r\n\r\nh) tấm xi măng được gia cường bằng sợi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các tấm được làm từ vật liệu khác\r\nvà qui trình chuẩn bị khác có thể được sử dụng theo thỏa thuận khi qui định đối\r\nvới sản phẩm thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban\r\nhành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban\r\nhành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4851 : 1989 (ISO 3696 : 1987) Nước dùng\r\nđể phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
\r\n\r\nISO 209-1 : 1989 Wrought aluminium and\r\naluminium alloys - Chemical composition and forms of products - Part 1:\r\nChemical composition (Nhôm chế tác và hợp kim nhôm - Thành phần hóa học và dạng\r\nsản phẩm - Phần 1: Thành phần hóa học).
\r\n\r\nISO 2695 Fibre building boards - Hard and\r\nmedium boards for general purposes - Quality specifications - Appearance, shape\r\nand dimensional tolerances (Ván sợi dùng trong xây dựng - Tấm cứng và trung\r\nbình cho các mục đích thông thường - Yêu cầu chất lượng - Ngoại quan, hình dạng\r\nvà dung sai kích thước).
\r\n\r\nISO 2696 Fibre building boards - Hard and\r\nmedium boards for general purposes - Quality specifications - Water absorption\r\nand swelling in thickness (Ván sợi dùng trong xây dựng - Tấm cứng và trung bình\r\ncho các mục đích thông thường - Yêu cầu chất lượng - Độ hấp thụ nước và độ\r\ntrương theo chiều dày).
\r\n\r\nISO 3574 Cold-reduced carbon steel sheet of\r\ncommercial and drawing qualities (Tấm thép các bon cán nguội chất lượng thương\r\nphẩm và chất lượng kéo).
\r\n\r\nISO 8336 Fibre-cement flat sheets (Tấm phẳng\r\nkết cấu xi măng-sợi).
\r\n\r\nISO 10546 Chemical conversion coatings -\r\nRinsed and non-rinsed chromate conversion coatings on aluminium and aluminium\r\nalloys (Lớp phủ chuyển hóa hóa học - Lớp phủ chuyển hóa cromat rửa và không rửa\r\ntrên nhôm và hợp kim nhôm).
\r\n\r\nISO 11949 Cold-reduced electrolytic tinplate\r\n(Tấm thiếc điện phân cán nguội).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nTấm thép dùng để thử nghiệm thông thường\r\n(khác với những tấm dùng để thử nghiệm trong các ứng dụng và sử dụng cụ thể)\r\nphải làm bằng loại thép mềm cán mỏng ở dạng tấm hay thanh. Thép được sử dụng\r\nphải không bị gỉ, trầy xước, đổi màu và khuyết tật khác trên bề mặt. Kích thước\r\ncủa tấm phải như qui định trong mô tả phương pháp thử, hoặc theo sự thỏa thuận\r\nkhác. Trừ khi có thỏa thuận khác giữa bên mua hàng và bên bán hàng, thép phải\r\nlà một trong những loại được qui định dưới đây. Đối với loại thử nghiệm nhất\r\nđịnh, cần thiết sử dụng thép có chiều dày lớn hơn loại qui định đối với các\r\nloại liệt kê sau.
\r\n\r\na) Thép loại 1 là loại cán nguội chất lượng\r\nthương phẩm, có chiều dày 0,60 mm đến 1,00 mm. thép loại CR1, phù hợp với yêu\r\ncầu kỹ thuật ISO 3574, là thép cán nguội chất lượng thương phẩm thích hợp. Thép\r\nphải có lớp hoàn thiện mờ, với độ nhám bề mặt (Ra) từ 0,63 đến 1,65
.\r\nSự hoàn thiện này là đặc trưng của thép dùng cho bề mặt sơn trên ô tô và vật\r\ndụng.
b) Thép loại 2 là thép được làm lặng hoàn\r\ntoàn, loại cán nguội có chiều dày tấm từ 0,75 mm đến 0,80 mm. Thép loại CR 4,\r\nphù hợp với yêu cầu kỹ thuật của ISO 3574, là thép cán nguội đã làm lặng hoàn\r\ntoàn. Tấm phải có độ nhám bề mặt và sự đổi màu nhỏ nhất. Độ nhám bề mặt (Ra)\r\ncủa thép không được vượt quá 1,2 .
c) Thép loại 3 là loại cán nguội chất lượng\r\nthương phẩm với chiều dày tấm từ 0,25 đến 0,60
. Thép có bề mặt mịn, với độ nhám bề\r\nmặt (Ra) không lớn hơn 0,51
. Sự hoàn thiện này\r\nhữu ích trong việc đo màu, làm bóng, uốn dẻo hay kết dính lớp phủ nhằm giảm\r\nthiểu ảnh hưởng của sự biến đổi khi hoàn thiện bề mặt.
CHÚ THÍCH: Hướng dẫn làm sạch bằng cách phun\r\nđưa ra trong Phụ lục A để sử dụng khi cần rửa sạch các tấm bằng phương pháp\r\nphun.
\r\n\r\n3.2. Bảo quản trước\r\nkhi chuẩn bị
\r\n\r\nTrước khi chuẩn bị, tấm phải được bảo quản\r\ntrong trạng thái tốt, không bị ăn mòn. Phương pháp thích hợp là tấm được bọc\r\nbằng giấy đã được xử lý với chất ức chế pha hơi và bảo quản trong dầu khoáng\r\nnhẹ trung tính hoặc dung môi hydrocacbon không có phụ gia.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ, các tấm có thể được nhúng\r\nhoàn toàn trong dầu hoặc tráng bằng dầu và sau đó được bọc riêng rẽ bằng giấy\r\ntẩm dầu. Ngoài ra, tấm có thể được lưu giữ trong bình hút ẩm có chứa chất hút\r\nẩm hoạt tính (ví dụ, silica gel).
\r\n\r\n3.3. Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng dung môi
\r\n\r\nLau sạch lớp dầu bám ngoài tấm và rửa kỹ bằng\r\ndung môi thích hợp để loại bỏ hết các vết dầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng dung môi bay hơi\r\nnhanh, miễn là dung môi đó không có tính axit và kiềm, tránh những dung môi có tính\r\nđộc (xem CẢNH BÁO).
\r\n\r\nĐảm bảo rằng trong quá trình làm sạch, các\r\nsợi nhỏ từ khăn lau phải được loại bỏ, cần thay các khăn lau đã dùng để tránh\r\ndầu bám trở lại. Không làm nhiễm bẩn các tấm đã được làm sạch. Để dung môi bay\r\nhơi, lau nhẹ các tấm bằng vải len sạch và sấy khô các tấm bằng luồng không khí\r\nẩm. Nếu cần, sấy qua các tấm để loại bỏ các vết ẩm ngưng tụ.
\r\n\r\nNếu chuẩn bị một lượng lớn các tấm, cứ 20 tấm\r\nlại kiểm tra độ sạch của một tấm. Phương pháp để kiểm tra độ sạch là lau tấm\r\nbằng giấy thấm trắng, sạch. Quá trình làm sạch được coi là đạt yêu cầu nếu\r\nkhông có vết bẩn trên giấy thấm. Nếu có vết bẩn cặn trên tấm đang được kiểm\r\ntra, cần phải lặp lại quá trình làm sạch trên tất cả các tấm đã làm sạch từ\r\ntrước.
\r\n\r\nNếu không phủ sơn ngay sau khi làm sạch, các\r\ntấm đã làm sạch phải được cất giữ trong môi trường khô và sạch, như bình hút ẩm\r\ncó chất hút ẩm hoạt tính, cho đến khi sử dụng. Bọc tấm thép bằng giấy xử lý\r\nbằng chất ức chế pha hơi cũng được chấp nhận.
\r\n\r\n3.4. Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng nước (quá trình phun hoặc ngâm)
\r\n\r\nLàm sạch các tấm bằng dung dịch tẩy rửa kiềm\r\ntính có sẵn trên thị trường. Nên thực hiện quá trình làm sạch bằng cách phun,\r\ntuy nhiên quá trình làm sạch bằng cách ngâm cũng có thể được chấp nhận. Duy trì\r\nnồng độ chất tẩy rửa và nhiệt độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nLàm sạch bằng quá trình phun phải theo 4 bước\r\nsau:
\r\n\r\na) Làm sạch từng mặt tấm trong khoảng thời\r\ngian không ít hơn 10 s. Điều chỉnh nhiệt độ và áp suất phun theo hướng dẫn của\r\nnhà sản xuất chất tẩy rửa.
\r\n\r\nb) Làm sạch từng mặt tấm dưới vòi nước. Làm\r\ntừng bước để đảm bảo rằng nước rửa không còn bẩn trong quá trình làm sạch. Điều\r\nnày có thể thực hiện bằng cách cho nước vòi chảy vào bồn rửa và để nước chảy\r\ntràn liên tục hoặc theo định kỳ.
\r\n\r\nc) Rửa từng mặt của tấm bằng nước khử ion có\r\nđộ dẫn điện không lớn hơn 20
d) Ngay sau khi rửa, cần phải sấy cưỡng bức\r\ntấm trong lò hoặc sấy bằng khí nóng.
\r\n\r\nNếu chuẩn bị một lượng lớn các tấm, cần kiểm\r\ntra độ sạch của các tấm theo định kỳ. Ngoài phương pháp dùng giẻ lau trắng như\r\nqui định trong 3.3, phép thử vết nước đọng gián đoạn sử dụng đối với các tấm đã\r\nđược làm sạch bằng phương pháp rửa bằng nước. Bề mặt của tấm sạch phải không có\r\nvết nước đọng gián đoạn. Điều này được xác định bằng cách nhúng nhanh tấm vào\r\nnước cất hoặc nước đã khử ion. Khi tấm được lấy ra, trên bề mặt có một màng\r\nnước liên tục không đọng gián đoạn.
\r\n\r\n3.5. Chuẩn bị theo\r\nphương pháp mài mòn
\r\n\r\n3.5.1. Qui định chung
\r\n\r\nMột vài phép thử yêu cầu bề mặt đồng đều và\r\ncó độ tái lập tốt hơn so với bề mặt của thép sau khi cán, như được cán bằng máy\r\ncán. Trong trường hợp như vậy, cần phải loại bỏ bề mặt hay thay đổi và nhiễm\r\nbẩn bằng mài mòn cơ học. Để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn bề mặt nhiễm bẩn và hay\r\nthay đổi, cần phải loại bỏ hoàn toàn bề mặt nguyên thủy. Độ dày bề mặt cần loại\r\nbỏ sẽ phụ thuộc vào hình dạng bề mặt nguyên thủy, nhưng không bao giờ được nhỏ\r\nhơn 0,7 , độ dày này có thể được xác định bằng\r\nphép đo lượng hao hụt của tấm mài mòn (khối lượng hao hụt trên đơn vị diện tích\r\n5 g/m2 đến 6 g/m2 xấp xỉ bằng với độ giảm chiều dày 0,7
).
Trước khi mài, các tấm phải được làm sạch như\r\nmô tả trong 3.3 hoặc 3.4. Trừ khi có qui định khác, loại bỏ bề mặt phải theo\r\nnhư mô tả trong 3.5.2 đến 3.5.4).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cần thỏa thuận trước khi sử dụng\r\ndung môi khoáng trong qui trình mài mòn như dầu bôi trơn.
\r\n\r\n3.5.2. Mài mòn bằng tay
\r\n\r\nViệc mài mòn tấm thử bằng tay có sử dụng giấy\r\nsilicon cacbua P220. Dưới đây là các thao tác mài mòn bằng tay:
\r\n\r\na) mài ngang đồng đều theo hướng song song\r\nvới cạnh.
\r\n\r\nb) mài vuông góc với hướng thứ nhất cho đến\r\nkhi không còn thấy vết đánh trước.
\r\n\r\nc) mài xoay tròn với đường kính xấp xỉ 80 mm\r\nđến 100 mm, cho đến khi chỉ còn những vết đánh giấy nhám hình tròn chồng lên\r\nnhau.
\r\n\r\n3.5.3. Mài mòn cơ học xoay tròn
\r\n\r\nViệc này bao gồm làm bóng tấm thử bằng dụng\r\ncụ cơ học sử dụng giấy silicon cacbua P220. Khi sử dụng phương pháp này, tấm\r\nphải được mài xoay tròn với đường kính xấp xỉ 80 mm đến 100 mm. Thao tác được\r\ncoi là hoàn thành khi không thấy dấu vết bề mặt ban đầu hoặc gợn mấp mô.
\r\n\r\n3.5.4. Mài theo đường thẳng
\r\n\r\nĐiều này bao gồm một hệ thống băng mài sử\r\ndụng băng đai mài gắn trên đầu mài thẳng đứng để loại bỏ mặt cán ban đầu và tạo\r\nra bề mặt hoàn thiện có các đường xước trên tấm. Mài bề mặt bằng băng mài loại\r\nbỏ chất nhiễm bẩn và làm cho bề mặt đồng đều và tái lập hơn so với bề mặt tấm\r\nsau khi cán.
\r\n\r\nTrong qui trình này sử dụng băng mài oxit\r\nnhôm A P100 là thích hợp. Độ nhám bề mặt (Ra) của tấm đã đánh bóng phải\r\ntrong khoảng 0,50 và 1,14
.
3.5.5. Kiểm tra và làm sạch
\r\n\r\nKiểm tra các tấm đã mài để đảm bảo rằng bề\r\nmặt ban đầu đã được loại bỏ hoàn toàn. Làm sạch các tấm kỹ lưỡng như mô tả\r\ntrong 3.3 hay 3.4 nhằm loại bỏ hạt mài, mạt thép hoặc chất nhiễm bẩn khác.\r\nKhông làm nhiễm bẩn các tấm đã sạch.
\r\n\r\nNếu không phủ sơn ngay sau khi làm sạch, các\r\ntấm đã làm sạch phải được cất giữ trong môi trường khô và sạch, như bình hút ẩm\r\ncó chất hút ẩm hoạt tính, hoặc bọc các tấm bằng giấy đã được xử lý bằng chất ức\r\nchế pha hơi.
\r\n\r\n3.6. Chuẩn bị theo\r\nphương pháp xử lý phosphat
\r\n\r\n3.6.1. Qui định chung
\r\n\r\nLớp phủ chuyển hóa phosphate có sẵn từ nhiều\r\nnguồn, như các hợp chất hay các qui trình đặc dụng, được áp dụng bằng cách phun\r\nhoặc nhúng. Áp dụng lớp phủ chuyển hóa theo các hướng dẫn của nhà sản xuất.\r\nViệc chuẩn bị các tấm thử có thể bao gồm một hay nhiều bước làm sạch, rửa và\r\nđiều hòa trước khi áp dụng lớp phủ chuyển hóa. Luôn luôn cần rửa thêm sau khi\r\nđã áp dụng lớp phủ chuyển hóa. Nếu phải sử dụng tấm xử lý phosphat, áp dụng một\r\ntrong những phương pháp chuẩn bị sau.
\r\n\r\n3.6.2. Xử lý kẽm phosphat tinh thể
\r\n\r\nPhương pháp phủ chuyển hóa này bao gồm phản\r\nứng bề mặt thép trong dung dịch kẽm axit phosphate có tác nhân oxi hóa và muối\r\nxúc tiến. Bề mặt thép được đổi thành lớp phủ phosphat tinh thể ngăn chặn sự ăn\r\nmòn, tăng độ kết dính và độ bền của màng sơn. Việc xử lý này có thể áp dụng\r\nbằng cách phun, nhúng hoặc chải bằng nylon sợi mềm. Nhiệt độ, nồng độ dung dịch\r\nvà thời gian tiếp xúc sẽ thay đổi theo phương pháp áp dụng và phải được duy trì\r\nphù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất hóa chất. Lớp phủ kẽm phosphat có màu\r\nxám đến xám-trắng đặc trưng.
\r\n\r\n3.6.3. Xử lý sắt phosphat vô định hình
\r\n\r\nPhương pháp phủ chuyển hóa này bao gồm phản\r\nứng bề mặt thép trong dung dịch axit phosphat có tác nhân oxi hóa và muối xúc\r\ntiến. Bề mặt thép được đổi thành lớp phủ sắt phosphat vô định hình làm tăng độ\r\nkết dính của lớp phủ đã được sử dụng và ngăn chặn sự ăn mòn ở mức độ thấp hơn\r\nso với lớp phủ kẽm phosphat tinh thể. Việc xử lý này có thể áp dụng bằng cách\r\nphun hoặc nhúng. Nhiệt độ, nồng độ dung dịch và thời gian tiếp xúc sẽ thay đổi\r\ntheo phương pháp áp dụng và phải được duy trì theo hướng dẫn của nhà sản xuất\r\nhóa chất. Lớp phủ sắt phosphat có dải màu đặc trưng từ màu vàng-xanh đến màu\r\ntía.
\r\n\r\n3.7. Chuẩn bị theo\r\nphương pháp làm sạch bằng cách phun
\r\n\r\nTrước khi làm sạch bằng cách phun, làm sạch\r\ncác tấm theo qui trình mô tả trong 3.3 hoặc 3.4.
\r\n\r\nHướng dẫn chung về cách chuẩn bị tấm thép\r\ntheo phương pháp làm sạch bằng cách phun trong Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tuy nhiên phải nhấn mạnh rằng cách\r\nchuẩn bị theo phương pháp làm sạch bằng phun không sử dụng cho tấm thép cán\r\nnguội, được qui định trong 3.1 đối với các mục đích thử thông thường.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Vật liệu
\r\n\r\nTấm thử phải là tấm mạ thiếc loại tiêu chuẩn\r\nbề mặt hoàn thiện sáng phù hợp với ISO 11949, có chiều dày danh nghĩa trong khoảng\r\n0,2 mm và 0,3 mm, số độ cứng T52 (được phủ thiếc đồng đều trên cả hai mặt). Khi\r\ncác tấm mạ thiếc chuẩn bị theo tiêu chuẩn này được sử dụng trong phương pháp\r\nthử, điều quan trọng là mã số ký hiệu cho tấm mạ thiếc được sử dụng phải được\r\nghi lại trong báo cáo thử nghiệm đối với phương pháp thử liên quan.
\r\n\r\n4.2. Chuẩn bị theo phương pháp làm sạch bằng\r\ndung môi hoặc nước
\r\n\r\nĐối với những tấm mạ thiếc, trước khi sử dụng\r\nkhông cần bảo quản đặc biệt trong kho như đối với tấm thép trần. Tuy nhiên, bề\r\nmặt tấm có thể bị nhiễm bẩn bởi lớp dầu bôi trơn trong lúc gia công. Bởi vậy,\r\ntrước khi sử dụng, phải làm sạch các tấm theo qui trình qui định trong 3.3 hay\r\n3.4 đối với tấm thép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mặc dù quá trình làm sạch bằng\r\ndung môi và nước sẽ không loại bỏ được hoàn toàn chất xử lý hữu cơ sau khi mạ,\r\ncặn đọng lại cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể đến độ chụm của kết quả thử.
\r\n\r\n4.3. Chuẩn bị theo phương pháp mài mòn
\r\n\r\nNên dùng những tấm mạ thiếc đã mài mòn trong\r\ntrường hợp yêu cầu bề mặt thử có độ đồng đều cao hơn bề mặt được làm sạch bằng\r\ndung môi hoặc bằng nước. Thao tác làm sạch được thực hiện như mô tả đối với tấm\r\nthép (xem 3.5) nhưng phải nhẹ nhàng hơn để tránh làm mòn sâu vào bề mặt và làm\r\nmất hết lớp thiếc mạ ở bất kỳ chỗ nào. Do vậy phải dùng giấy silicon cacbua\r\nchất lượng tốt, mịn để mài, như loại P320.
\r\n\r\nTiếp tục mài mòn cho đến khi toàn bộ bề mặt\r\ncủa tấm được phủ bởi các vết mài dạng vòng tròn chồng lên nhau và bằng mắt\r\nthường không nhìn thấy bề mặt ban đầu.
\r\n\r\nTrước khi sử dụng, làm sạch thật kỹ các tấm\r\nđã mài, như mô tả trong 3.3 hay 3.4 để đảm bảo loại bỏ hết mọi hạt mài, hạt\r\nthiếc và các chất bẩn khác. Không làm nhiễm bẩn các tấm đã sạch.
\r\n\r\nNếu chưa sơn phủ ngay được, phải để các tấm\r\nđã làm sạch trong môi trường khô và sạch, như trong bình hút ẩm có chất hút ẩm\r\nhoạt hóa, hoặc bọc tấm bằng giấy có tẩm chất ức chế pha hơi.
\r\n\r\n5. Tấm tráng kẽm và\r\nhợp kim kẽm
\r\n\r\n5.1. Vật liệu
\r\n\r\nTấm chuẩn phải là tấm thép cacbon cán nguội\r\nđược tráng kẽm hoặc hợp kim kẽm. Loại lớp tráng kẽm hay hợp kim kẽm cụ thể,\r\ncũng như chiều dày và kích thước của tấm phải được thỏa thuận giữa các nhà cung\r\ncấp và người mua hàng. Các loại lớp tráng kẽm và hợp kim kẽm khác nhau được nêu\r\ntrong Phụ lục B.
\r\n\r\nCác tấm chuẩn không được xử lý thụ động bằng\r\nhóa chất vì việc xử lý này sẽ ảnh hưởng đến sự kết dính của lớp phủ.
\r\n\r\nViệc xử lý thụ động hóa chống gỉ, thường ở\r\ndạng dung dịch natri dicromat, được áp dụng khi cán để ngăn việc bị đổi màu khi\r\nbảo quản (hoặc gỉ trắng) của bề mặt tráng kẽm trong lúc bảo quản. Lớp thụ động\r\nhóa chống gỉ này, nếu không được loại bỏ, ảnh hưởng đến sự kết dính của lớp\r\nphủ. Để đạt được thép tráng kẽm không thụ động hóa chống gỉ, cần đặt hàng ngay\r\ntại xưởng sản xuất. Nếu điều này không khả thi, loại bỏ lớp thụ động chống oxi\r\nhóa bằng phương pháp mài mòn như mô tả trong 4.3.
\r\n\r\n5.2. Chuẩn bị theo phương pháp làm sạch bằng\r\ndung môi
\r\n\r\nĐối với tấm thép, nếu cần sử dụng các tấm\r\nsạch mà không có yêu cầu khác, sử dụng qui trình làm sạch theo 3.3.
\r\n\r\n5.3. Chuẩn bị theo phương pháp làm sạch bằng\r\nnước
\r\n\r\nĐối với tấm thép, nếu cần sử dụng các tấm\r\nsạch mà không có yêu cầu khác, sử dụng qui trình làm sạch theo 3.4. Nhìn chung,\r\nnồng độ, nhiệt độ chất tẩy rửa và thời gian tiếp xúc sẽ thấp hơn khi làm sạch\r\nthép tráng kẽm. Chất tẩy rửa có độ kiềm cao sẽ tấn công lớp tráng kẽm. Vì lý do\r\nnày, dung dịch kiềm sử dụng để làm sạch thép tráng kẽm phải nằm trong dải pH từ\r\n11 đến 12 và không bao giờ được cao hơn 13.
\r\n\r\n5.4. Chuẩn bị theo phương pháp xử lý bằng hóa\r\nchất
\r\n\r\n5.4.1. Qui định chung
\r\n\r\nNếu cần tấm đã được xử lý bằng hóa chất, sử\r\ndụng một trong những phương pháp đã nêu trong 5.4.2 đến 5.4.4 để xử lý.
\r\n\r\n5.4.2. Xử lý kẽm phosphat tinh thể
\r\n\r\nPhương pháp phủ chuyển hóa này bao gồm phản\r\nứng bề mặt kẽm trong dung dịch kẽm axit phosphat có tác nhân oxi hóa và muối\r\nxúc tiến. Bề mặt kẽm được chuyển đổi thành lớp phủ phosphat tinh thể có khả\r\nnăng ngăn chặn sự ăn mòn và tăng độ kết dính và độ bền của màng sơn sử dụng.\r\nViệc xử lý này có thể được áp dụng bằng cách phun, nhúng hoặc chải bằng sợi\r\nnylon mềm.
\r\n\r\n5.4.3. Xử lý cromat
\r\n\r\nCẢNH BÁO: Crom trioxit được phân loại là chất\r\ngây ung thư (xem EU Directive 67/548/EEC) và có thể gây ung thư nếu hít phải.\r\nViệc sử dụng crom trioxit trong dung dịch nhúng hay phun có thể gây độc hại cho\r\nnhững người làm việc với nó. Do vậy phải sử dụng các biện pháp an toàn phù hợp.\r\nTốt nhất là sử dụng phương pháp khác hoặc chất thay thế khác.
\r\n\r\nViệc xử lý này gồm phương pháp nhúng hay phun\r\nbằng dung dịch chuyên dụng pha loãng có crom trioxit và các axit khác, cùng với\r\nchất xúc tiến thích hợp. Cách xử lý này tạo ra một lớp phủ cromat vô định hình\r\nmỏng, làm tăng độ chịu ăn mòn và kết dính sơn. Lớp phủ này không giống với lớp\r\nphủ nhận được khi xử lý với chất thụ động hóa chống gỉ.
\r\n\r\n5.4.4. Xử lý bằng dung dịch crom-hữu cơ
\r\n\r\nCác nhựa tan trong nước khi phối trộn đúng\r\ncách với các hợp chất crom có thể áp dụng cho bề mặt kẽm bởi trục lăn màng hoặc\r\ndụng cụ thích hợp khác, ví dụ dùng nhúng hoặc con lăn cao su. Điều này được\r\nthực hiện trên dải nhiệt độ rộng miễn là màng được gia nhiệt hay lưu hóa đúng\r\ncách, hoặc cả hai theo như yêu cầu của hệ sơn sử dụng. Lớp phủ thu được là một\r\nmàng chịu ăn mòn có khả năng làm tăng độ kết dính của màng sơn được áp dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Vật liệu
\r\n\r\nTấm hợp kim nhôm dùng cho thử nghiệm thông\r\nthường phải là tấm hoặc thanh phù hợp với yêu cầu kỹ thuật về thành phần hóa\r\nhọc đối với Al Mn1Cu hoặc Al Mn0,5Mg0,5 như qui định trong ISO 209-1 : 1989.\r\nTrong trường hợp hợp kim loại nhôm khác được yêu cầu cho thử nghiệm, phải công\r\nbố hợp kim trong báo cáo thử nghiệm. Độ cứng phải theo qui định đối với phương\r\npháp thử đặc biệt. Chiều dày và các kích thước khác của tấm được qui định trong\r\nphương pháp thử hoặc theo thỏa thuận khác.
\r\n\r\nTấm và thanh phải không có vết rạn nứt khi\r\nmiếng thử kim loại, có chiều rộng 20 mm và chiều dài thích hợp được cắt để có\r\ncạnh dài nằm ngang với hướng cuộn tấm thép, mép dài được làm nhẵn tròn dọc theo\r\ncạnh, được uốn 1800 đối với nhôm mềm hay gập 1800 theo\r\nlõi trụ có bán kính bằng chiều dày của tấm, đối với nhôm cứng.
\r\n\r\n6.2. Chuẩn bị theo phương pháp làm sạch bằng\r\ndung môi
\r\n\r\nĐối với tấm thép, nếu cần tấm sạch mà không\r\ncó yêu cầu khác thì sử dụng phương pháp làm sạch qui định theo 3.3.
\r\n\r\n6.3. Chuẩn bị theo phương pháp làm sạch bằng\r\nnước
\r\n\r\nĐối với tấm thép, nếu cần tấm sạch mà không\r\ncó yêu cầu khác thì sử dụng phương pháp làm sạch qui định theo 3.3. Thông\r\nthường nồng độ, nhiệt độ chất làm sạch và thời gian tiếp xúc sẽ thấp hơn khi\r\nlàm sạch nhôm. Hơn nữa, điều quan trọng là phải kiểm tra chất tẩy rửa kiềm tính\r\nđược chọn phải an toàn khi sử dụng với nhôm. Một số chất rửa kiềm sẽ ăn mòn\r\nnhôm. Những chất tẩy rửa này không được sử dụng trong việc chuẩn bị thử nghiệm\r\nchung tấm nhôm. Cần tham khảo nhà sản xuất chất tẩy rửa để xác định xem sản\r\nphẩm có an toàn cho sử dụng với nhôm hay không, và nhiệt độ và nồng độ có thể\r\nsử dụng an toàn là bao nhiêu. Các tấm đã được làm sạch bằng phương pháp này\r\nphải không có vết nước đọng gián đoạn. Điều này có thể được xác định bằng cách\r\nnhúng ngay tấm vào nước cất hoặc nước khử ion. Khi tấm được lấy ra, trên bề mặt\r\nkim loại có một màng nước liên tục không đọng gián đoạn.
\r\n\r\n6.4. Chuẩn bị theo phương pháp mài mòn
\r\n\r\nNếu yêu cầu tấm đã được mài, bột mài có bột\r\nalumina thiêu kết được rắc lên miếng vải phù hợp với các yêu cầu trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Kích cỡ hạt\r\ncủa bột mài trong trường hợp sử dụng tấm mài
\r\n\r\n\r\n Kích cỡ hạt \r\n | \r\n \r\n Tỷ lệ khối lượng \r\n | \r\n
\r\n Lớn hơn 63 | \r\n \r\n không lớn hơn 10 % \r\n | \r\n
\r\n Nhỏ hơn 20 | \r\n \r\n không nhỏ hơn 70 % \r\n | \r\n
\r\n Nhỏ hơn 10 | \r\n \r\n không nhỏ hơn 60 % \r\n | \r\n
Trình tự thao tác mài được qui định trong\r\n3.5.2, tuy nhiên bột mài được thấm ướt bằng dung môi khoáng, như rượu trắng, và\r\nđưa lên bề mặt tấm trên một miếng vải mềm hoặc vật liệu thích hợp khác.
\r\n\r\nTiếp tục mài cho đến khi toàn bộ bề mặt được\r\nphủ bởi các vết mài dạng vòng tròn chồng lên nhau và bằng mắt thường không thấy\r\nđược bề mặt ban đầu.
\r\n\r\nLàm sạch tấm đã mài thật kỹ trước khi sử\r\ndụng, như mô tả trong 3.3, để đảm bảo loại bỏ hạt mài, hạt nhôm và các chất\r\nnhiễm bẩn khác. Không làm nhiễm bẩn các tấm đã sạch.
\r\n\r\nCác tấm nhôm phải được chuẩn bị ngay trước\r\nkhi sơn.
\r\n\r\n6.5. Chuẩn bị theo phương pháp phủ chuyển hóa\r\ncromat
\r\n\r\nTấm nhôm hay hợp kim nhôm được chuẩn bị theo\r\nphương pháp phủ chuyển hóa cromat để sử dụng trong phép thử thông thường phải\r\nđược chuẩn bị theo ISO 10546.
\r\n\r\nNhôm phải được làm sạch như qui định trong\r\n6.2 hay 6.3. Lớp phủ chuyển hóa cromat phải được áp dụng bằng cách sử dụng chế\r\nphẩm hóa học đã xử lý sơ bộ có sẵn trên thị trường. Nước được sử dụng để tạo\r\ndung dịch cromat ít nhất phải phù hợp với các yêu cầu loại 3 như qui định trong\r\nTCVN 4851 : 1989. Có thể sử dụng lớp phủ chuyển hóa cromat có rửa hoặc không\r\nrửa. Lớp phủ có thể được thực hiện bằng phương pháp phun, nhúng hoặc lăn phù hợp\r\nvới hướng dẫn của nhà sản xuất hóa chất. Nhiệt độ, nồng độ dung dịch và thời\r\ngian tiếp xúc sẽ thay đổi theo phương pháp thực hiện. Các thông số này cũng\r\nphải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nLớp phủ nằm trong dải màu từ sáng đến vàng.\r\nTrừ khi có qui định khác, khối lượng lớp phủ trên đơn vị diện tích phải nằm\r\ntrong dải từ 0,1 g/m2 đến 1,3 g/m2. Lớp phủ phải dính và\r\nkhông có dạng bột. Tốt nhất lớp phủ phải đồng nhất hoàn toàn, không có những\r\nvết bẩn và khoảng trống.
\r\n\r\nTấm cromat sau khi phủ chuyển hóa được sơn\r\ncàng sớm càng tốt.
\r\n\r\n6.6. Chuẩn bị theo phương pháp phủ chuyển hóa\r\nkhông cromat
\r\n\r\nVì những hạn chế môi trường trong sử dụng và\r\nloại bỏ các hợp chất crom, nhiều lớp phủ chuyển hóa thay thế không cromat được\r\nphát triển. Có một số công nghệ khác nhau, trong đó công nghệ được sử dụng\r\nnhiều nhất là trên cơ sở các muối Zr/Ti, silan và các dung dịch polime trong\r\nnước.
\r\n\r\nNhôm được làm sạch theo qui trình như trong\r\n6.2 hoặc 6.3. Lớp phủ chuyển hóa không có cromat phải được áp dụng bằng cách sử\r\ndụng chế phẩm hóa học đã xử lý sơ bộ có sẵn trên thị trường. Nước sử dụng để\r\ntạo dung dịch xử lý sơ bộ phải có tính dẫn điện không lớn hơn 20 . Lớp phủ có thể được thực hiện bằng\r\nphương pháp phun, nhúng hoặc cán phù hợp với các yêu cầu của nhà sản xuất hóa\r\nchất. Nhiệt độ, nồng độ dung dịch và thời gian tiếp xúc sẽ thay đổi tùy theo\r\nphương pháp thực hiện. Những thông số này phải tuân thủ theo hướng dẫn của nhà\r\nsản xuất. Trừ khi có thỏa thuận khác, khối lượng lớp phủ trên một đơn vị diện\r\ntích phải nằm trong dải 5 mg/m2 đến 150 mg/m2. Lớp phủ\r\nphải kết dính và không có cặn dạng bột. Lớp phủ phải đồng nhất hoàn toàn và\r\nkhông có vết bẩn hay khoảng trống. Tấm phủ chuyển hóa cần được sơn ngay sau quá\r\ntrình xử lý sơ bộ.
6.7. Chuẩn bị theo phương pháp nhúng vào dung\r\ndịch cromat trong axit
\r\n\r\nNếu tấm nhôm được chuẩn bị theo phương pháp\r\nnhúng vào dung dịch cromat trong axit dùng cho thử nghiệm thông thường khác với\r\nnhững tấm được yêu cầu cho ứng dụng đặc biệt, cần tuân thủ theo qui trình sau:
\r\n\r\nChuẩn bị dung dịch cromat trong axit bằng\r\ncách hòa tan khoảng 100 g kali hoặc natri dicromat cấp tinh khiết phân tích\r\ntrong 1 000 ml nước, nước có độ dẫn điện không lớn hơn 20
Cho 170 ml axit sulfuric cấp tinh khiết phân\r\ntích (r = 1,84 g/ml) từ từ\r\nvào dung dịch này trong lúc khuấy.
\r\n\r\nTrong lúc sử dụng, giữ thể tích của dung dịch\r\nkhông đổi bằng cách thêm nước có độ dẫn điện không lớn hơn 20
Nồng độ axit cromic của dung dịch không được\r\nphép giảm xuống dưới 30 g/l. Nếu cần, tái sinh dung dịch bằng cách thêm lượng\r\nthích hợp axit sulfuric và kali hoặc natri dicromat.
\r\n\r\nLoại bỏ dung dịch khi chất rắn bắt đầu tách\r\nkhỏi dung dịch đang làm nguội đến nhiệt độ phòng, hoặc khi những vết rỗ đầu\r\ntiên của tấm nhôm xuất hiện, bất kể hiện tượng nào xảy ra trước.
\r\n\r\nLàm sạch các tấm như mô tả trong 6.2 và nhúng\r\nvào dung dịch cromat trong axit trong 20 phút ở (55 ± 5) 0C, đựng\r\ntrong bình thủy tinh hoặc bình polystyren.
\r\n\r\nLấy các tấm ra khỏi dung dịch, rửa thật kỹ\r\ncàng nhanh càng tốt bằng nước lạnh và sau đó bằng nước nóng có độ dẫn điện\r\nkhông lớn hơn 20 mS/cm ở nhiệt độ (60 ±\r\n2) 0C trong khoảng 30 s đến 40 s. Để khô các tấm ở nhiệt độ phòng,\r\nhay tốt nhất trong lò sấy thông gió ở nhiệt độ (70 ± 2)ºC.
\r\n\r\nSau khi nhúng vào dung dịch cromat trong\r\naxit, sơn các tấm càng nhanh càng tốt. Nên sơn trong cùng ngày với việc nhúng\r\nvào dung dịch cromat trong axit.
\r\n\r\nKhông làm nhiễm bẩn các tấm sạch.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Vật liệu
\r\n\r\nCác tấm làm bằng kính cán hoặc kính nổi được\r\nmài bóng. Chiều dày và các kích thước khác của tấm phải theo qui định trong\r\nphương pháp thử hoặc theo thỏa thuận.
\r\n\r\n7.2. Chuẩn thị theo phương pháp làm sạch bằng\r\ndung môi
\r\n\r\nLàm sạch trong cùng ngày sử dụng theo quy trình\r\nquy định trong 3.3 đối với các tấm thép.
\r\n\r\n7.3. Chuẩn bị theo phương pháp làm sạch bằng\r\nchất tẩy rửa
\r\n\r\nRửa các tấm thật kỹ bằng dung dịch nước ấm\r\nchất tẩy rửa không ion. Rửa thật kỹ bằng nước ấm có độ dẫn điện không lớn hơn\r\n20 mS/cm.
\r\n\r\nLàm khô tấm đã làm sạch bằng cách để nước bề\r\nmặt tấm bay hơi tự nhiên. Nếu cần, sấy nhẹ các tấm để loại bỏ các vết bẩn ngưng\r\ntụ. Không làm nhiễm bẩn các tấm sạch.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Vật liệu
\r\n\r\nCác tấm được tạo thành bằng ván sợi dùng\r\ntrong xây dựng được sản xuất từ sợi ligno-xenlulo với liên kết chính là do các\r\nsợi liên kết lại với nhau và tính kết dính vốn có của chúng. Có thể làm tăng độ\r\nbền của các tấm bảng này bằng cách sử dụng các chất kết dính hoặc các phụ gia.\r\nTấm bảng cứng được xếp vào loại có khối lượng riêng lớn hơn 0,80 g/cm3.\r\nTấm bảng cứng phải phù hợp với ISO 2695 và ISO 2696.
\r\n\r\n8.2. Cách tiến hành
\r\n\r\nCắt tấm thành các tấm thử theo kích cỡ yêu\r\ncầu. Sử dụng tấm vải khô, lau các cạnh và mép của mỗi tấm cho đến khi không còn\r\nbụi. Bảo quản các tấm thử ở nhiệt độ (27 ± 2) 0C và độ ẩm tương đối\r\n(70 ± 5) % hoặc nhiệt độ (23 ± 2) 0C và độ ẩm tương đối (50 ± 5) %,\r\nthoáng khí, trong thời gian không ít hơn ba tuần. Hàm lượng độ ẩm của các tấm\r\nbảng cứng phải là (6 ± 2) % (hệ số khối lượng). Không làm nhiễm bẩn các tấm đã\r\nsạch. Sử dụng bề mặt mịn để thử nghiệm sơn và sản phẩm liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Vật liệu
\r\n\r\nTấm vữa phủ giấy là tấm xây dựng có lõi vữa\r\nthạch cao (CaSO4.2H2O) và hai mặt có dán bìa với hai tờ\r\ngiấy dày. Lõi có thể là thạch cao đặc hoặc dạng lỗ hổng và có chứa một tỷ lệ\r\nnhỏ sợi. Chiều dày của tấm khoảng 10 mm. Một mặt giấy của tấm được thiết kế để\r\ntrang trí trực tiếp, không có vữa phủ. Sử dụng mặt này để thử sơn hay các sản phẩm\r\nliên quan. Khi bảo quản tiếp xúc ánh sáng mặt trời trực tiếp, bề mặt giấy có xu\r\nhướng mất màu hoặc "mờ" khi sơn phủ bằng các loại sơn nhất định.
\r\n\r\n9.2. Cách tiến hành
\r\n\r\nCắt tấm vữa phủ giấy trong điều kiện khô\r\nthành các tấm thử theo kích cỡ yêu cầu. Dán các cạnh của mỗi tấm thử bằng băng\r\ndính thích hợp. Dùng vải khô để lau các tấm khỏi bụi. Bảo quản các tấm ở nhiệt\r\nđộ (27 ± 2) 0C và độ ẩm tương đối (70 ± 5) % hoặc nhiệt độ (23 ± 2) 0C\r\nvà độ ẩm tương đối (50 ± 5) % trong thời gian không ít hơn ba tuần, ở nơi\r\nthoáng khí. Các tấm không được tiếp xúc trực tiếp ánh sáng mặt trời trong thời\r\ngian bảo quản. Không làm nhiễm bẩn các tấm đã sạch. Lau sạch bụi cho tất cả các\r\ntấm ngay trước khi sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nVật liệu và cách tiến hành phải phù hợp với\r\nISO 8336.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nHướng\r\ndẫn chung về cách chuẩn bị tấm thép theo phương pháp làm sạch bằng phun
\r\n\r\nChuẩn bị tấm thép theo phương pháp làm sạch\r\nbằng cách phun không dùng cho tấm thép cán nguội nhưng có thể cần cho thép cán\r\nnóng để loại bỏ mạt sắt, gỉ sắt, v.v... Hướng dẫn chung sau đây nhằm mục đích\r\nđó. Cần biết thêm thông tin xem ISO 8504-2.
\r\n\r\nSự lựa chọn kích cỡ và chủng loại chất mài\r\nmòn cần phải dựa trên cơ sở độ cứng và điều kiện bề mặt của thép cần được làm\r\nsạch, loại làm sạch theo phương pháp phun được áp dụng và hình dạng bề mặt được\r\nthực hiện. Đối với các mục đích thử thông thường, chất mài mòn được sử dụng\r\nphải đặt ở góc hoặc cạnh góc và phải là vật liệu cứng hơn thép cần làm sạch.\r\nChất mài mòn thích hợp gồm có hạt thép, nhôm oxit, hạt khoáng cứng và đồng hoặc\r\nxỉ than. Kích cỡ hạt của chất mài mòn có thể từ 0,5 mm đến 1,2 mm. Các chất mài\r\nmòn và kích cỡ khác có thể được qui định cho phép thử đặc biệt. Yêu cầu kỹ\r\nthuật đối với chất mài mòn và kích cỡ khác có thể được qui định cho phép thử\r\nđặc biệt. Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn của phương pháp làm sạch bằng\r\nphun được quy định trong ISO 11124 và ISO 11126. Ở nhiều nước việc sử dụng chất\r\nmài mòn có chứa silica tự do phải theo qui chuẩn.
\r\n\r\nTrước khi làm sạch bằng cách phun, loại bỏ\r\nmọi vết đọng dầu hoặc mỡ nhìn thấy được bằng dung môi, dung dịch rửa trong nước\r\nhoặc phương pháp thích hợp khác. Những vết đọng này, nếu không loại bỏ, sẽ gây\r\nnhiễm bẩn chất mài mòn dẫn đến việc làm bẩn các tấm được làm sạch bằng cách\r\nphun. Sau đó cũng cần phải loại bỏ các khiếm khuyết trên bề mặt, ví dụ như có\r\ncác cạnh sắc hoặc ráp.
\r\n\r\nĐối với việc phun bằng vòi nên sử dụng không\r\nkhí nén sạch, khô. Thiết bị tách độ ẩm, tách dầu, khoáng chất hoặc các thiết bị\r\nkhác có thể cần thiết để đáp ứng yêu cầu này. Các phương pháp làm sạch bằng\r\ncách phun được mô tả trong điều 5 của ISO 8504-2 : 2000 có thể được áp dụng.\r\nLàm sạch bề mặt bằng nén không khí phun chất mài mòn và bằng ly tâm phun chất\r\nmài mòn đều hiệu quả đối với mục đích này. Nên lưu ý rằng một số phương pháp\r\nkém hiệu quả hơn những phương pháp khác và có thể mất nhiều thời gian để đạt\r\nđược bề mặt theo yêu cầu. Về tính hiệu quả của các phương pháp khác nhau xem\r\nISO 8504-2.
\r\n\r\nChú ý rằng khi thép được làm sạch bằng chất\r\nmài mòn ẩm, thép có thể nhanh chóng bị gỉ. Cần phải cho thêm chất chống gỉ vào\r\nnước để tạm thời ngăn ngừa sự tạo thành gỉ. Chất chống gỉ thích hợp gồm natri\r\nnitrit, axit cromic và natri dicromat. Một số chất chống gỉ có thể ảnh hưởng\r\nđến tính năng của hệ sơn nhất định.
\r\n\r\nĐể có kết quả tốt nhất, hướng hạt mài ở góc\r\ntừ 700 đến 900 so với bề mặt đang được làm sạch và từ\r\nkhoảng cách đảm bảo rằng hạt mài di chuyển với tốc độ tối ưu. Tốc độ và khoảng\r\ncách tối ưu phụ thuộc vào phương pháp làm sạch bằng cách phun được dùng.
\r\n\r\nViệc làm sạch bằng cách phun được tiếp tục\r\ncho đến khi bề mặt được làm sạch không nhìn thấy vết bẩn hay đổi màu và tương\r\nđương với cấp chuẩn bị Sa 3 như được định nghĩa trong ISO 8501-1 : 1988. Các\r\ntấm được chuẩn bị như trên phải có độ nhám bề mặt Rz (chiều cao tối đa\r\ncủa profile) không lớn hơn 30 % chiều dày của màng sơn khô được phủ. Sau khi\r\nlàm sạch bằng phun hạt mài khô, loại bỏ gỉ và cặn khỏi bề mặt bằng máy hút bụi,\r\nbàn chải hoặc thổi luồng không khí nén sạch và khô. Sau khi làm sạch bằng cách\r\nphun chất mài mòn ướt, rửa bề mặt bằng nước sạch để loại bỏ cặn dính. Làm khô\r\nbề mặt sử dụng không khí nén hoặc nóng trước khi sơn. Trừ khi có qui định khác,\r\ncác tấm phải được sơn càng sớm càng tốt sau khi làm sạch bằng phun, và tốt nhất\r\ntrong vòng bốn giờ. Không làm nhiễm bẩn các tấm đã sạch.
\r\n\r\nCác tấm làm sạch bằng phun dễ bị gỉ nếu không\r\nsơn ngay sau khi làm sạch. Để giảm thiểu nguy cơ tạo thành gỉ, không nên làm\r\nsạch bằng phun các tấm trừ khi nhiệt độ của tấm cao hơn điểm sương của không\r\nkhí xung quanh ít nhất 3 0C.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nĐặc\r\nđiểm của lớp tráng kẽm và hợp kim kẽm
\r\n\r\nB.1 Khái quát
\r\n\r\nPhụ lục này mô tả tóm tắt một số lớp tráng\r\nkẽm và hợp kim kẽm có sẵn trên thị trường. Cần thêm thông tin liên quan đến\r\nthép tráng kẽm, có thể tham khảo các tiêu chuẩn ISO.
\r\n\r\nB.2 Tráng kẽm nhúng-nóng (ISO 3575)
\r\n\r\nThông thường sản phẩm này được biết là thép\r\nmạ điện nhúng nóng. Qui trình tráng kẽm bao gồm nhúng tấm hoặc mảng thép cán\r\nnguội vào trong bồn kẽm nóng chảy. Bồn kẽm nóng chảy có thể có số lượng nhỏ\r\nnhôm để ngăn cản sự tạo thành hợp kim kẽm-sắt trong quá trình tráng. Điều này\r\ntạo ra tráng kẽm gần như tinh khiết trên bề mặt của mảnh thép. Trừ khi thực\r\nhiện các bước đặc biệt, lớp tráng kẽm sẽ cho vân hoa "trang kim" của\r\ntinh thể kẽm, giống như vân hoa thường thấy trên ống dẫn không khí bằng kim\r\nloại tấm. Để bề ngoài lớp tráng kẽm được cải thiện, qui trình đặc biệt có thể\r\ntạo ra lớp tráng kẽm "trang kim tối thiểu" hoặc "không trang\r\nkim". Khối lượng lớp tráng kẽm trên đơn vị diện tích có thể cao như loại\r\nZ700 (700 g/m2), nhưng khối lượng lớp tráng kẽm trên đơn vị diện\r\ntích của Z350 (350 g/m2) hoặc Z275 (275 g/m2) phổ biến\r\nhơn. Lớp tráng kẽm nhúng-nóng cũng có thể được sản xuất với khối lượng lớp\r\ntráng khác nhau trên đơn vị diện tích trên mỗi mặt của mảnh hoặc với lớp tráng\r\nchỉ trên một mặt của mảnh.
\r\n\r\nB.3 Tráng hợp kim kẽm-sắt (ISO 3575)
\r\n\r\nKiểu tráng này thường được gọi là "tráng\r\nkẽm". Lớp tráng được hình thành bằng cách gia nhiệt hoặc lau bề mặt tráng\r\nkẽm nhúng-nóng, trong điều kiện làm cho lớp tráng kẽm tạo hợp kim với sắt từ bề\r\nmặt thép. Lớp hợp kim kẽm-sắt này có ngoại quan màu xám mờ. Lớp tráng tiêu\r\nchuẩn có khối lượng nhất định trên đơn vị diện tích có thể đạt tới ZF180 (180\r\ng/m2). Qui cách lớp tráng qui định tổng khối lượng lớp tráng trên cả\r\nhai mặt của tấm thép.
\r\n\r\nB.4 Tráng kẽm điện phân (ISO 5002)
\r\n\r\nKiểu tráng này thường được biết đến là\r\n"mạ điện". Để tạo ra lớp tráng này, kẽm tinh khiết được mạ điện trên\r\nbề mặt thép trong quá trình liên tục. Qui cách lớp mạ thường từ ZE10/10 (1,0 mỗi mặt) đến ZE75/75 (7,5
mỗi mặt). Các biến thể của lớp mạ này\r\nbao gồm lớp mạ điện hợp kim kẽm-sắt hoặc kẽm-niken, cũng như mạ vi sai (khối\r\nlượng lớp mạ trên đơn vị điện tích là khác nhau trên mỗi mặt của mảnh) và chỉ\r\nmạ trên một mặt.
B.5. Phủ hợp kim kẽm - nhôm 5 % (ISO 14788)
\r\n\r\nDạng phủ này thường gọi là\r\n"galfan". Việc tráng kim tương tự như cách được sử dụng trong tráng\r\nkẽm nhúng-nóng, ngoại trừ bồn kẽm nóng chảy có một tỷ lệ khối lượng nhôm khoảng\r\n5 %. Khối lượng lớp tráng tiêu chuẩn trên đơn vị diện tích nằm trong dải đến\r\n700 g/m2. Khối lượng lớp tráng tương ứng với tổng lượng lớp tráng\r\ntrên cả hai mặt của tấm hoặc mảnh thép.
\r\n\r\nB.6. Hợp kim 55 % nhôm-kẽm (EN 10215)
\r\n\r\nDạng phủ này thường được gọi là\r\n"galvalume". Việc tráng kim tương tự như cách được sử dụng trong\r\ntráng kẽm nhúng-nóng, ngoại trừ bồn kẽm nóng chảy có một tỷ lệ khối lượng nhôm\r\nkhoảng 55 %.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] ISO 3575 : 1996 Continuous hot-dip\r\nzinc-coated carbon steel sheet of commercial, lock-forming and drawing qualities\r\n(Tấm thép các bon tráng kẽm nhúng-nóng liên tục có chất lượng thương phẩm và\r\nchất lượng kéo).
\r\n\r\n[2] ISO 5002 : 1999 Hot-rolled and\r\ncold-reduced electrolytic zinc-coated steel sheet of commercial and drawing\r\nqualities (Tấm thép các bon tráng kẽm điện ly cán nguội và cuộn nóng có chất\r\nlượng thương phẩm và chất lượng kéo).
\r\n\r\n[3] ISO 8501-1 : 1988 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Visual\r\nassessment of surface cleanliness - Part 1: Rust grades and preparation grades\r\nof uncoated steel substrates and of steel substrates after overall removal of\r\nprevious coatings (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản\r\nphẩm liên quan - Đánh giá độ sạch bề mặt bằng mắt thường - Phần 1: Các loại gỉ\r\nvà cách chuẩn bị các loại nền thép chưa phủ và nền thép sau khi đã loại bỏ toàn\r\nbộ lớp phủ trước).
\r\n\r\n[4] ISO 8504-1 : 2000 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Surface\r\npreparation methods - Part 1: General principles (Cách chuẩn bị nền thép trước\r\nkhi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Phương pháp chuẩn bị bề mặt -\r\nPhần 1: Nguyên tắc chung).
\r\n\r\n[5] ISO 8504-2 : 2000 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Surface\r\npreparation methods - Part 2: Abrasive blast-cleaning (Cách chuẩn bị nền thép\r\ntrước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Phương pháp chuẩn bị bề\r\nmặt - Phần 2: Làm sạch bằng cách phun chất mài mòn).
\r\n\r\n[6] ISO 11124-1 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor metallic blast-cleaning abrasives - Part 1: General introduction and\r\nclassification (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản\r\nphẩm liên quan - Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn kim loại làm sạch bằng\r\ncách phun - Phần 1: Hướng dẫn chung và phân loại).
\r\n\r\n[7] ISO 11124-2 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor metallic blast-cleaning abrasives - Part 2: Chilled-iron grit (Cách chuẩn\r\nbị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu kỹ\r\nthuật đối với chất mài mòn kim loại làm sạch bằng cách phun - Phần 2: Hạt sắt\r\nđã tôi).
\r\n\r\n[8] ISO 11124-3 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor metallic blast-cleaning abrasives - Part 3: High-carbon cast-steel shot and\r\ngrit (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên\r\nquan - Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn kim loại làm sạch bằng cách phun -\r\nPhần 3: Hạt và mạt thép đúc cacbon cao).
\r\n\r\n[9] ISO 11124-4 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor metallic blast-cleaning abrasives - Part 4: Low-carbon cast-steel shot and\r\ngrit (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên\r\nquan - Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn kim loại làm sạch bằng cách phun -\r\nPhần 4: Hạt và mạt thép đúc cacbon thấp).
\r\n\r\n[10] ISO 11126-1 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 1: General introduction and\r\nclassification (Cách chuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản\r\nphẩm liên quan - Yêu cầu kỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng\r\ncách phun - Phần 1: Hướng dẫn chung và phân loại).
\r\n\r\n[11] ISO 11126-3 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 3: Copper refinery slag (Cách\r\nchuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu\r\nkỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 3: Xỉ\r\nluyện đồng).
\r\n\r\n[12] ISO 11126-4 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 4: Coal furnace slag (Cách\r\nchuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu\r\nkỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 4: Xỉ lò\r\nthan).
\r\n\r\n[13] ISO 11126-5 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 5: Nickel refinery slag (Cách\r\nchuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu\r\nkỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 5: Xỉ\r\nluyện niken).
\r\n\r\n[14] ISO 11126-6 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 6: Iron refinery slag (Cách\r\nchuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu\r\nkỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 6: Xỉ\r\nluyện sắt).
\r\n\r\n[15] ISO 11126-7 : 1995 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 7: Fused aluminium oxide (Cách\r\nchuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu\r\nkỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 7: Nhôm\r\noxit nóng chảy).
\r\n\r\n[16] ISO 11126-8 : 1993 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 8: Olivine sand (Cách chuẩn bị\r\nnền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu kỹ thuật\r\nđối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 8: Cát olivin).
\r\n\r\n[17] ISO 11126-9 : 1999 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 9: Staurolite (Cách chuẩn bị\r\nnền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu kỹ thuật\r\nđối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 9: Staurolit).
\r\n\r\n[18] ISO 11126-10 : 2000 Preparation of steel\r\nsubstrates before application of paints and related products - Specifications\r\nfor non-metallic blast-cleaning abrasives - Part 10: Almandite garnet (Cách\r\nchuẩn bị nền thép trước khi áp dụng cho sơn và các sản phẩm liên quan - Yêu cầu\r\nkỹ thuật đối với chất mài mòn phi kim làm sạch bằng cách phun - Phần 10: Granat\r\nalmandit).
\r\n\r\n[19] ISO 14788 : 1998 Continuous hot-dip\r\nzinc-5 % aluminium alloy coated steel sheets and coils (Thép tấm và thép cuộn\r\ntráng hợp kim kẽm nhôm 5 % nhúng nóng liên tục).
\r\n\r\n[20] EN 10215 : 1995 Continuously hot-dip\r\naluminium-zinc (AZ) coated steel strip and sheet - Technical delivery conditions\r\n(Thép mảnh và thép tấm tráng nhôm kẽm (AZ) nhúng nóng liên tục).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5670:2007 (ISO 1514 : 2004) về Sơn và vecni – Tấm chuẩn để thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5670:2007 (ISO 1514 : 2004) về Sơn và vecni – Tấm chuẩn để thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5670:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Hết hiệu lực |