THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 933/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 2021 |
PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ LẬP QUY HOẠCH HỆ THỐNG DU LỊCH THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên, thời kỳ, tính chất, đối tượng và phạm vi ranh giới quy hoạch
b) Thời kỳ quy hoạch: Quy hoạch được lập cho thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tính chất của quy hoạch: Quy hoạch hệ thống du lịch là quy hoạch ngành quốc gia.
- Phạm vi quy hoạch: Toàn bộ lãnh thổ đất liền, ven biển và các đảo có tài nguyên du lịch của Việt Nam, có xét đến mối quan hệ quốc tế.
a) Quan điểm lập quy hoạch
- Quy hoạch nhằm Phát triển du lịch bền vững theo hướng tăng trưởng xanh, bảo đảm hài hòa giữa phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy các giá trị tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên văn hóa để xây dựng sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc dân tộc; giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Mục tiêu lập quy hoạch
- Tạo công cụ hiệu quả, hiệu lực của Nhà nước để quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn lực cho phát triển du lịch; cơ sở huy động nguồn lực xã hội cho phát triển du lịch;
c) Nguyên tắc lập quy hoạch
- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể quốc gia, Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch sử dụng đất quốc gia, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan; đồng bộ giữa Quy hoạch với Chiến lược và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân, doanh nghiệp; sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng.
- Phân tích, đánh giá về: điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa; hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch và các nguồn lực khác cho phát triển du lịch; tính hiệu quả của việc sử dụng tài nguyên và các nguồn lực khác cho phát triển du lịch; thực trạng ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ trong phát triển du lịch.
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch, sự phù hợp về phân bổ phát triển không gian của hệ thống du lịch quốc gia.
b) Đánh giá liên kết ngành, liên kết vùng trong thực trạng phát triển hệ thống du lịch
- Phân tích, đánh giá sự kết nối, đồng bộ giữa du lịch trong nước và quốc tế, chú trọng các nước trong khu vực và các thị trường trọng điểm.
- Phân tích, đánh giá sự liên kết giữa phát triển du lịch với kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng năng lượng, hạ tầng môi trường, hạ tầng nông nghiệp, hạ tầng thông tin truyền thông quốc gia.
- Phân tích, đánh giá mối liên kết, hợp tác công tư trong phát triển du lịch.
- Dự báo xu thế phát triển và các kịch bản phát triển du lịch trong nước, phù hợp với xu thế phát triển của du lịch khu vực và thế giới.
d) Xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với phát triển du lịch; những cơ hội và thách thức phát triển của hệ thống du lịch
- Xác định nhu cầu phát triển hệ thống du lịch trên cả nước và theo vùng lãnh thổ phù hợp với nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
đ) Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển hệ thống du lịch trong thời kỳ quy hoạch
- Yêu cầu nội dung và định hướng phát triển sản phẩm du lịch.
- Yêu cầu nội dung định hướng tổ chức không gian phát triển du lịch, hệ thống khu du lịch quốc gia; giải pháp phát triển kiến trúc và cảnh quan.
- Yêu cầu nội dung định hướng phát triển nguồn nhân lực du lịch.
g) Định hướng bố trí sử dụng đất, diện tích mặt nước (ao, hồ, sông, biển) cho phát triển hệ thống du lịch và các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo tồn sinh thái, cảnh quan, di tích đã xếp hạng quốc gia có liên quan đến phát triển hệ thống du lịch
- Xác định yêu cầu đối với đề xuất các định hướng về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
h) Danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án ưu tiên đầu tư cho phát triển du lịch và thứ tự ưu tiên thực hiện
- Nguyên tắc xác định danh mục dự án quan trọng quốc gia, dự án quan trọng của ngành; đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án.
i) Xây dựng giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch
- Xác định nguồn lực để thực hiện quy hoạch, gồm: Nguồn lực về tài nguyên du lịch; về hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch; về con người; về vốn đầu tư; về khoa học công nghệ; về chính sách, thể chế và các nguồn lực khác.
4. Các phương pháp lập Quy hoạch
b) Các phương pháp khác: Phân tích hệ thống, so sánh, tương quan, thực nghiệm và các phương pháp phân tích chuyên ngành cùng được sử dụng trong quá trình lập quy hoạch.
a) Thành phần hồ sơ
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp; báo cáo tóm tắt.
- Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch, bản sao ý kiến góp ý của bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến về quy hoạch.
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định.
- Phần hồ sơ văn bản: Báo cáo thuyết minh tổng hợp; báo cáo tóm tắt quy hoạch; dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; các báo cáo thuyết minh chuyên đề được đóng thành quyển, in trên khổ giấy A4.
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ.
b) Căn cứ Nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống du lịch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, định mức cho hoạt động quy hoạch Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức lập dự toán, thẩm định và quyết định cụ thể chi phí lập quy hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
8. Tổ chức thực hiện
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tổ chức tư vấn lập quy hoạch: Lựa chọn theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan tổ chức lập Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, có trách nhiệm bảo đảm việc triển khai thực hiện các bước theo đúng quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật khác có liên quan. Trong quá trình lập quy hoạch, tùy theo yêu cầu cần nghiên cứu chuyên sâu, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể để phục vụ cho công tác lập quy hoạch bảo đảm chất lượng, tiến độ.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 933/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 933/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Nhiệm vụ lập Quy hoạch hệ thống du lịch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 933/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2021-06-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-14 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |