BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13467/BGDĐT-VP | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2007 |
Kính gửi: Website Chính phủ
Thực hiện yêu cầu của Website Chính phủ tại Công văn số 1056/WEBCP-BĐĐN ngày 13/12/2007 về việc trả lời ý kiến công dân, Bộ Giáo dục và Đào tạo xin được báo cáo với Website Chính phủ như sau:
I. Ý kiến của công dân Đỗ Thị Tuyết, địa chỉ email: [email protected], công tác tại Sở Tài chính Hà Nam có con sinh ngày 16/01/1995 hiện học lớp 7 cấp THCS, đang học trước một tuổi so với tuổi quy định về việc có được tiếp tục học và dự các kì thi, xét tốt nghiệp hay không?
Bộ Giáo dục và Đào tạo xin được trả lời như sau:
1. Điều 37 Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường trung học phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định:
- Tuổi của học sinh vào lớp sáu THCS: từ 11 đến 13 tuổi.
- Tuổi của học sinh vào lớp mười THPT: từ 15 đến 17 tuổi.
- Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp nếu được nhà trường đề nghị và theo các quy định sau: Học trước một tuổi do giám đốc sở giáo dục và đào tạo cho phép căn cứ vào đề nghị của phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện (đối với học sinh trường trung học có cấp học cao nhất là THCS) và đề nghị của trường trung học phổ thông có cấp THPT (đối với học sinh trường trung học có cấp THPT).
2. Điều 4 Quy chế xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Điều kiện dự xét công nhận tốt nghiệp THCS quy định: “Trường hợp học trước tuổi, học vượt lớp phải thực hiện theo quy định về học trước tuổi, học vượt lớp của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
3. Điều 3 Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: “Người học được cấp có thẩm quyền cho phép vào học trước tuổi, học vượt lớp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì tuổi dự tuyển được giảm theo số năm đã được cho phép”.
Căn cứ vào các quy định trên, đối với trường hợp của con bà Đỗ Thị Tuyết được tiếp tục học và dự các kỳ thi, xét tốt nghiệp do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam quyết định theo thẩm quyền.
II. Ý kiến của công dân Nguyễn Phương Trang, email: [email protected], tại Công văn số 360/WEBCP-BĐĐN ngày 06/6/2007 hỏi cách xác định tính pháp lý về thời hạn của chứng chỉ ngoại ngữ và tin học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo xin được trả lời như sau:
Căn cứ Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân:
- Tại Điều 3, Khoản 2 đã quy định: “Chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tập sau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc ban hành.”
- Tại Điều 9, quy định chung về nội dung văn bằng, chứng chỉ bao gồm các thông tin sau: Tiêu đề; Tên văn bằng, chứng chỉ; Tên cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ; Họ tên, chữ đệm, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, dân tộc của người được cấp văn bằng, chứng chỉ; Năm tốt nghiệp của người được cấp văn bằng, chứng chỉ; Số hiệu của văn bằng, chứng chỉ; Địa danh (tỉnh, thành phố nơi cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đặt trụ sở chính), ngày tháng năm cấp văn bằng, chứng chỉ; Tên, chức danh, chữ ký của người có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ và đóng dấu theo quy định.
Như vậy, nội dung thông tin được phép ghi trong các loại chứng chỉ (ngoại ngữ, tin học) của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định hoặc ban hành không đề cập đến thông tin liên quan đến “thời hạn có giá trị” của chứng chỉ.
III. Ý kiến của công dân Trần Mai, địa chỉ email: [email protected], tại Công văn số 324/WEBCP-BĐĐN ngày 23/5/2007 hỏi về chế độ trợ cấp thu hút đối với cán bộ, công nhân, viên chức và lao động thuộc ngành giáo dục đang công tác ở vùng sâu, vùng xa. Nếu cán bộ, công nhân, viên chức và lao động được hưởng phụ cấp này thì tính từ thời gian nào? Cơ quan nào chi trả?
Bộ Giáo dục và Đào tạo xin được trả lời như sau:
1. Điểm c, Khoản 1, Mục I, Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC ngày 27/03/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định các đối tượng sau đây được hưởng phụ cấp thu hút:
- Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (kể cả những người trong thời gian thử việc, hợp đồng) hưởng lương theo ngạch, bậc quy định của Nhà nước thuộc biên chế trả lương ở trường chuyên biệt, ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) không thuộc biên chế nhà nước hoặc đang trong thời gian thử việc hay hợp đồng hưởng lương từ nguồn thu hợp pháp không thuộc ngân sách nhà nước hiện đang công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Cán bộ quản lý giáo dục quy định tại Điểm a và b nêu trên, bao gồm:
+ Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các trung tâm, cơ sở giáo dục và đào tạo;
+ Các nhà giáo (bao gồm cả những người đã là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các trung tâm, cơ sở giáo dục và đào tạo) được phân công làm việc tại các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ sở giáo dục và đào tạo hoặc công tác tại các phòng giáo dục và đào tạo mà cơ quan phòng giáo dục và đào tạo đóng trên địa bàn thuộc vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Phụ cấp thu hút được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 61/2006/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; ngày đăng Công báo của Nghị định này là ngày 28 tháng 6 năm 2006).
3. Theo quy định của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chi trả phụ cấp này.
IV. Ý kiến của cụng dừn Nguyễn Duy Kiờn, email: [email protected], tại Công văn số 623/WEBCP-BĐĐN ngày 15/8/2007 hỏi về việc trợ cấp về học phí học tập cho học sinh, sinh viên là đối tượng thuộc chương trình 135?
Bộ Giáo dục và Đào tạo có ý kiến như sau:
Về chế độ miễn giảm học phí hiện nay thực hiện theo các quy định tại các Quyết định: Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, tại Điều 3 quy định “Khung học phí áp dụng cho hệ chính quy tập trung ở cơ sở giáo dục - đào tạo công lập”. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa, tại Mục 3 Điều 2 quy định “ các cháu học sinh trong vùng các xã đặc biệt khó khăn đến trường học được cấp sách giáo khoa, văn phòng phẩm và miễn học phí”. Do thông tin công dân cung cấp không rõ loại hình đào tạo nên Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa thể trả lời cụ thể đối với trường hợp này.
Bộ Giáo dục và Đào tạo xin trân trọng báo cáo để Website Chính phủ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng và đăng phát, trả lời công dân./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 13467/BGDĐT-VP về việc trả lời ý kiến công dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Công văn 13467/BGDĐT-VP về việc trả lời ý kiến công dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 13467/BGDĐT-VP |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Bành Tiến Long |
Ngày ban hành | 2007-12-25 |
Ngày hiệu lực | 2007-12-25 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |