SẢN PHẨM DẦU MỎ - XÁC ĐỊNH MÀU SAYBOLT\r\n(PHƯƠNG PHÁP SO MÀU SAYBOLT)
\r\n\r\nPetroleum\r\nproducts -\r\nDetermination\r\nof Saybolt color (Saybolt chromometer method)
\r\n\r\n\r\n\r\n
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 4354:2007 thay thế TCVN 4534:1986.
\r\n\r\nTCVN 4354:2007 được xây dựng trên cơ\r\nsở hoàn toàn tương đương với ASTM D 156 - 02e1 Standard Test Method for\r\nSaybolt Color of Petroleum Products (Saybolt Chromometer Method) với sự cho phép của\r\nASTM quốc tế, 100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu\r\nchuẩn ASTM D 156 - 02e1 thuộc\r\nbản quyền của ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 4354:2007 do Tiểu ban Kỹ thuật\r\nTiêu chuẩn TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SẢN\r\nPHẨM DẦU MỎ - XÁC ĐỊNH MÀU SAYBOLT (PHƯƠNG PHÁP SO MÀU SAYBOLT)
\r\n\r\nPetroleum\r\nproducts -\r\nDetermination\r\nof Saybolt color (Saybolt chromometer method)
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định\r\nphương pháp xác định màu của các loại dầu tinh chế như xăng động cơ và xăng\r\nhàng không chưa pha màu, nhiên liệu phản lực, naphta, dầu hỏa, sáp dầu mỏ và các\r\nloại dầu trắng dùng trong dược phẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Áp dụng ASTM\r\nD 1500 để xác định màu cho các loại sản phẩm dầu mỏ có màu sẫm hơn Màu\r\nSaybolt - 16
\r\n\r\n1.2. Tiêu chuẩn này báo\r\ncáo các kết quả xác định theo phương pháp này và ghi là: “Đơn vị Màu\r\nSaybolt”.
\r\n\r\n1.3. Các giá trị tính theo\r\nhệ SI, hoặc đơn vị inch-pound không ghi trong ngoặc đơn là giá trị tiêu chuẩn,\r\ngiá trị ghi trong ngoặc đơn dùng để tham khảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2 Các ống dầu\r\nvà thiết bị dùng trong phương pháp này theo truyền thống đã được chia vạch theo\r\nđơn vị inch (quy định ống có vạch chia với giá trị bằng 1/8 in.). Số màu\r\nSaybolt được chia tương ứng với 1/2 in., 1/4 in., 1/8 in. thay đổi theo chiều sâu\r\ncủa cột nhiên liệu. Trên các thiết bị đang dùng, các giá trị tính theo inch chưa\r\nđược chuyển đổi ra hệ đơn vị SI, hầu hết vẫn theo inch, do vậy đơn vị inch/poud\r\nđược coi là đơn vị tiêu chuẩn. Tuy nhiên phương pháp vẫn áp dụng đơn vị chiều\r\ndài theo hệ SI, nhưng chiều dài không liên quan trực tiếp đến các vạch chia\r\ntrên ống dầu và số màu Saybolt. Trong phương pháp này, nhiệt độ áp dụng đơn vị\r\nSI.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này không đề\r\ncập đến các quy tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử\r\ndụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an toàn\r\nvà sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước\r\nkhi sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn\r\nghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTCVN 6777:2007 (ASTM\r\nD 4057-06) Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
\r\n\r\nASTM D 938 Test\r\nmethod for congealing point of petroleum waxes, including petrolatum (Phương\r\npháp xác định điểm đông đặc của dầu mỏ và sáp dầu mỏ, kể cả petrolatum).
\r\n\r\nASTM D 1500 Test\r\nMethod for ASTM color of petroleum products (ASTM color scale) (Phương pháp xác\r\nđịnh màu ASTM của sản phẩm dầu mỏ) (Thang đo màu ASTM).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Định nghĩa các thuật\r\nngữ dùng trong tiêu chuẩn này
\r\n\r\n3.1.1. Màu Saybolt (Saybolt color)
\r\n\r\nĐây là định nghĩa\r\ntheo kinh nghiệm về màu của chất lỏng dầu mỏ sáng, dựa trên thang đo từ -16\r\n(sẫm nhất) đến +30 (sáng nhất). Trị số của màu thu được bằng cách xác định chiều\r\ncao cột mẫu nhiên liệu, quan sát chiều dài cột mẫu, nhìn thấy màu phù hợp với một\r\ntrong ba tấm kính màu chuẩn và tra theo Bảng 1 của tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nHạ chiều cao của cột mẫu\r\ntới các mức phù hợp với số màu cho đến khi nhìn qua cột mẫu, thấy màu của mẫu\r\nchắc chắn là sáng hơn màu của tấm kính màu chuẩn. Báo cáo số màu trên mức này\r\nlà kết quả của phép thử, mặc dù màu của mẫu đó là sẫm hơn, chưa rõ ràng, hoặc\r\ncó thể phù hợp ở mức cao hơn.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc xác định màu của\r\nsản phẩm dầu mỏ được sử dụng chủ yếu cho mục đích kiểm soát sản xuất, đây cũng là\r\nchỉ tiêu chất lượng quan trọng vì người sử dụng dễ dàng nhìn thấy màu của sản\r\nphẩm. Trong một vài trường hợp, màu biểu hiện độ tinh chế của sản phẩm. Khi đã biết\r\ndải màu cụ thể của sản phẩm, sự thay đổi nằm ngoài phạm vi trên có thể biểu\r\nhiện là bị nhiễm với sản phẩm khác. Tuy nhiên, trị số về màu không luôn luôn là\r\nchỉ dẫn tin cậy đối với chất lượng và cũng không nên dùng tùy tiện trong các\r\ntiêu chuẩn về chất lượng.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị so màu\r\nSaybolt bao gồm ống mẫu và ống tiêu chuẩn, hệ thống quang học, nguồn sáng, và các\r\nkính màu chuẩn. Các dụng cụ trên được mô tả chi tiết trong Phụ lục A.1 và mô\r\nphỏng trên Hình A.1.1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Màu Saybolt theo chiều cao của cột nhiên liệu
\r\n\r\n\r\n Số\r\n kính màu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n cao của cột nhiên liệu, in. (mm) \r\n | \r\n \r\n Số\r\n màu Saybolt \r\n | \r\n \r\n Số\r\n kính màu chuẩn \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n cao của cột nhiên liệu, in. (mm) \r\n | \r\n \r\n Số\r\n màu Saybolt \r\n | \r\n
\r\n 1/2 \r\n | \r\n \r\n 20,00\r\n (508) \r\n | \r\n \r\n +\r\n 30 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6,00\r\n (152) \r\n | \r\n \r\n +6 \r\n | \r\n
\r\n 1/2 \r\n | \r\n \r\n 18,00\r\n (457) \r\n | \r\n \r\n +\r\n 29 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 5,75\r\n (146) \r\n | \r\n \r\n +5 \r\n | \r\n
\r\n 1/2 \r\n | \r\n \r\n 16,00\r\n (406) \r\n | \r\n \r\n +\r\n 28 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 5,50\r\n (139) \r\n | \r\n \r\n +4 \r\n | \r\n
\r\n 1/2 \r\n | \r\n \r\n 14,00\r\n (355) \r\n | \r\n \r\n +\r\n 27 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 5,25\r\n (133) \r\n | \r\n \r\n +3 \r\n | \r\n
\r\n 1/2 \r\n | \r\n \r\n 12,00\r\n (304) \r\n | \r\n \r\n +\r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 5,00\r\n (127) \r\n | \r\n \r\n +2 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 20,00\r\n (508) \r\n | \r\n \r\n +25 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4,75\r\n (120) \r\n | \r\n \r\n +1 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 18,00\r\n (457) \r\n | \r\n \r\n +24 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4,50\r\n (114) \r\n | \r\n \r\n 0 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 16,00\r\n (406) \r\n | \r\n \r\n +23 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4,25\r\n (107) \r\n | \r\n \r\n -1 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 14,00\r\n (355) \r\n | \r\n \r\n +22 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 4,00\r\n (101) \r\n | \r\n \r\n -2 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 12,00\r\n (304) \r\n | \r\n \r\n +21 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,75\r\n (95) \r\n | \r\n \r\n -3 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 10,75\r\n (273) \r\n | \r\n \r\n +20 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,625\r\n (92) \r\n | \r\n \r\n -4 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 9,50\r\n (241) \r\n | \r\n \r\n +19 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,50\r\n (88) \r\n | \r\n \r\n -5 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 8,25\r\n (209) \r\n | \r\n \r\n +18 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,375\r\n (85) \r\n | \r\n \r\n -6 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 7,25\r\n (184) \r\n | \r\n \r\n +17 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,25\r\n (82) \r\n | \r\n \r\n -7 \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 6,25\r\n (158) \r\n | \r\n \r\n +16 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,125\r\n (79) \r\n | \r\n \r\n -8 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 10,50\r\n (266) \r\n | \r\n \r\n +15 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 3,00\r\n (76) \r\n | \r\n \r\n -9 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 9,75\r\n (247) \r\n | \r\n \r\n +14 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,875\r\n (73) \r\n | \r\n \r\n -10 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 9,00\r\n (228) \r\n | \r\n \r\n +13 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,75\r\n (69) \r\n | \r\n \r\n -11 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 8,25\r\n (209) \r\n | \r\n \r\n +12 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,625\r\n (66) \r\n | \r\n \r\n -12 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,75\r\n (196) \r\n | \r\n \r\n +11 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,50\r\n (63) \r\n | \r\n \r\n -13 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 7,25\r\n (184) \r\n | \r\n \r\n +10 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,375\r\n (60) \r\n | \r\n \r\n -14 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6,75\r\n (171) \r\n | \r\n \r\n +9 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,25\r\n (57) \r\n | \r\n \r\n -15 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6,50\r\n (165) \r\n | \r\n \r\n +8 \r\n | \r\n \r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 2,125\r\n (53) \r\n | \r\n \r\n -16 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n 6,25\r\n (158) \r\n | \r\n \r\n +7 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
7.1. Tháo đĩa kính màu ra\r\nkhỏi đáy của ống mẫu. Làm sạch đĩa, ống mẫu và ống chuẩn. Sau khi lau bằng vải mềm\r\nvà tráng bằng dung môi mà cặn vẫn còn thì phải rửa bằng xà phòng và nước. Sau khi\r\nlàm sạch, tráng bằng nước cất hoặc nước khử ion, sau đó bằng axeton hoặc dung môi\r\nthích hợp khác và làm khô. Lắp ống mẫu và định vị các ống trên thiết bị.
\r\n\r\n7.2. Chiếu sáng bằng nguồn\r\nsáng quy định, quan sát so sánh cường độ sáng của hai nửa trên trường quang học\r\nvới cả hai ống không chứa mẫu, khi đã tháo màng chắn 12 mm ra khỏi ống chuẩn. Cường\r\nđộ sáng quan sát được ở từng nửa trường quang học phải như nhau. Có thể cần điều\r\nchỉnh vị trí của nguồn sáng để đạt sự phù hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3 ở một số\r\nthiết bị việc tháo màng bịt đáy 12 mm có thể tạo khe hở gây khó khăn (khe hở\r\nkhoảng 1/4 in.), làm cho phần lớn ánh sáng phân tán ảnh hưởng cường độ sáng khi\r\nso sánh hai nửa của trường quang học tại 7.2. Nếu điều này xảy ra, tiến hành\r\ntheo quy trình tại 7.3 (khi đã lắp lại màng chắn 12 mm) đây là cơ sở đảm bảo\r\nnguồn sáng đúng để cung cấp cường độ sáng như nhau trên hai nửa trường quang\r\nhọc.
\r\n\r\n7.3. Thay màng chắn 12 mm vào\r\ndưới ống chuẩn và đổ nước cất hoặc nước khử ion vào ống mẫu đến vạch 508 mm (20\r\nin.). Cường độ ánh sáng quan sát được trên hai nửa trường quang học phải như\r\nnhau, các thiết bị thử phải được đánh giá phù hợp để sử dụng. Trong sản xuất thủy\r\ntinh, các lô khác nhau có thể có các đặc tính quang học khác nhau đáng kể, vì vậy\r\nkhuyến cáo chỉ dùng các ống của cùng một lô, như nêu trong Phụ lục A.1 là phù hợp\r\ncho phép thử này, khi một ống bị vỡ thì cần thay cả đôi bằng các ống từ cùng\r\nmột lô sản phẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nLấy mẫu theo TCVN\r\n6777 (ASTM D 4057).
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Nếu mẫu bị đục thì\r\ncần lọc qua giấy lọc định tính phù hợp cho đến khi mẫu trong, sạch.
\r\n\r\n9.2. Khi chuẩn bị mẫu thử từ\r\nsáp dầu mỏ, không đun nóng quá, vì như vậy có thể xảy ra sự oxy hóa, gây mất\r\nmàu của mẫu thử.
\r\n\r\n10.\r\nCách tiến hành đối với các loại dầu sáng đã tinh chế và dầu trắng dược phẩm
\r\n\r\n10.1. Lấy một phần mẫu thử\r\nđể tráng ống mẫu, chú ý dốc hết mẫu trong ống. Đổ mẫu dầu nhiên liệu vào ống, so\r\nsánh màu theo số nguyên của kính màu chuẩn. Khi màu của mẫu sáng hơn kính màu\r\nchuẩn, thì chuyển và thay bằng kính màu chuẩn nửa đơn vị. Khi màu của mẫu sẫm\r\nhơn một đơn vị tại 61/4\r\nin. (158\r\nmm), thì sử dụng kính màu chuẩn hai đơn vị. (Cảnh báo - Chú ý trong ống\r\nmẫu không được có các bọt khí).
\r\n\r\n10.2. Đặt màu hoặc các kính\r\nmàu chuẩn đúng vị trí, và để mẫu thử trong ống ở mức mà màu của mẫu đó là sẫm\r\nhơn so với kính màu chuẩn, dùng vòi xả bớt mẫu dần dần ra sao cho màu của mẫu\r\nhơi sẫm hơn so với kính màu chuẩn. Từ điểm này hạ bớt mức mẫu xuống đến độ sâu\r\ngần nhất phù hợp với đúng số màu nêu trong Bảng 1. Khi quan sát dầu qua mắt kính,\r\nmàu mẫu vẫn sẫm hơn kính màu chuẩn thì tiếp tục hạ mức mẫu xuống độ sâu quy\r\nđịnh trong Bảng 1, và so sánh. Tiếp tục thao tác như vậy cho đến khi độ sâu của\r\nmẫu đạt đến vị trí mà màu của mẫu và kính màu chuẩn như nhau, hoặc khác nhau không\r\nđáng kể. Từ điểm này, hạ thấp cột mẫu xuống độ sâu quy định tiếp theo và khi màu\r\nmẫu dầu rõ ràng sáng hơn kính màu chuẩn thì ghi màu Saybolt là số màu tương ứng\r\nvới mức cao hơn gần nhất.
\r\n\r\n10.3. Kinh nghiệm trong việc\r\nsử dụng thiết bị sẽ tránh được sự bắt buộc thực hiện từng bước các thao tác như\r\nnêu ở 10.2 để chọn được đúng kính màu chuẩn phù hợp cho từng mẫu. Các ví dụ của\r\nquy trình thực hiện được nêu trong Bảng 2.
\r\n\r\nBảng\r\n2 - Ví\r\ndụ về cách tiến hành
\r\n\r\n\r\n Quan\r\n sát \r\n | \r\n \r\n Sử\r\n dụng kính màu chuẩn một đơn vị, in. (mm) \r\n | \r\n \r\n Sử\r\n dụng kính màu chuẩn hai đơn vị, in. (mm) \r\n | \r\n
\r\n Dầu sẫm hơn tại độ\r\n sâu bằng \r\n | \r\n \r\n 16\r\n (406) \r\n | \r\n \r\n 4,5\r\n (102) \r\n | \r\n
\r\n Dầu sẫm hơn tại độ\r\n sâu bằng \r\n | \r\n \r\n 14\r\n (355) \r\n | \r\n \r\n 4,25\r\n (107) \r\n | \r\n
\r\n Dầu có màu gần như\r\n nhau tại độ sâu bằng \r\n | \r\n \r\n 12\r\n (304) \r\n | \r\n \r\n 4,0\r\n (101) \r\n | \r\n
\r\n Dầu sáng hơn tại độ\r\n sâu bằng \r\n | \r\n \r\n 10,75\r\n (273) \r\n | \r\n \r\n 3,75\r\n (95) \r\n | \r\n
\r\n Màu Saybolt \r\n | \r\n \r\n +21 \r\n | \r\n \r\n -\r\n 2 \r\n | \r\n
11.\r\nCách tiến hành đối với sáp dầu mỏ
\r\n\r\n11.1. Làm nóng sơ bộ mẫu sáp\r\nđến nhiệt độ cao hơn điểm đông đặc từ 8oC đến 17oC, như\r\nxác định theo ASTM D 938. ống mẫu được sấy nóng trước.
\r\n\r\n11.2. Rót sáp lỏng vào ống mẫu,\r\ntắt bộ phận đun, sau khi nhiệt của mẫu ổn định không gợn thành sóng trong mẫu\r\nthử, đọc các số đọc như hướng dẫn ở phần 10.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo số màu là “Màu\r\nSaybolt……”. Nếu mẫu đã được lọc thì ghi thêm “mẫu đã lọc”.
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Độ chụm của phương pháp\r\nnày chưa được xác định.
\r\n\r\n13.2. Độ chụm của phương pháp\r\nđược xác định theo phương pháp thống kê các kết quả liên phòng thử nghiệm như\r\nsau:
\r\n\r\n13.2.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch giữa hai\r\nkết quả thử thu được do cùng một thí nghiệm viên trên cùng một thiết bị, với\r\ncùng một mẫu thử như nhau trong cùng một thời gian dài trong điều kiện thử\r\nkhông đổi, với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử, chỉ một trong\r\nhai mươi trường hợp được vượt:
\r\n\r\n1\r\nđơn vị màu
\r\n\r\n13.2.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa\r\nhai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau làm\r\nviệc ở các phòng thí nghiệm khác nhau, trên một mẫu thử như nhau trong một thời\r\ngian dài trong điều kiện thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử\r\nchỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt:
\r\n\r\n2\r\nđơn vị màu
\r\n\r\n13.3. Độ chệch - Phương pháp này\r\nkhông có độ chệch. Giá trị của màu Saybolt mang tính chủ quan và chỉ được xác\r\nđịnh theo phương pháp này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1.1. Máy so màu\r\nSaybolt
\r\n\r\nA.1.1.1. Ống mẫu dầu - Sử dụng các ống thủy tinh\r\nBosilicat để thử nghiệm các chất lỏng, hoặc các loại có đặc tính màu tương đương,\r\nống có đường kính trong không nhỏ hơn 16,5 mm và không lớn hơn 17,5 mm, đường\r\nkính ngoài không nhỏ hơn 21,25 mm và không lớn hơn 22,75 mm. Đậy đáy ống bằng đĩa\r\nkính quang học phẳng, trong, không có các vết nhăn, xước, dày 6,25 mm. ống có chiều\r\ndài khoảng từ 508 mm đến 510 mm, tính từ mặt trên của đĩa kính phẳng đến đỉnh\r\nống. Lắp ống và đĩa kính vào đai ống kim loại có lắp vòi để kiểm soát việc xả\r\nchất lỏng trong ống (Hình A.1.1). Đai ống phải có cấu tạo sao cho có thể tháo đĩa\r\nkính để làm sạch. Chia ống thành các vạch cách đều nhau 3,2 mm (1/8 in.). Các\r\nvạch được khắc vòng quanh chu vi ống và đánh số liên tiếp từ 50 mm (2 in.) trở\r\nlên.
\r\n\r\nHình\r\nA.1.1 - Đèn chiếu sáng nhân tạo và thiết bị so màu saybolt ASTM
\r\n\r\nA.1.1.1.1. Trạng thái và màu của\r\ncác ống thủy tinh phải đảm bảo không khác nhau khi quan sát ống chuẩn và ống mẫu\r\nkhi rỗng, hoặc khi ống mẫu chứa nước cất hoặc nước đã khử ion. So sánh các ống khi\r\nđược đặt trong thiết bị theo hướng dẫn ở điều 7.
\r\n\r\nA.1.1.2. Ống chứa mẫu sáp - Để tiến hành thử nghiệm\r\ncác loại sáp dầu mỏ, sử dụng ống phù hợp các yêu cầu nêu tại A.1.1.1 và có dây may\r\nxo gia nhiệt loại 60 W, quấn đều trên toàn bộ chiều dài ống như thể hiện trên Hình\r\nA.1.2. Có thể dùng cách khác để giữ sáp ở dạng lỏng và dụng cụ để đọc được các\r\nvạch chia.
\r\n\r\nA.1.1.3. Ống chuẩn- Sử dụng ống thủy tinh\r\nhoặc ống có đặc tính màu tương đương, dài 483 mm, có đường kính phù hợp các yêu\r\ncầu nêu tại A.1.1.1, và hở cả hai đầu, một đầu gắn đai kim loại phù hợp. Tổng\r\nchiều dài ống và đai đã lắp bằng khoảng từ 516 mm đến 518 mm. Đai kim loại này\r\ntạo chỗ để định vị các kính màu chuẩn và màng kim loại đen, màng này có lỗ hở hình\r\ntròn đường kính 12 mm trong vùng quan sát. Xem A.1.1.1.1.
\r\n\r\nA.1.1.4. Lắp đặt ống - Lắp cẩn thận các ống thẳng\r\nđứng vào vị trí trung tâm của bộ phận quan sát. Dùng các nắp kim loại dài khoảng\r\n25 mm đậy đầu trên của các ống. Các nắp này có đường kính phù hợp, dễ dàng trượt\r\nđược trên các đầu ống. Lỗ nhìn trên màng chắn của nắp có đường kính bằng 14 mm.
\r\n\r\nHình\r\nA.1.2 - Bộ phận đun nóng ống so màu Saybolt
\r\n\r\nA.1.1.5. Bộ phận quan sát - Máy so màu được trang\r\nbị đầu quan sát màu thích hợp, bao gồm các lăng kính và thị kính có các thấu\r\nkính. Các lăng kính có hình dạng thích hợp, phù hợp các vùng và góc khúc xạ, đồng\r\nthời được lắp chắc chắn, tránh bị xê dịch. Lắp các lăng kính theo cách sao cho\r\ncác tia sáng đi qua các ống sẽ được hướng vào đầu quan sát và được nhìn bằng thị\r\nkính. Việc lắp đặt phải đảm bảo sao cho vùng quan sát có hình tròn, không bị méo\r\nvà thị sai (Chú thích A.1.1), một nửa được chiếu sáng bằng ánh sáng truyền từ\r\nmẫu, còn nửa kia từ các kính màu chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.1 Dùng\r\nmột ống có lỗ (Hình A.1.3) định vị để các tia sáng đi dọc qua tâm của thị kính.\r\nống gồm một đai kim loại có đường kính bằng đường kính ngoài của ống quan sát để\r\nlắp vừa khít. ống dài khoảng 50 mm, một đầu được đậy bằng màng kim loại, ở giữa\r\ncó lỗ với đường kính bằng 2,5 mm.
\r\n\r\nA.1.1.6. Chiếu sáng - Bố trí ánh sáng truyền\r\nqua các ống bằng cách dùng gương phản xạ bằng kính trắng đục hoặc kính trong được\r\ntráng bạc sáng đều trên một mặt. Đặt cố định gương ở một góc thích hợp, điều\r\nchỉnh sao cho ánh sáng phản xạ của các tia tán xạ qua ống ở dạng các chùm tia\r\nsong song có cường độ bằng nhau. Cách khác là cho luống ánh sáng khuyếch tán từ\r\nđáy thiết bị chiếu trực tiếp lên các ống.
\r\n\r\nA.1.1.7. Nguồn sáng - Để có nguồn sáng, sử\r\ndụng đèn có ánh sáng ban ngày nhân tạo, được bố trí sao cho chiếu ánh sáng\r\nkhuyếch tán lên các ống. ánh sáng khuyếch tán không được chói, hoặc tạo bóng.\r\nTránh sự giao thoa từ các nguồn sáng khác.
\r\n\r\nA.1.2. Kính màu chuẩn
\r\n\r\nA.1.2.1. Kính màu chuẩn 1 đơn vị\r\nvà kính màu chuẩn 1/2 đơn vị có các đặc tính nhiệt lượng thể hiện qua các tọa độ\r\nba chiều x, y và z, và độ truyền sáng Tw, khi được tính từ các số liệu truyền phổ, sử\r\ndụng Bảng chiếu sáng chuẩn C5 như nêu trong Bảng A.1.1. Việc gắn các\r\ntấm kính màu chuẩn trên đĩa đặt ở đai kim loại trên ống chuẩn là thuận tiện nhưng\r\nkhông bắt buộc.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1.1 -\r\nCác đặc tính của kính màu chuẩn
\r\n\r\n\r\n Đặc\r\n tính màu \r\n | \r\n \r\n Kính\r\n màu chuẩn 1 đơn vị \r\n | \r\n \r\n Kính\r\n màu chuẩn 1/2 đơn vị \r\n | \r\n
\r\n TW \r\n | \r\n \r\n 0,860\r\n đến 0,865 \r\n | \r\n \r\n 0,888\r\n đến 0,891 \r\n | \r\n
\r\n x \r\n | \r\n \r\n 0,342\r\n đến 0,350 \r\n | \r\n \r\n 0,327\r\n đến 0,331 \r\n | \r\n
\r\n y \r\n | \r\n \r\n 0,367\r\n đến 0,378 \r\n | \r\n \r\n 0,344\r\n đến 0,350 \r\n | \r\n
\r\n z \r\n | \r\n \r\n 0,272\r\n đến 0,291 \r\n | \r\n \r\n 0,319\r\n đến 0,330 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
Bảng\r\nA.1.2 -\r\nCác đặc tính của bộ lọc ánh sáng ban ngày
\r\n\r\n\r\n Đặc\r\n tính màu \r\n | \r\n \r\n Kính\r\n màu chuẩn 1 đơn vị \r\n | \r\n
\r\n TW \r\n | \r\n \r\n 0,107\r\n đến 0,160 \r\n | \r\n
\r\n x \r\n | \r\n \r\n 0,314\r\n đến 0,330 \r\n | \r\n
\r\n y \r\n | \r\n \r\n 0,337\r\n đến 0,341 \r\n | \r\n
\r\n z \r\n | \r\n \r\n 0,329\r\n đến 0,349 \r\n | \r\n
Hình A.1.3 - Ống định\r\nvị các tia sáng
\r\n\r\nA.1.3. Đèn chiếu sáng
\r\n\r\nA.1.3.1. Đèn - Sử dụng đèn tóc có công\r\nsuất 60 W, được chế tạo từ thủy tinh sạch, bên trong tròn, có công suất xấp xỉ 13\r\nlm/W và nhiệt độ nóng sáng (màu) bằng 2750 K. Đèn được lắp vào pha phản xạ chuẩn\r\nhình bán cầu, xem Hình A.1.1, mặt trong được gia công bằng bột đồng thau nhôm sáng\r\nbóng, không lẫn mica và các chất gây mờ khác, trên toàn bộ bề mặt được phun phủ\r\nđều bằng một lớp dung dịch đồng thau chịu nhiệt. Lớp gia công sẽ tránh được sự\r\nhấp thụ ánh sáng chọn lọc và có độ phản xạ ban đầu đạt trên 65 %.
\r\n\r\nA.1.3.2. Kính lọc ánh sáng (Chú thích A.1.2), có\r\ndạng lồi lõm, ngăn bụi, lắp vừa khít lên pha phản xạ hình bán cầu, Hình A.1.1.\r\nMặt lõm của kính lọc được gia công bằng cách phun cát và làm nhẵn hoặc gia cường\r\nbằng axit. Kính lọc ánh sáng có các đặc tính màu như trong hệ tọa độ ba chiều\r\n(x, y và z), và độ truyền sáng (Tw), nếu tính toán từ các số liệu truyền quang\r\nphổ, sử dụng chuẩn chiếu sáng A phù hợp với Bảng A.1.2.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.1.2 Để bộ\r\nlọc được chấp nhận, phép thử quang phổ phải chỉ ra độ truyền năng lượng bức xạ\r\ntại bước sóng 410 nm không nhỏ hơn 60 %, với đường cong xuống đều tới độ truyền\r\nbức xạ dưới 10 % tại bước sóng 700 nm. Đường cong này không được có chỗ lồi lên\r\nrõ rệt, đó là biểu hiện quá nhiều coban. Đường cong coban điển hình có độ\r\ntruyền qua tăng tại độ dài bước sóng bằng 570 nm, nằm phía trên đường thẳng nối\r\ngiữa hai điểm 540 nm và 590 nm, và cũng có dải truyền qua trong vùng đỏ đối với\r\nchiều dài bước sóng 600 nm và lớn hơn. Sự sai lệch chấp nhận trong bộ lọc tại 570\r\nnm không được vượt quá 0,03 trên đường thẳng nối hai điểm 540 nm và 590 nm, và\r\nsự truyền qua tại bước sóng 700 nm so với các sóng ngắn hơn như tại 600 nm cũng\r\nkhông vượt quá 0,03.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4354:2007 (ASTM D 156 – 02e1) về Sản phẩm dầu mỏ – Xác định màu Saybolt – Phương pháp so màu Saybolt đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4354:2007 (ASTM D 156 – 02e1) về Sản phẩm dầu mỏ – Xác định màu Saybolt – Phương pháp so màu Saybolt
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN4354:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |