VẬT\r\nLIỆU CHỊU LỬA KIỀM TÍNH - SPINEL -PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SIO2, FE2O3,\r\nAL2O3, CAO
\r\nSpinel refractories ư Test methods for determination of silicon (IV) oxide,\r\niron (III) oxide, aluminium oxide, calcium oxide
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 7891 : 2008 do Viện Vật liệu xây dựng – Bộ\r\nXây dựng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Xây\r\ndựng đề nghị,, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nVẬT LIỆU CHỊU LỬA KIỀM TÍNH - SPINEL -\r\nPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SIO2, FE2O3, AL2O3,\r\nCAO
\r\n\r\nSpinel refractories –\r\nTest methods for determination of silicon (IV) oxide, iron (III) oxide,\r\naluminium oxide, calcium oxide
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp phân tích\r\nhoá học để xác định hàm lượng SiO2, Fe2O3, Al2O3,\r\nCaO trong vật liệu chịu lửa spinel và manhedi - spinel theo cách phân loại vật liệu\r\nchịu lửa tại TCVN 5441 : 2004.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có thể áp dụng để phân tích\r\ncho các loại nguyên liệu spinel tổng hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\nTCVN 4851 : 1989 (ISO 3696 :1987) Nước dùng\r\nđể phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
\r\n\r\nTCVN 5441 : 2004 Vật liệu chịu lửa - Phân\r\nloại.
\r\n\r\nTCVN 7190-1 : 2002 Vật liệu chịu lửa - Phương\r\npháp lấy mẫu. Phần 1 : Lấy mẫu nguyên liệu và sản phẩm không định hình.
\r\n\r\nTCVN 7190-2 : 2002 Vật liệu chịu lửa - Phương\r\npháp lấy mẫu. Phần 2 : Lấy mẫu và nghiệm thu sản phẩm định hình.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1 Hoá chất dùng trong phân tích có độ tinh\r\nkhiết không thấp hơn “tinh khiết phân tích” (TKPT).
\r\n\r\nNước dùng trong quá trình phân tích theo TCVN\r\n4851 : 1989 (ISO 3696 : 1987) hoặc nước có độ tinh khiết tương đương (sau đây\r\ngọi là “nước”).
\r\n\r\n3.2 Hoá chất pha loãng theo tỷ lệ thể tích được\r\nđặt trong ngoặc đơn. Ví dụ HCl (1+3) là dung dịch gồm 1 thể tích HCl đậm đặc\r\nvới 3 thể tích nước.
\r\n\r\n3.3 Khối lượng riêng (d) của thuốc thử đậm\r\nđặc được tính bằng gam trên mililit (g/ml)
\r\n\r\n3.4 Chỉ tiêu phân tích được tiến hành trên mẫu\r\nthử đã được gia công theo mục 6 của bản tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3.5 Chỉ tiêu phân tích được tiến hành song song\r\ntrên hai lượng cân của mẫu thử và một thí nghiệm trắng (bao gồm các lượng thuốc\r\nthử như đã nêu trong tiêu chuẩn, nhưng không có mẫu thử) để hiệu chỉnh kết quả.
\r\n\r\nChênh lệch giữa hai kết quả xác định song\r\nsong không được vượt quá giới hạn cho phép (được quy định riêng cho từng chỉ\r\ntiêu thử), nếu vượt giới hạn cho phép phải tiến hành phân tích lại.
\r\n\r\n3.6 Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của hai\r\nkết quả phân tích tiến hành song song, tính bằng phần trăm(%).
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1 Hoá chất rắn, thuốc thử
\r\n\r\n4.1.1 Natri cacbonat (Na2CO3)\r\nkhan.
\r\n\r\n4.1.2 Kali cacbonat (K2CO3)\r\nkhan.
\r\n\r\n4.1.3 Hỗn hợp nung chảy: trộn đều Na2CO3\r\n(4.1.1) với K2CO3 (4.1.2) theo tỷ lệ khối lượng 1:1, bảo\r\nquản trong bình nhựa kín.
\r\n\r\n4.1.4 Kali pyrosunphat (K2S2O7)\r\nkhan hoặc kali hydrosunphat (KHSO4) khan.
\r\n\r\n4.1.5 Chỉ thị mầu fluorexon 1%: dùng chày cối\r\nsứ hoặc thuỷ tinh nghiền mịn 0,1 g chỉ thị mầu fluorexon với 10g kali clorua\r\n(KCl), bảo quản trong lọ thuỷ tinh tối mầu.
\r\n\r\n4.1.6 Amoni clorua (NH4Cl) tinh\r\nthể.
\r\n\r\n4.2 Hoá chất lỏng, thuốc thử
\r\n\r\n4.2.1 Axit clohydric (HCl) đậm đặc, d=1,19.
\r\n\r\n4.2.2 Axit clohydric (HCl), pha loãng (1+1).
\r\n\r\n4.2.3 Axit sunfuric (H2SO4)\r\nđậm đặc, d=1,84.
\r\n\r\n4.2.4 Axit sunfuric (H2SO4),\r\ndung dịch 0,1 %:
\r\n\r\nVừa cho từ từ vừa khuấy 3 ml axit sunfuric\r\nđậm đặc vào 500 ml nước, để nguội pha loãng thành 1000 ml.
\r\n\r\n4.2.5 Axit sunfuric (H2SO4),\r\npha loãng (1+4).
\r\n\r\n4.2.6 Axit boric (H3BO3),\r\ndung dịch bão hoà:
\r\n\r\nHoà tan 50 g axit boric (H3BO3)\r\nvào 500 ml nước nóng, pha loãng thành 1000 ml.
\r\n\r\n4.2.7 Axit oxalic (H2C2O4),\r\ndung dịch 2%:
\r\n\r\nHoà tan 2 g axit oxalic (H2C2O4)\r\nvào 100 ml nước. Bảo quản trong bình nhựa polyetylen.
\r\n\r\n4.2.8 Axit axetic (CH3COOH) đậm\r\nđặc, d=1,06.
\r\n\r\n4.2.9 Dung dịch khử : Hoà tan 15 g axit\r\ntartric (H2C4H4O6) và 1 g axit\r\nascobic (C6H8O6) trong 100ml nước, bảo quản\r\ntrong bình thuỷ tinh tối màu. Chỉ pha đủ dùng từ 2 ngày đến 3 ngày.
\r\n\r\n4.2.10 Amoni molipđat ((NH4)6Mo7O24.4H2O),\r\ndung dịch 5%:
\r\n\r\nHoà tan 25 g amoni molipđat ((NH4)6Mo7O24.4H2O)\r\nvào 200 ml nước đun ấm cho tan, (nếu dung dịch đục thì phải lọc) pha loãng thành\r\n500 ml. Pha đủ dùng trong bốn tuần, bảo quản trong bình nhựa polyetylen.
\r\n\r\n4.2.11 Kali florua (KF), dung dịch 5%:
\r\n\r\nHoà tan 5 g Kali florua (KF) vào 100 ml nước,\r\nbảo quản trong bình nhựa polyetylen.
\r\n\r\n4.2.12 Kali hydroxit (KOH), dung dịch 25%,\r\nbảo quản trong bình nhựa polyetylen.
\r\n\r\n4.2.13 Kali xianua (KCN), dung dịch 5%, bảo quản\r\ntrong bình nhựa polyetylen.
\r\n\r\n4.2.14 Amoni hydroxit (NH4OH) đậm\r\nđặc, d=0,88.
\r\n\r\n4.2.15 Amoni hydroxit (NH4OH), pha\r\nloãng (1+1).
\r\n\r\n4.2.16 Axit sunfosalixylic (C6H4(OH)SO2H),\r\ndung dịch 10%.
\r\n\r\n4.2.17 Natri hydroxit (NaOH), dung dịch 10%.
\r\n\r\n4.2.18 Natri florua (NaF), dung dịch 3%.
\r\n\r\n4.2.19 Phenolphtalein, dung dịch 0,1% trong rượu\r\netylic.
\r\n\r\n4.2.20 Chỉ thị xylenol da cam, dung dịch\r\n0,1%: Hoà tan 0,1 g thuốc thử trong 100 ml nước.
\r\n\r\n4.2.21 Urotropin (hecxametylen tetramin (C6H12N4)\r\n), dung dịch 10%.
\r\n\r\n4.2.22 Urotropin (hecxametylen tetramin (C6H12N4)\r\n), dung dịch 30%.
\r\n\r\n4.2.23 EDTA (Na2H2C10H12O8N2.2H2O),\r\ndung dịch 10%:
\r\n\r\nHoà tan 10,0 g muối dinatri etylendiamin tetra\r\nacetic axit dihydrat (Na2H2C10H12O8N2.2H2O)\r\nvào 200 ml - 300 ml nước, đun và khuấy đến tan trong. Để nguội và pha loãng\r\nthành 1 lit, khuấy đều. Bảo quản trong bình nhựa polyetylen.
\r\n\r\n4.2.24 Dung dịch đệm pH = 5,5:
\r\n\r\nHoà tan 100 ml amoni hydroxit (NH4OH)\r\nđậm đặc vào 200 ml - 300 ml nước, thêm tiếp vào đó 100 ml axit axetic (CH3COOH)\r\nđậm đặc rồi thêm nước thành 1000 ml.
\r\n\r\n4.2.25 Dung dịch tiêu chuẩn gốc silic dioxit\r\n(SiO2) 0,2 mg/ml:
\r\n\r\nNung chảy 0,1 g silic dioxit tinh khiết (đã được\r\nnung ở 1000 0C đến khối lượng không đổi) với 3 g -4 g hỗn hợp nung chảy (4.1.3)\r\ntrong chén bạch kim ở nhiệt độ 1000 0C ± 50 0C trong thời\r\ngian từ 30 min - 40 min. Lấy chén ra đặt nghiêng, để nguội. Chuyển khối nóng chảy\r\nvào cốc đã có sẵn 200 ml nước và 10 g NaOH, rửa sạch chén bằng nước vào cốc rồi\r\nđun tới tan trong, để nguội, thêm nước tới 500 ml, lắc đều. Bảo quản dung dịch\r\ntrong bình nhựa kín.
\r\n\r\n* Dung dịch tiêu chuẩn làm việc silic dioxit\r\n(SiO2) 0,02 mg/ml:
\r\n\r\nLấy 25 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình\r\nđịnh mức dung tích 250 ml, thêm nước tới vạch mức, lắc đều. Dung dịch pha dùng\r\ntrong ngày.
\r\n\r\n* Xây dựng đồ thị chuẩn:
\r\n\r\nLấy 11 bình định mức dung tích 100 ml (bình\r\nnhựa polyetylen), lần lượt cho vào mỗi bình một thể tích dung dịch tiêu chuẩn\r\nsilic dioxit làm việc (CSiO2 = 0,02 mg/ml) theo thứ tự sau: 0 ml; 1\r\nml; 2 ml; 4 ml; 6 ml; 8 ml; 10 ml; 12 ml; 16 ml; 20 ml; 25 ml, thêm dung dịch\r\naxit sunfuric 0,1% (4.2.4) đến khoảng 40 ml. Thêm vào 5 ml dung dịch Kali florua\r\n5% (4.2.11), lắc đều sau 1 min thêm tiếp 15 ml dung dịch axit boric bão hoà\r\n(4.2.6), thêm tiếp 10 ml dung dịch amoni molipđat 5% (4.2.10) (thời điểm\r\nkhông) và 10 ml dung dịch axit oxalic 2% (4.2.7). Sau 20 min thêm tiếp 5 ml\r\ndung dịch khử (4.2.9), thêm dung dịch axit sunfuric 0,1% (4.2.4) đến vạch định mức,\r\nlắc đều. Sau 30 min (tính từ thời điểm không) đo mật độ quang (độ hấp thụ\r\nquang) của dung dịch mẫu ở bước sóng ở = 800 nm - 820 nm. Dung dịch so sánh là\r\ndung dịch mẫu trắng (lấy từ thí nghiệm trắng).
\r\n\r\nTừ lượng silic dioxit có trong mỗi bình và\r\ngía trị độ hấp thụ quang tương ứng xây dựng đồ thị chuẩn.
\r\n\r\n4.2.26 Dung dịch tiêu chuẩn gốc sắt (III)\r\noxit (Fe2O3) 0,2 mg/ml:
\r\n\r\nHoà tan 0,2 g sắt (III) oxit đã sấy khô ở 100\r\n0C - 110 0C vào cốc đã có sẵn 50 ml dung dịch axit\r\nclohydric (1+1) (4.2.2), đun sôi nhẹ tới tan trong. Chuyển dung dịch vào bình định\r\nmức dung tích1000 ml, thêm nước tới vạch mức lắc đều.
\r\n\r\n* Dung dịch tiêu chuẩn làm việc sắt (III)\r\noxit (Fe2O3) 0,02 mg/ml:
\r\n\r\nLấy 25 ml dung dịch tiêu chuẩn gốc vào bình\r\nđịnh mức dung tích 250 ml, thêm nước cất tới vạch mức lắc đều.
\r\n\r\n* Xây dựng đồ thị chuẩn:
\r\n\r\nLấy 11 bình định mức dung tích 100 ml, lần lượt\r\ncho vào mỗi bình một thể tích dung dịch tiêu chuẩn sắt (III) oxit làm việc (CFe2O3\r\n= 0,02 mg/ml) theo thứ tự sau: 0 ml; 1 ml; 2 ml; 4 ml; 6 ml; 8 ml; 10 ml; 12 ml;\r\n16 ml; 20 ml; 25 ml, pha loãng đến khoảng 50 ml, thêm tiếp 10 ml dung dịch axit\r\nsunfosalixylic 10% (4.2.16), sau đó vừa lắc đều bình vừa nhỏ từng giọt amoni hydroxit\r\nđậm đặc (4.2.14) đến khi dung dịch xuất hiện mầu vàng, cho dư từ 3 ml đến 4 ml\r\namoni hydroxit nữa, thêm nước tới vạch định mức, lắc đều.
\r\n\r\nSau 15 min - 20 min, đo mật độ quang (độ hấp thụ\r\nquang) của dung dịch mẫu ở bước sóng
\r\n\r\nλ = 420 nm - 430 nm. Dung dịch so sánh là\r\ndung dịch mẫu trắng (lấy từ thí nghiệm trắng).
\r\n\r\nTừ lượng sắt (III) oxit có trong mỗi bình và gía\r\ntrị độ hấp thụ quang tương ứng xây dựng đồ thị chuẩn.
\r\n\r\n4.2.27 Dung dịch tiêu chuẩn EDTA 0,01 M: Pha\r\nchế từ ống chuẩn (fixanal) EDTA
\r\n\r\n4.2.28 Dung dịch tiêu chuẩn kẽm axetat 0,01\r\nM:
\r\n\r\nHoà tan 2,25 g - 2,35 g Zn(CH3COO)2.2H2O\r\nvào 200 ml nước, thêm 2 ml axit axetic đậm đặc, đun đến tan trong, pha loãng\r\nthành 1 lit.
\r\n\r\nXác định tỷ số nồng độ K giữa dung dịch EDTA\r\n0,01 M (4.2.28) và dung dịch kẽm axetat 0,01 M (4.2.29).
\r\n\r\nLấy 20 ml dung dịch EDTA 0,01 M (4.2.28) vào\r\ncốc dung tích 100 ml, thêm 15 ml dung dịch đệm pH = 5,5 (4.2.25) và 2 giọt - 3 giọt\r\nchỉ thị xylenol da cam 0,1% (4.2.21), đun nóng dung dịch tới nhiệt độ 70 0C\r\n- 80 0C, chuẩn độ dung dịch khi còn nóng bằng dung dịch kẽm axetat\r\npha được đến khi dung dịch trong cốc chuyển từ mầu vàng sang hồng. Ghi thể tích\r\ndung dịch kẽm axetat tiêu thụ (VZn).
\r\n\r\nXác định tỷ số nồng độ (K) giữa hai dung dịch\r\ntheo công thức sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nVE : Là thể tích dung dịch EDTA\r\n0,01 M (4.2.28) lấy để chuẩn độ, tính bằng mililit.
\r\n\r\nVZn : Là thể tích dung dịch kẽm\r\naxetat tiêu thụ khi chuẩn độ, tính bằng mililit.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1 Cân phân tích có độ chính xác 0,0001 g.
\r\n\r\n5.2 Tủ sấy đạt nhiệt độ 300 0C ± 5\r\n0C có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ.
\r\n\r\n5.3 Lò nung đạt nhiệt độ tối đa 1000 0C\r\n± 50 0C có bộ phận điều chỉnh nhiệt độ.
\r\n\r\n5.4 Chén bạch kim dung tích 30 ml hoặc 50 ml.
\r\n\r\n5.5 Bình hút ẩm ệ140 mm hoặc Ф200 mm
\r\n\r\n5.6 Giấy lọc định lượng không tro chảy nhanh\r\n(đường kính lỗ trung bình khoảng 20 àm).
\r\n\r\n5.7 Chày, cối bằng kim loại (đồng, sắt…).
\r\n\r\n5.8 Chày, cối mã não.
\r\n\r\n5.9 Tủ hút hơi độc.
\r\n\r\n5.10 Máy so màu quang điện hoặc phổ quang kế\r\nUV-VIS, có khả năng đo mật độ quang (độ hấp thụ quang) ở bước sóng từ 380 nm\r\nđến 850 nm.
\r\n\r\n5.11 Bếp điện, bếp cách cát.
\r\n\r\n5.12 Bình định mức dung tích 100 ml (thuỷ tinh),\r\n100 ml (nhựa polyetylen), 200 ml, 250 ml,500 ml, 1000 ml.
\r\n\r\n5.13 Pipet dung tích 1 ml, 2 ml, 5 ml, 10 ml,\r\n20 ml, 25 ml, 50 ml.
\r\n\r\n5.14 ống đong dung tích 10 ml, 20 ml, 25 ml,\r\n50 ml, 500 ml.
\r\n\r\n5.15 Sàng có kích thước lỗ : 0,063 mm; 0,10\r\nmm; 0,20 mm.
\r\n\r\n6 Lấy mẫu và chuẩn bị\r\nmẫu thử
\r\n\r\n6.1 Lấy mẫu
\r\n\r\nTheo TCVN 7190 -1 : 2002 và TCVN 7190-2 :\r\n2002.
\r\n\r\n6.2 Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nMẫu thử hoá có khối lượng không ít hơn 500 g,\r\nkích thước hạt không lớn hơn 4 mm.
\r\n\r\nTrộn đều mẫu thử, dùng phương pháp chia tư lấy\r\nkhoảng 100 g, nghiền nhỏ đến lọt hết qua sàng 0,20 mm. Dùng phương pháp chia tư\r\nlấy khoảng 50 g, tiếp tục nghiền nhỏ đến lọt hết qua sàng 0,10 mm (khi gia công\r\nmẫu thử, nếu sử dụng dụng cụ bằng thép, phải dùng nam châm để loại sắt lẫn vào mẫu).\r\nDùng phương pháp chia tư lấy khoảng từ 15 g đến 20 g nghiền mịn trên cối mã não\r\nđến lọt hết qua sàng 0,063 mm làm mẫu phân tích hoá học, phần còn lại bảo quản\r\nlàm mẫu lưu. Mẫu để phân tích hoá học được sấy ở nhiệt độ 105 0C ± 5\r\n0C, đến khối lượng không đổi.
\r\n\r\n\r\n\r\nCân khoảng 0,1 g mẫu thử (chuẩn bị theo mục\r\n6) (khi xác định hàm lượng Al2O3), hoặc 0,2 g mẫu thử (khi\r\nxác định hàm lượng SiO2, Fe2O3, CaO) chính xác\r\nđến 0,0001 g, chuyển mẫu vào chén bạch kim đã có sẵn 2 g - 3 g kali pyrosunphat\r\n(4.1.4). Phủ lên trên thêm một lớp kali pyrosunphat (khoảng 4 g). Cho chén mẫu\r\nvào lò nung và nung mẫu ở nhiệt độ khoảng 750 0C ± 50 0C\r\nđến tan trong (khoảng từ 10 min đến 15 min). Làm nguội chén bạch kim và hoà tan\r\nkhối chảy trong cốc thuỷ tinh đã có sẵn 50 ml nước và 5 ml dung dịch axit\r\nsunfuric (1+4) (4.2.5) . Đun nhẹ dung dịch trong cốc để làm tan mẫu. Sau khi\r\nmẫu tan hết, rửa sạch chén bạch kim bằng nước vào cốc, để nguội. Chuyển dung\r\ndịch thu được vào bình định mức dung tích 250 ml, thêm nước tới vạch định mức,\r\nlắc đều. Dung dịch này dùng để xác định thành phần Al2O3 có\r\ntrong mẫu (dung dịch A), hoặc dùng để xác định các thành phần khác như SiO2,\r\nFe2O3, CaO (dung dịch B).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1 Xác định hàm lượng silic dioxit (SiO2)
\r\n\r\n8.1.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nTrong môi trường axit (pH=1,0 - 1,5) Si4+\r\ntác dụng với amoni molipđat tạo thành phức mầu vàng, khử phức này sang\r\ndạng mầu xanh bằng axit ascobic. Đo mật độ quang của dung dịch phức màu xanh ở\r\nbước sóng ở = 800 nm - 820 nm hay dùng kính lọc màu đỏ.
\r\n\r\n8.1.2 Cách tiến hành
\r\n\r\nDùng pipet lấy 25 ml dung dịch B (7) vào bình\r\nđịnh mức dung tích 100 ml (bình nhựa polyetylen), thêm dung dịch axit sunfuric 0,1%\r\n(4.2.4) đến khoảng 40 ml. Thêm vào 5 ml dung dịch Kali florua 5% (4.2.11), lắc\r\nđều sau 1 min thêm tiếp 15 ml dung dịch axit boric bão hoà (4.2.6), thêm tiếp\r\n10 ml dung dịch amoni molipđat 5% (4.2.10) (thời điểm không) và 10 ml dung dịch\r\naxit oxalic 2% (4.2.7). Sau 20 min thêm tiếp 5 ml dung dịch khử (4.2.9), thêm\r\ndung dịch axit sunfuric 0,1% (4.2.4) đến vạch định mức, lắc đều. Sau 30 min\r\n(tính từ thời điểm không) đo mật độ quang (độ hấp thụ quang) của dung dịch mẫu\r\nở bước sóng ở = 800 nm - 820 nm với dung dịch so sánh là mẫu trắng. Từ giá trị\r\nđộ hấp thụ quang đo được, dựa vào đồ thị chuẩn tìm được hàm lượng silic dioxit\r\ncó trong bình.
\r\n\r\nLàm song song một thí nghiệm trắng để hiệu\r\nchỉnh kết quả.
\r\n\r\n8.1.3 Tính kết quả
\r\n\r\nHàm lượng silic dioxit, tính bằng phần trăm,\r\ntheo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nm là lượng silic dioxit tìm được từ đồ thị\r\nchuẩn, tính bằng gam.
\r\n\r\nmx là khối lượng mẫu có trong dung\r\ndịch lấy đem xác định silic dioxit, tính bằng gam.
\r\n\r\nChênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định\r\nsong song không lớn hơn 0,04%.
\r\n\r\n8.2 Xác định hàm lượng sắt (III) oxit (Fe2O3)
\r\n\r\n8.2.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nTrong môi trường kiềm amoniac, ion sắt (III) tạo\r\nvới thuốc thử axit sunfosalixylic một phức chất mầu vàng, cường độ mầu tỷ lệ\r\nvới nồng độ sắt có trong dung dịch. Đo mật độ quang của dung dịch phức màu vàng\r\nở bước sóng λ = 420 nm - 430 nm.
\r\n\r\n8.2.2 Cách tiến hành
\r\n\r\nLấy 25 ml dung dịch B (7) vào bình định mức dung\r\ntích 100 ml, pha loãng đến khoảng 50 ml, thêm tiếp 10 ml dung dịch axit sunfosalixylic\r\n10% (4.2.16), sau đó vừa lắc đều bình vừa nhỏ từng giọt amoni hydroxit đậm đặc\r\n(4.2.14) đến khi dung dịch xuất hiện mầu vàng, cho dư từ 3 ml đến 4 ml amoni\r\nhydroxit nữa, thêm nước tới vạch định mức, lắc đều.
\r\n\r\nSau 15 min - 20 min, đo mật độ quang (độ hấp\r\nthụ quang) của dung dịch mẫu ở bước sóng λ = 420 nm - 430 nm với dung dịch so\r\nsánh là mẫu trắng. Từ giá trị độ hấp thụ quang đo được, dựa vào đồ thị chuẩn\r\ntìm được hàm lượng sắt (III) oxit có trong bình.
\r\n\r\nLàm song song một thí nghiệm trắng để hiệu\r\nchỉnh kết quả.
\r\n\r\n8.2.3 Tính kết quả
\r\n\r\nHàm lượng sắt (III) oxit, tính bằng phần\r\ntrăm, theo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nm là lượng sắt (III) oxit tìm được từ đồ thị\r\nchuẩn, tính bằng gam.
\r\n\r\nmx là khối lượng mẫu có trong dung dịch lấy\r\nđem xác định sắt (III) oxit, tính bằng gam. Chênh lệch cho phép giữa hai kết\r\nquả xác định song song không lớn hơn 0,04%.
\r\n\r\n8.3 Xác định hàm lượng canxi oxit (CaO)
\r\n\r\n8.3.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nLoại Fe3+, Al3+, Ti4+.....\r\nkhỏi dung dịch chứa Ca2+, Mg2+ bằng amoni hydroxyt. Chuẩn\r\nlượng Ca2+ trong dung dịch bằng dung dịch EDTA tiêu chuẩn 0,01 M theo\r\nchỉ thị fluorexon trong môi trường kiềm kali hydroxyt (pH>12). Kết thúc chuẩn\r\nđộ khi dung dịch chuyển từ mầu xanh huỳnh quang sang mầu hồng.
\r\n\r\n8.3.2 Cách tiến hành
\r\n\r\nLấy 100 ml dung dịch B (7) vào cốc thuỷ tinh\r\ndung tích 250 ml, thêm vào cốc khoảng 2 g amoni clorua (4.1.6), đun nóng dung dịch\r\nđến 70 0C - 80 0C, nhỏ giọt dung dịch amoni hydroxyt (1+1)\r\n(4.2.15) đến khi bắt đầu xuất hiện kết tủa hydroxyt, cho dư từ 1 giọt - 2 giọt\r\nnữa.
\r\n\r\nĐun nóng dung dịch ở nhiệt độ trên khoảng từ\r\n10 min - 15 min, lấy ra để nguội rồi chuyển dung dịch trong cốc vào bình định mức\r\ndung tích 250 ml, thêm nước tới vạch định mức, lắc đều. Lọc dung dịch qua giấy\r\nlọc chảy nhanh (khô), phễu (khô) vào bình nón dung tích 250 ml (khô). Dung dịch\r\nlọc dùng để xác định Ca2+ (dung dịch 1).
\r\n\r\nLấy 100 ml (dung dịch 1) vào cốc thuỷ tinh\r\ndung tích 250 ml, thêm 20 ml dung dịch Kali hydroxyt 25% (4.2.12), 2 ml dung\r\ndịch kali xianua 5% (4.2.13) và một ít hỗn hợp chỉ thị fluorexon 1% (4.1.4).
\r\n\r\nĐặt cốc lên một nền đen, dung dịch có mầu xanh\r\nhuỳnh quang, dùng dung dịch EDTA 0,01 M (4.2.27) chuẩn độ dung dịch trong cốc\r\nđến khi dung dịch chuyển từ mầu xanh huỳnh quang sang mầu hồng. Ghi thể tích\r\ndung dịch EDTA 0,01 M tiêu thụ (V1).
\r\n\r\nLàm song song một thí nghiệm trắng để hiệu\r\nchỉnh kết quả. Ghi thể tích dung dịch EDTA 0,01 M tiêu thụ (V0).
\r\n\r\n8.3.3 Tính kết quả
\r\n\r\nHàm lượng canxi oxit, tính bằng phần trăm,\r\ntheo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\n0,00056 là hệ số gam CaO ứng với 1 ml dung\r\ndịch EDTA 0,01 M.
\r\n\r\nV1 là thể tích dung dịch EDTA 0,01\r\nM tiêu thụ khi chuẩn độ dung dịch mẫu thử, tính bằng mililit.
\r\n\r\nV0 là thể tích dung dịch EDTA 0,01\r\nM tiêu thụ khi chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng mililit.
\r\n\r\nm là khối lượng mẫu có trong dung dịch lấy\r\nđem xác định canxi oxit, tính bằng gam. Chênh lệch cho phép giữa hai kết quả\r\nxác định song song không lớn hơn 0,15%.
\r\n\r\n8.4 Xác định hàm lượng nhôm oxit (Al2O3)
\r\n\r\n8.4.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nLoại Ca2+, Mg2+ ra khỏi\r\ndung dịch chứa Al3+ bằng dung dịch urotropin 30%. Tạo phức giữa nhôm\r\nvới EDTA dư ở pH = 5,5. Chuẩn độ lượng dư EDTA bằng dung dịch kẽm axetat với\r\nchỉ thị xylenol da cam. Cho natri florua (NaF) tác dụng với phức chất của nhôm\r\nđể đẩy ra một lựơng EDTA tương ứng với nhôm. Chuẩn độ lượng EDTA đẩy ra bằng dung\r\ndịch kẽm axetat tiêu chuẩn. Kết thúc chuẩn độ dung dịch chuyển từ vàng sang\r\nhồng.
\r\n\r\nTừ nồng độ và thể tích dung dịch kẽm axetat\r\ntiêu thụ khi chuẩn độ lượng EDTA đẩy ra, tính ra hàm lượng nhôm oxit có trong\r\nmẫu.
\r\n\r\n8.4.2 Cách tiến hành
\r\n\r\nLấy 25 ml dung dịch A (7) (khi hàm lượng 60%\r\n≤ Al2O3 ≤ 70%) hoặc 50 ml dung dịch A (khi hàm lượng
\r\n\r\n5% ≤ Al2O3 ≤ 25%) vào\r\ncốc thuỷ tinh dung tích 250 ml, thêm vào cốc khoảng 2 g amoni clorua (4.1.6), đun\r\nnóng, trung hoà bằng amoni hydroxyt (1+1) (4.2.15) đến khi bắt đầu xuất hiện\r\nkết tủa hydroxyt, hoà tan kết tủa trở lại bằng vài giọt dung dịch HCl (1+1)\r\n(4.2.2). Cho từ từ dung dịch urotropin 30% (4.2.22) đến kết tủa hoàn toàn. Cho\r\ndư 20ml dung dịch urotropin 30% nữa, đun nóng dung dịch trong cốc đến gần sôi\r\ntrong 10 min. Lọc dung dịch chứa kết tủa khi còn nóng qua giấy lọc chảy nhanh,\r\nrửa kết tủa và cốc thuỷ tinh 5 lần đến 7 lần bằng dung dịch urotropin 10%\r\n(4.2.21). Hoà tan kết tủa trên giấy lọc bằng dung dịch HCl (1+1) (4.2.2), hứng\r\ndung dịch vào cốc đã tiến hành kết tủa. Rửa giấy lọc bằng nước nóng đến hết\r\nphản ứng axit (thử bằng giấy đo pH). Thêm vào nước lọc 5 ml dung dịch HCl (1+1)\r\n(4.2.2), đun sôi 3 min. Để nguội, thêm vào cốc 20 ml dung dịch EDTA 10%( điều\r\n4.2.23), thêm tiếp vào cốc 1 giọt - 2 giọt chỉ thị phenolphtalein 0,1% (\r\n4.2.19) dùng dung dịch.
\r\n\r\nNaOH 10% (4.2.17) và dung dịch axit HCl (1+1)\r\n(4.2.2) điều chỉnh dung dịch tới môi trường trung tính (dung dịch mất mầu\r\nhồng), thêm vào cốc 15 ml dung dịch đệm pH = 5,5.
\r\n\r\nĐun nóng dung dịch trong cốc đến khoảng 80 0C,\r\nthêm vào cốc vài giọt chỉ thị xylenol da cam 0,1% (4.2.20) và dùng dung dịch kẽm\r\naxetat tiêu chuẩn 0,01 M (4.2.28) chuẩn độ đến khi dung dịch chuyển từ mầu vàng\r\nsang hồng. Thêm vào cốc 15 ml dung dịch NaF 3% (4.2.18), đun sôi trong 3 min,\r\ndung dịch lúc này có mầu vàng, để nguội dung dịch đến 70 0C - 80 0C\r\nrồi chuẩn độ bằng dung dịch kẽm axetat tiêu chuẩn 0,01 M (4.2.28) đến khi dung dịch\r\nchuyển từ vàng sang hồng. Ghi thể tích kẽm axetat tiêu thụ khi chuẩn độ lần thứ\r\nhai (VZn).
\r\n\r\n8.4.3 Tính kết quả
\r\n\r\nHàm lượng nhôm oxit, tính bằng phần trăm,\r\ntheo công thức:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\n0,0005098 là hệ số gam Al2O3\r\nứng với 1 ml dung dịch kẽm axetat 0,01 M.
\r\n\r\nVZn là thể tích dung dịch kẽm axetat\r\n0,01 M tiêu thụ khi chuẩn độ lượng EDTA được giải phóng ra khỏi phức, tính bằng\r\nml.
\r\n\r\nK là hệ số nồng độ dung dịch kẽm axetat 0,01\r\nM (4.2.29).
\r\n\r\nm là khối lượng mẫu có trong dung dịch lấy\r\nđem xác định nhôm oxit, tính bằng gam.
\r\n\r\nChênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định\r\nsong song không lớn hơn 0,51% (Đối với hàm luợng 60% ≤ Al2O3\r\n≤ 70%)
\r\n\r\nChênh lệch cho phép giữa hai kết quả xác định\r\nsong song không lớn hơn 0,25% (Đối với hàm luợng 5% ≤ Al2O3\r\n≤ 25%).
\r\n\r\n\r\n\r\n- Báo cáo kết quả thử nghiệm bao gồm it nhất\r\ncác thông tin sau:
\r\n\r\n- Các thông tin cần thiết để nhận biết mẫu\r\nthử một cách đầy đủ.
\r\n\r\n- Các bước tiến hành thử khác với quy định\r\ncủa tiêu chuẩn này (ghi rõ tài liệu viện dẫn)
\r\n\r\n- Các kết quả thử.
\r\n\r\n- Các tình huống có ảnh hưởng đến kết quả\r\nthử.
\r\n\r\n- Ngày, tháng, năm tiến hành thử nghiệm.
\r\n\r\nTài liệu tham khảo
\r\n\r\n1. TCVN 6533 – 1999: Vật liệu Alumosilicat –\r\nPhương pháp phân tích hoá học.
\r\n\r\n2. TCVN 6819 - 2001: Vật liệu chịu lửa chứa\r\ncrôm – Phương pháp phân tích hoá học.
\r\n\r\n3. Trần Tứ Hiếu, Từ Vọng Nghi, Nguyễn Văn Ri,\r\nNguyễn Xuân Trung – Hoá học phân tích các phương pháp phân tích công cụ – Nhà\r\nxuất bản Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, năm 1999.
\r\n\r\n4. Hoàng Nhâm - Hoá học vô cơ - Nhà xuất bản\r\nGiáo Dục, năm 1999 .
\r\n\r\n5. Giáo trình thực tập hoá phân tích - Khoa\r\nHoá học - Trường ĐHKHTN, năm 1998.
\r\n\r\n6. Trần Tứ Hiếu, Lâm Ngọc Thiềm - Phân tích định\r\ntính - Nhà xuất bản đại học và giáo dục chuyên nghiệp, năm 1990.
\r\n\r\n7. Hồ Viết Quý - Các phương pháp phân tích\r\nhiện đại và ứng dụng trong hoá học - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội, năm\r\n1998).
\r\n\r\n8. Lê Thị Minh - Báo cáo tổng kết đề tài "Nghiên\r\ncứu chế tạo nguyên liệu spinel (MgAl2O4) dùng cho sản\r\nxuất vật liệu kiềm tính" - Viện vật liệu xây dựng.
\r\n\r\n9. ISO 1975 - 1973 (E) Magnesium and magnesium\r\nalloys - Determination of silicon - Spectrophotometric method with the reduced\r\nsilicomolybdic complex.
\r\n\r\n10. ISO 680: 1990(E) Cement - Test methods -\r\nChemical analysis.
\r\n\r\n11. ÃOCT 2642.3-97 Refractories and refractory\r\nraw materials. Methods for determination of silicon (IV) oxide.
\r\n\r\n12. ÃOCT 2642.4-97 Refractories and refractory\r\nraw materials. Methods for determination of aluminium oxide.
\r\n\r\n13. ÃOCT 2642.5-97 Refractories and refractory\r\nraw materials. Methods for determination of iron (III) oxide.
\r\n\r\n14. ÃOCT 2642.7-97 Refractories and refractory\r\nraw materials. Methods for determination of calcium oxide.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7891:2008 về vật liệu chịu lửa kiềm tính – spinel – phương pháp xác định hàm lượng SiO2, Fe2O3, Al2O3, CaO đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7891:2008 về vật liệu chịu lửa kiềm tính – spinel – phương pháp xác định hàm lượng SiO2, Fe2O3, Al2O3, CaO
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN7891:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |