SẢN PHẨM DẦU MỎ, DẦU BÔI TRƠN VÀ PHỤ GIA - XÁC ĐỊNH\r\nNƯỚC BẰNG CHUẨN ĐỘ ĐIỆN LƯỢNG KARL FISCHER
\r\n\r\nPetroleum\r\nproducts, lubricating oils, and additives - Determination of water by\r\ncoulometric Karl Fischer titration
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này qui định\r\nphương pháp sử dụng thiết bị tự động, xác định trực tiếp lượng nước thâm nhập\r\ntrong sản phẩm dầu mỏ và hydrocacbon khoảng từ 10mg/kg đến 25000mg/kg. Phương\r\npháp này cũng phân tích gián tiếp lượng nước bằng cách gia nhiệt mẫu, nước được\r\nthoát ra và cuốn đi cùng dòng khí trơ khô vào trong cuvet chuẩn độ Karl\r\nFischer, Mercaptan, sulfua (S hoặc H2S), lưu huỳnh và các thành phần\r\nkhác gây cản trở phương pháp thử nghiệm này (xem điều 5).
\r\n\r\n1.2. Phương pháp này sử dụng\r\ncác thuốc thử điện lượng Karl Fischer bán sẵn để xác định nước trong các phụ\r\ngia, dầu bôi trơn, dầu gốc, chất lỏng truyền động tự động, dung môi\r\nhydrocacbon, và các sản phẩm dầu mỏ khác. Bằng cách chọn đúng cỡ mẫu, có thể áp\r\ndụng phương pháp này để xác định nước từ đơn vị mg/kg chuyển sang đơn vị tính\r\ntheo phần trăm nồng độ.
\r\n\r\n1.3. Các giá trị tính theo\r\nhệ SI là giá trị tiêu chuẩn.
\r\n\r\n1.4. Tiêu chuẩn này không đề\r\ncập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu\r\nchuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe\r\ncũng như khả năng áp dụng phù hợp với các giới hạn qui định trước khi đưa vào\r\nsử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6594 (ASTM D 1298) Dầu thô và\r\ncác sản phẩm dầu mỏ lỏng - Xác định khối lượng riêng, khối lượng riêng tương\r\nđối, hoặc khối lượng API - Phương pháp tỷ trọng kế.
\r\n\r\nTCVN 6777 : 2007 (ASTM D 4057-06)\r\nDầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
\r\n\r\nASTM D 1193 Specification for\r\nreagent water (Yêu cầu kỹ thuật đối với nước cấp thuốc thử).
\r\n\r\nASTM D 4052 Test method for density\r\nand relative density of liquids by digital density meter (Phương pháp xác định\r\nkhối lượng riêng, khối lượng riêng tương đối của các chất lỏng bằng thiết bị đo\r\nhiện số).
\r\n\r\nASTM D 4177 Practice for automatic\r\nsampling of petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ -\r\nPhương pháp lấy mẫu tự động).
\r\n\r\nASTM D 5854 Practice for mixing and\r\nhandling of liquid samples of petroleum and petroleum products (Phương pháp\r\ntrộn và bảo quản mẫu chất lỏng dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ).
\r\n\r\nASTM E 203 Test method for water\r\nusing volumetric Karl Fischer titration (Phương pháp xác định nước, sử dụng\r\nchuẩn độ thể tích Karl Fischer).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Bơm một lượng mẫu vào\r\nbình chuẩn độ của thiết bị điện lượng Karl Fischer trong đó có iốt dùng cho\r\nphản ứng Karl Fischer sinh ra điện lượng tại anốt. Khi tất cả nước được chuẩn\r\nđộ, lượng iốt dư được phát hiện bằng detector tại điểm cuối và kết thúc sự\r\nchuẩn độ. Dựa vào phép tính tỷ lượng của phản ứng, cứ 1 mol iốt phản ứng với 1\r\nmol nước; do vậy lượng nước là tỷ lệ với tổng dòng điện hợp nhất theo định luật\r\nFaraday.
\r\n\r\n3.2. Có thể bơm mẫu theo\r\nkhối lượng hoặc thể tích.
\r\n\r\n3.3. Mẫu nhớt có thể được\r\nphân tích bằng thiết bị bay hơi nước, thiết bị này gia nhiệt mẫu trong khoang\r\nbay hơi, và nước bay hơi được dẫn vào cuvét chuẩn độ Karl Fischer bằng khí trơ\r\nkhô.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Sự hiểu biết về hàm\r\nlượng nước có trong dầu bôi trơn, các phụ gia, và các sản phẩm tương tự là quan\r\ntrọng đối với việc sản xuất, mua, bán hoặc vận chuyển các sản phẩm dầu mỏ này,\r\nđể giúp việc dự đoán chất lượng và các đặc tính kỹ thuật của chúng.
\r\n\r\n4.2. Đối với dầu bôi\r\ntrơn, sự có mặt của lượng ẩm có thể dẫn đến ăn mòn và mài mòn nhanh, làm tăng\r\ncác hạt mài do giảm thiểu sự bôi trơn và nhanh bịt kín bộ lọc, làm giảm tác\r\ndụng của phụ gia, và các gây các phiền phức không mong muốn do các loại vi\r\nkhuẩn có hại phát triển.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Một số chất và các hợp\r\nchất liên kết với sự ngưng tụ hoặc các phản ứng oxy hóa khử gây cản trở đến\r\nviệc xác định nước bằng chuẩn độ Karl Fischer. Trong các sản phẩm dầu mỏ, gây\r\nảnh hưởng nhất là mercaptan và sulfua. Ở mức lưu huỳnh ít hơn 500mg/kg, ảnh\r\nhưởng từ các hợp chất này là không đáng kể đối với lượng nước lớn hơn 0,02%\r\nkhối lượng. Để có thông tin thêm về các chất gây nhiễu trong việc xác định nước\r\nbằng phương pháp chuẩn độ Karl Fischer xem ASTM E 203. Một vài chất gây nhiễu\r\nnhư Keton có thể khắc phục nếu sử dụng các thuốc thử thích hợp.
\r\n\r\n5.2. Thực nghiệm chưa xác\r\nđịnh được ảnh hưởng của mercaptan và sulfua trong chuẩn độ Karl Fischer đối với\r\nnước trong dải từ 10 mg/kg đến 200mg/kg. Khi nồng độ nước thấp, mà nồng độ của\r\nmercaptan và sulfua lớn hơn 500mg/kg tính theo lưu huỳnh, thì sự ảnh hưởng có\r\nthể coi là đáng kể.
\r\n\r\n5.3. Để thu được kết quả tin\r\ncậy, xem các thông tin nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Thiết bị điện lượng\r\nKarl Fischer (sử dụng điểm cuối điện thế) - Các phụ tùng của máy chuẩn độ\r\nđiện lượng tự động Karl Fischer bao gồm: cuvét chuẩn độ, các điện cực platin,\r\nmáy khuấy từ, và bộ điều khiển, các phụ tùng này đều có bán sẵn trên thị\r\ntrường. Hướng dẫn vận hành những thiết bị này do nhà sản xuất cung cấp và không\r\nnêu ở đây.
\r\n\r\n6.1.1. Thiết bị hóa hơi\r\nnước - Trên thị trường có bán sẵn thiết bị hóa hơi nước tự động. Hướng dẫn\r\nvận hành những thiết bị này do nhà sản xuất cung cấp và không nêu ở đây.
\r\n\r\n6.2. Xylanh - Hầu hết\r\nmẫu được bơm dễ dàng vào bình chuẩn độ bằng xylanh chính xác, loại thủy tinh\r\nhoặc bằng nhựa dùng một lần, được lắp khít với kim tiêm có độ dài thích hợp để\r\nchìm bên dưới bề mặt của dung dịch của anốt trong cuvét chuẩn độ khi xuyên qua\r\ntấm ngăn cửa vào. Lỗ của kim càng nhỏ càng tốt, nhưng phải đủ lớn để tránh tăng\r\náp suất ngược hoặc tắc nghẽn trong khi lấy mẫu. Kích thước của xylanh được\r\nkhuyến cáo như sau:
\r\n\r\n6.2.1. Mười microlít,\r\nvới mũi kim đủ dài để chìm bên dưới bề mặt của dung dịch anốt trong cuvét đo\r\nkhi xuyên qua tấm ngăn cửa vào và được chia độ để đọc chính xác đến 0,1ml hoặc cao hơn. Dùng xylanh để bơm chính xác\r\nmột lượng nhỏ nước để kiểm tra thuốc thử như nêu tại điều 10.
\r\n\r\n6.2.2. Như đã nêu trong\r\nBảng 1, xylanh có các dung tích như sau: 250ml\r\nchính xác đến 10ml; 500ml chính xác đến 10ml; 1ml chính xác đến 0,01ml; 2ml chính xác đến 0,01ml và 3ml\r\nchính xác đến 0,01ml. Khuyến nghị dùng xylanh thủy tinh có chất lượng kín khí\r\nvới pitông TFE flocacbon.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Cỡ mẫu thử dựa trên hàm lượng nước dự kiến
\r\n\r\n\r\n Nồng\r\n độ dự kiến của nước \r\n | \r\n \r\n Cỡ\r\n mẫu, g hoặc ml \r\n | \r\n \r\n mg nước đã chuẩn độ \r\n | \r\n
\r\n 10 đến 100mg/kg hoặc mg/ml \r\n | \r\n \r\n 3,0 \r\n | \r\n \r\n 30\r\n đến 300 \r\n | \r\n
\r\n 10 đến 100mg/kg hoặc mg/ml \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n 200\r\n đến 1000 \r\n | \r\n
\r\n 0,02 đến 0,1% \r\n | \r\n \r\n 1,0 \r\n | \r\n \r\n 200\r\n đến 1000 \r\n | \r\n
\r\n 0,1 đến 0,5% \r\n | \r\n \r\n 0,5 \r\n | \r\n \r\n 500\r\n đến 2500 \r\n | \r\n
\r\n 0,5 đến 2,5% \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 1250\r\n đến 6250 \r\n | \r\n
7.1. Độ tinh khiết của các\r\nthuốc thử - Trong toàn bộ các phép thử đều sử dụng các hóa chất cấp thuốc\r\nthử. Nếu không có qui định khác thì tất cả các thuốc thử phải phù hợp với các\r\ntiêu chuẩn hiện hành. Có thể sử dụng các loại khác với điều kiện là các thuốc\r\nthử này có độ tinh khiết cao phù hợp, khi sử dụng không làm giảm độ chính xác\r\ncủa phép thử.
\r\n\r\n7.2. Độ tinh khiết của\r\nnước - nếu không có qui định khác, nước được hiểu là nước cấp thuốc thử phù\r\nhợp loại II của ASTM D 1193.
\r\n\r\n7.3. Xylen, cấp thuốc thử\r\n- Có lượng nước ít hơn 100mg/kg đến 200mg/kg, đã làm khô bằng rây phân tử (Cảnh\r\nbáo - Dễ cháy, hơi độc)
\r\n\r\n7.4. Thuốc thử Karl\r\nFischer, thuốc thử tiêu chuẩn bán sẵn, dùng để chuẩn độ điện lượng Karl\r\nFischer.
\r\n\r\n7.4.1. Dung dịch anốt - Trộn\r\ntheo thể tích sáu phần dung dịch anốt Karl Fischer thương phẩm với bốn phần\r\nxylen loại thuốc thử. Dung dịch Karl Fischer mới pha sẽ được sử dụng. Các tỷ lệ\r\nkhác của dung dịch anốt và xylen có thể được dùng và tỷ lệ này được xác định\r\ncho từng loại thuốc thử, thiết bị và mẫu thử. Một vài mẫu có thể không cần\r\nxylen, trong khi trường hợp khác sẽ cần đến dung môi có tác dụng như xylen (Cảnh\r\nbáo - Dễ cháy, độc nếu hít vào, nuốt phải hoặc thấm qua da)
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Có thể dùng toluen\r\nthay cho xylen. Tuy nhiên dữ liệu về độ chụm qui định trong phần 17 thu được\r\nkhi dùng xylen.
\r\n\r\n7.4.2. Dung dịch catốt - Sử\r\ndụng dung dịch catốt Karl Fischer tiêu chuẩn thương phẩm. Sử dụng dung dịch mới\r\npha (Cảnh báo - Dễ cháy; có thể gây chết người nếu nuốt phải, hoặc thấm\r\nqua da. Có thể gây ung thư)
\r\n\r\n7.4.3. Nếu mẫu phân tích có\r\nchứa keton, dùng các thuốc thử thương phẩm đã thay đổi để dùng riêng với keton.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một vài phòng thí\r\nnghiệm dùng thêm thuốc thử khử keton trong qui trình phân tích chuẩn của phòng\r\nđó, khi không biết mẫu có chứa keton hay không.
\r\n\r\n7.5. Hexan loại thuốc\r\nthử, có lượng nước ít hơn 100mg/kg đến 200mg/kg (Cảnh báo - Dễ cháy,\r\nhơi có tính độc). Đã làm khô trên rây phân tử.
\r\n\r\n7.6. Dầu khoáng trắng - Còn\r\ngọi là dầu parafin hoặc dầu khoáng. Cấp thuốc thử.
\r\n\r\n7.7. Rây phân tử loại 5 - Từ 8 đến 12 mắt lưới.
8.1. Lấy mẫu theo tất cả các\r\nbước qui định để thu được một lượng đại diện của nhiên liệu trong đường ống, bể\r\nhoặc các hệ thống khác, cho mẫu vào bình chứa để phân tích theo qui định của\r\nphòng thử nghiệm hoặc các phương tiện thử nghiệm.
\r\n\r\n8.2. Mẫu phòng thí nghiệm\r\n- Mẫu của sản phẩm dầu mỏ được lấy đại diện để phân tích theo phương pháp\r\nnày. Mẫu là đại diện chỉ khi lấy theo TCVN 6777 (ASTM D 4057) và ASTM D 4177,\r\nsau đó được bảo quản và trộn theo ASTM D 5854 để có mẫu dùng cho phòng thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Ví dụ về mẫu phòng thí\r\nnghiệm bao gồm các chai từ lấy mẫu thủ công, bình chứa lấy từ mẫu tự động, và\r\ncác bình chứa bảo quản lưu sản phẩm từ các lần phân tích trước.
\r\n\r\n8.3. Mẫu thử nghiệm - Mẫu\r\nlấy từ mẫu phòng thí nghiệm để phân tích theo phương pháp thử này. Chỉ lấy ra\r\nmột lần, dùng hoàn toàn lượng của mẫu thử đó để phân tích.
\r\n\r\n8.4. Dựa vào nồng độ nước dự\r\nkiến, lựa chọn cỡ mẫu như qui định trong Bảng 1.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Chuẩn bị và vận hành\r\nthiết bị chuẩn độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n9.2. Gắn kín tất cả các mối\r\nnối dẫn tới bình để tránh hơi ẩm thâm nhập từ không khí.
\r\n\r\n9.3. Cho dung dịch anốt Karl\r\nFischer vào ngăn anốt (phía ngoài). Cho dung dịch này tới mức như nhà sản xuất\r\nkhuyến cáo.
\r\n\r\n9.4. Cho dung dịch catốt\r\nKarl Fischer vào ngăn catốt (phía trong). Cho dung dịch tới mức thấp hơn từ 2mm\r\nđến 3mm so với mức của dung dịch trong ngăn anốt.
\r\n\r\n9.5. Bật thiết bị và khởi\r\nđộng máy khuấy từ để khuấy thật êm. Cho phép lượng ẩm còn dư trong ngăn chuẩn\r\nđộ được chuẩn độ cho đạt điểm cuối. Không được vượt qua bước này cho đến khi\r\ndòng điện nền (hoặc tốc độ chuẩn nền) là không đổi và nhỏ hơn dòng cực đại do\r\nnhà sản xuất thiết bị khuyến cáo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Dòng điện nền cao\r\ntrong thời gian dài, có thể là do lượng ẩm ở tường bên trong của bình chuẩn độ.\r\nLắc nhẹ bình (hoặc khuấy mạnh hơn) sẽ làm sạch bên trong bằng chất điện ly. Cho\r\nthiết bị chuẩn độ hoạt động đến ổn định và dòng nền thấp.
\r\n\r\n10. Hiệu chuẩn\r\nvà chuẩn hóa
\r\n\r\n10.1. Về nguyên tắc, không\r\nnhất thiết phải chuẩn hóa thiết bị do nước được chuẩn độ là hoạt động hàm trực\r\ntiếp tiêu thụ điện năng. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng thuốc thử giảm chất\r\nlượng và sẽ được giám sát thường xuyên bằng cách bơm chính xác một lượng nước\r\nđã biết trước (xem 7.2) đại diện cho dải đặc trưng nồng độ của nước được xác\r\nđịnh trong mẫu. Ví dụ: bơm một lần chính xác 10000mg hoặc 10ml nước để\r\nkiểm tra tính năng của thuốc thử. Đầu tiên nên dùng thuốc thử mới, sau đó cứ\r\nsau 10 lần xác định, lại kiểm tra thuốc thử (xem 11.3).
\r\n\r\n11. Quá trình\r\nA (theo khối lượng)
\r\n\r\n11.1. Cho dung môi mới chuẩn\r\nbị vào ngăn anốt và catốt của bình chuẩn độ và đưa dung môi đến trạng thái điểm\r\ncuối như đã mô tả trong điều 9.
\r\n\r\n11.2. Thêm mẫu thử sản phẩm\r\ndầu mỏ vào bình chuẩn độ theo cách sau:
\r\n\r\n11.2.1. Bắt đầu dùng xylanh\r\nkhô sạch có dung tích phù hợp (xem bảng 1 và Chú thích 5), hút và xả bỏ ít nhất\r\nba phần mẫu. Hút ngay một phần mẫu, lau sạch kim bằng giấy lau và cân xylanh\r\nchứa mẫu chính xác đến 0,1mg. Xuyên kim qua tấm ngăn cửa vào, bắt đầu chuẩn độ,\r\nđầu mũi kim nằm bên dưới bề mặt chất lỏng, bơm mẫu thử vào. Rút xylanh ra, lau\r\nkhô bằng giấy và cân lại xylanh chính xác đến 0,1mg. Sau khi đạt điểm cuối, ghi\r\nlại số mg của nước đã được chuẩn độ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Nếu hoàn toàn không\r\nbiết nồng độ nước trong mẫu, nên bắt đầu thử nghiệm với lượng mẫu ít, tránh\r\nthời gian chuẩn độ quá lâu và làm hỏng thuốc thử. Lần tiếp sau cần điều chỉnh\r\nlượng mẫu thích hợp.
\r\n\r\n11.2.2. Tại điểm cuối chuẩn\r\nđộ, khi dòng nền hoặc tốc độ chuẩn độ về số đọc ổn định như đã nêu trong 9.5,\r\nthêm mẫu vào theo 11.2.1.
\r\n\r\n11.3. Thay dung môi khi một\r\ntrong các điều sau xuất hiện, sau đó lặp lại các bước chuẩn bị thiết bị như\r\ntrong phần 9.
\r\n\r\n11.3.1. Dòng nền không ổn\r\nđịnh và liên tục cao.
\r\n\r\n11.3.2. Sự tách pha trong\r\nngăn anốt hoặc dầu phủ lên các điện cực.
\r\n\r\n11.3.3. Tổng lượng dầu cho\r\nvào bình chuẩn độ vượt quá 1/4 thể tích dung dịch trong ngăn anốt.
\r\n\r\n11.3.4. Dung dịch trong bình\r\nchuẩn độ dùng lâu hơn một tuần.
\r\n\r\n11.3.5. Thiết bị hiển thị\r\nbáo lỗi, nên thay thế chất điện ly, xem sổ tay vận hành thiết bị.
\r\n\r\n11.3.6. Kết quả của 10ml nước bơm vào, vượt quá kết quả của 10000mg ± 200mg.
\r\n\r\n11.4. Làm sạch ngăn anốt và\r\ncatốt bằng xylen nếu bình mẫu bị nhiễm bẩn. Không bao giờ dùng axeton hoặc các\r\nhợp chất keton tương tự. Sự bít kín tấm xốp phân chia các ngăn của bình sẽ gây\r\nsự cố cho thiết bị.
\r\n\r\n11.5. Nếu sản phẩm quá nhớt\r\nđể cho vào xyranh, cho mẫu vào chai khô, sạch và cân chai có chứa sản phẩm.\r\nChuyển nhanh lượng mẫu cần thiết tới bình chuẩn độ bằng dụng cụ phù hợp như ống\r\nnhỏ giọt. Cân lại chai, chuẩn độ mẫu theo 11.2.
\r\n\r\n12. Qui trình\r\nB (theo thể tích)
\r\n\r\nThực hiện theo các bước từ 11.2.1\r\nđến 11.5 của qui trình A, lấy mẫu theo thể tích, không theo khối lượng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Sử dụng thiết bị điện\r\nlượng Karl Fischer để chuẩn độ thể tích của sản phẩm đến điểm cuối theo các\r\nbước được mô tả trong qui trình A ngoại trừ các chú ý đã nêu. Chỉ áp dụng\r\nphương pháp bơm một thể tích xác định khi áp suất hơi và độ nhớt của mẫu cho\r\nphép xác định chính xác thể tích của mẫu thử.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Qui trình trọng tài để\r\nxác định nước trong sản phẩm dầu mỏ lỏng bằng chuẩn độ điện lượng Karl Fischer\r\nlà qui trình A, sử dụng phép đo khối lượng của mẫu sản phẩm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: Sự có mặt của các bọt\r\nkhí trong xylanh có thể là nguồn gốc của sự không tin cậy. Khuynh hướng của sản\r\nphẩm tạo bọt khí là một chức năng của loại sản phẩm và tương ứng với áp suất\r\nhơi. Sản phẩm nhớt có thể gây khó khăn khi đo theo phương pháp thể tích bằng\r\nxylanh chính xác.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 9: Để thu được kết quả\r\ntin cậy, xem các khuyến cáo nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\n13. Qui trình\r\nC (thiết bị bay hơi nước)
\r\n\r\n13.1. Nếu sử dụng thiết bị\r\nbay hơi nước cho các mẫu khó phân tích theo qui trình A hoặc B, vì mẫu nhớt, bị\r\nảnh hưởng nhiễu, hoặc nồng độ của nước quá thấp (ví dụ < 100mg/kg), thì cho\r\n10ml dầu trắng vào thiết bị bay hơi. Thổi khí nitơ đã làm khô đi qua dầu với\r\ntốc độ khoảng 300ml/phút. Đối với các sản phẩm đặc biệt, gia nhiệt dầu đến\r\nnhiệt độ do nhà sản xuất thiết bị khuyến cáo.
\r\n\r\n13.2. Hòa tan 5g ± 0,01g mẫu\r\nnhớt đã cân chính xác trong bình định mức 10ml. Làm đầy bằng cách cho thêm hexan\r\nkhô vào. Lắc mẫu cho đến khi hòa tan hoàn toàn trong dung môi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 10: Trước sử dụng, tất cả\r\ncác bộ phận của bộ dụng cụ thủy tinh phải được làm khô hoàn toàn. Chỉ cần còn\r\nlại một lượng nhỏ ẩm sẽ cho kết quả sai. Thực hiện vài lần vận hành sơ bộ với\r\ncác dung dịch tiêu chuẩn đã biết hàm lượng nước để xác định là hệ thống hoạt\r\nđộng chính xác. Các dung dịch tiêu chuẩn nước cồn phải được nút bằng loại có\r\nmàng ngăn cao su sẽ tốt hơn nút cao su.
\r\n\r\n13.3. Bơm 1ml mẫu hòa tan\r\nvào thiết bị bay hơi. Bắt đầu theo trình tự qui trình. Theo các bước từ 11.1\r\nđến 11.5 trong qui trình A. Sau khi đạt đến điểm cuối, ghi lại số microgam nước\r\nđã được chuẩn độ từ màn hiển thị trên thiết bị.
\r\n\r\n\r\n\r\nXác nhận đặc tính kỹ thuật của\r\nthiết bị hoặc qui trình thử thông qua việc phân tích hàng ngày mẫu kiểm soát\r\nchất lượng (QC), mẫu này đại diện cho các mẫu phân tích. Tần suất thử nghiệm\r\nmẫu QC phải tăng nếu số lượng mẫu phân tích hàng ngày lớn. Tuy nhiên khi có đủ\r\nbằng chứng thống kê là việc thử nghiệm đang được tiến hành một cách có kiểm\r\nsoát thì tần suất thử nghiệm QC có thể giảm. Việc phân tích các kết quả của\r\nmẫu QC được thể hiện bằng biểu đồ kiểm soát hoặc bằng kỹ thuật thống kê. Nếu\r\nkết quả của mẫu QC làm cho phòng thử nghiệm rơi vào tình trạng không kiểm soát\r\nđược, như vượt quá các giới hạn kiểm soát thì phải nghiên cứu tìm các hành động\r\nkhắc phục để lập lại tình trạng kiểm soát tốt trước khi tiếp tục thử. Nguồn\r\ncung cấp mẫu QC phải luôn sẵn sàng để sử dụng cho kế hoạch đã định và phải đảm\r\nbảo đồng đều, ổn định trong điều kiện bảo quản qui định. Trước khi thực hiện\r\nquá trình phân tích, người sử dụng phương pháp này cần phải xác định giá trị\r\ntrung bình và các giới hạn kiểm soát của mẫu QC. Độ chụm của mẫu QC được kiểm\r\ntra theo phương pháp xác định độ chụm của ASTM qui định để đảm bảo chất lượng\r\ncác số liệu.
\r\n\r\n\r\n\r\n15.1. Tính nồng độ nước\r\ntrong mẫu theo mg/kg hoặc ml/ml, như\r\nsau:
\r\n\r\nNước, mg/kg hoặc mg/g = hoặc
Nước, ml/ml = (1)
trong đó
\r\n\r\nW1 là khối lượng nước\r\nđược chuẩn độ, tính bằng mg hoặc mg\r\n(tùy theo)
\r\n\r\nW2 là khối lượng của mẫu\r\nđã dùng, tính bằng kg hoặc g (tùy theo)
\r\n\r\nV1 là thể tích nước được\r\nchuẩn độ, tính bằng ml; và
\r\n\r\nV2 là thể tích mẫu đã\r\ndùng, tính bằng ml.
\r\n\r\n15.2. Tính nồng độ nước của\r\nmẫu, theo % khối lượng hoặc thể tích như sau:
\r\n\r\nNước, % khối lượng = hoặc
% thể tích = (2)
trong đó
\r\n\r\nW1, W2,\r\nV1 và V2 giống như trong 15.1.
\r\n\r\n15.3. Dùng các công thức sau\r\nđể tính hàm lượng nước của mẫu theo đơn vị từ % thể tích sang % khối lượng hoặc\r\ntừ % khối lượng sang % thể tích.
\r\n\r\nNước, % thể tích = nước, % khối\r\nlượng/khối lượng riêng của sản phẩm ở nhiệt độ phòng
\r\n\r\n(Khối lượng riêng có thể xác định\r\ntheo TCVN 6594 (ASTM D 1298) hoặc ASTM D 4052).
\r\n\r\nNước, % khối lượng = nước, % thể\r\ntích x khối lượng riêng của sản phẩm ở nhiệt độ phòng
\r\n\r\n(khối lượng riêng có thể xác định\r\ntheo TCVN 6594 (ASTM D 1298) hoặc ASTM D 4052).
\r\n\r\n\r\n\r\n16.1. Báo cáo hàm lượng nước\r\ntheo số nguyên (mg/kg), chính xác đến 0,01% khối lượng, theo số nguyên (µl/ml),\r\nhoặc chính xác đến 0,01% thể tích.
\r\n\r\n16.2. Báo cáo nồng độ nước\r\nthu được theo TCVN 3182 (ASTM D 6304), qui trình A, qui trình B, hoặc qui trình\r\nC.
\r\n\r\n\r\n\r\n17.1. Độ chụm của phương\r\npháp được xác định theo kiểm tra phân tích thống kê các kết quả thử liên phòng\r\nnhư sau (Chú thích 1).
\r\n\r\n17.1.1. Độ lặp lại – Sự\r\nchêch lệch giữa hai kết quả thử liên tiếp nhận được do cùng một thí nghiệm viên\r\ntiến hành trên cùng một thiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng\r\nmột mẫu thử, trong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của\r\nphương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị\r\ndưới đây.
\r\n\r\n17.1.2. Độ tái lập –\r\nSự chênh lệch giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên\r\nkhác nhau làm việc trong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử,\r\ntrong một thời gian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp\r\nthử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị những giá trị\r\ndưới đây:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Bơm theo thể tích \r\n | \r\n \r\n Bơm theo khối lượng \r\n | \r\n
\r\n Độ lặp lại \r\n | \r\n \r\n 0,08852 x 0,7 % thể\r\n tích \r\n | \r\n \r\n 0,03813 x 0,6 % khối\r\n lượng \r\n | \r\n
\r\n Độ tái lập \r\n | \r\n \r\n 0,5248 x 0,7 % thể\r\n tích \r\n | \r\n \r\n 0,4243 x 0,6 % khối\r\n lượng \r\n | \r\n
Trong đó x là giá trị trung bình\r\ncủa phép xác định kép.
\r\n\r\n17.2. Độ chệch – phương\r\npháp này không có độ chệch vì phép xác định điện lượng chỉ xác định theo phương\r\npháp này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nA.1. Hướng dẫn khi phân tích\r\nnước bằng phương pháp điện lượng Karl Fischer
\r\n\r\nA.1.1. Theo các chú ý dưới\r\nđây để thu được kết quả chính xác áp dụng phương pháp thử này. Một số hướng dẫn\r\nđã nêu trong nội dung của phương pháp, nhưng có nhắc lại để tiện tham khảo.
\r\n\r\nA.1.1.1. Có một số hóa chất\r\ngây ảnh hưởng phép chuẩn độ này: mercaptan, sulfua, amin, keton, andehyt, các\r\ntác nhân khử và oxy hóa, .v.v….. Một vài cản trở có thể được loại bỏ bằng cách\r\nbổ sung các thuốc thử thích hợp, ví dụ: cho thêm axit benzoic hoặc axit\r\nsuccinic đối với cản trở của aldehyt và keton.
\r\n\r\nA.1.1.2. Đối với nước nồng\r\nđộ thấp (<0,02 % khối lượng) sự ảnh hưởng do mercaptan và sulfua (>\r\n500mg/kg tính theo lưu huỳnh) có thể là đáng kể (xem ASTM E 203).
\r\n\r\nA.1.1.3. Tất cả các thiết bị\r\nphải được làm sạch hết hơi ẩm. Toàn bộ xylanh, kim tiêm, và các chai cân được\r\nrửa bằng axeton sau khi làm sạch. Sau đó làm khô ít nhất 1h trong tủ sấy tại\r\n1000C, và cất ngay vào bình hút ẩm.
\r\n\r\nA.1.1.4. Càng nhanh càng tốt\r\ncho mẫu vào chai đựng mẫu đã làm khô lạnh, sao cho mẫu cách đỉnh 15mm và đóng\r\nkín ngay.
\r\n\r\nA.1.1.5. Sau khi chuyển một\r\nlượng mẫu vào từ chai vào xylanh y tế khô, dùng xylanh bơm nitơ khô vào chai\r\nmẫu để thay thế chỗ mẫu đã trống.
\r\n\r\nA.1.1.6. Sự có mặt của các\r\nbọt khí trong xylanh có thể là nguồn gốc của sự không tin cậy. Sản phẩm nhớt có\r\nthể gây khó khăn khi đo theo phương pháp thể tích chính xác bằng xylanh. Trong\r\nnhững trường hợp như vậy lấy mẫu theo khối lượng tốt hơn là lấy mẫu theo thể\r\ntích.
\r\n\r\nA.1.1.7. Mặc dù sự chuẩn hóa\r\nthiết bị là không cần thiết khi chuẩn độ, tuy nhiên, thuốc thử giảm chất lượng\r\nkhi sử dụng và sẽ được giám sát thường xuyên bằng cách bơm chính xác 10000µg\r\nhoặc 10µl nước tinh khiết để kiểm tra. Đầu tiên thường xuyên nên làm mới thuốc\r\nthử, sau đó làm mới lại sau mỗi 10 lần xác định (xem 11.3).
\r\n\r\nA.1.1.8. Rửa xylanh sạch khô\r\nít nhất ba lần bằng mẫu và bỏ đi trước khi bơm lượng mẫu vào bình chuẩn độ.
\r\n\r\nA.1.1.9. Trong quá trình\r\nchuẩn bị thiết bị đo mẫu trắng, dòng nền cao tồn tại trong một thời gian dài do\r\nđộ ẩm bên trong thành cuvét chuẩn độ. Rửa sạch bên trong bằng chất điện ly bằng\r\ncách lắc nhẹ bình hoặc khuấy mạnh hơn.
\r\n\r\nA.1.1.10. Cặn của mẫu có thể\r\nbít kín chỗ phân chia các ngăn của bình. Trong trường hợp thử vậy, tháo thiết\r\nbị và làm sạch đồ thủy tinh bằng axit.
\r\n\r\nA.1.1.11. Khi một trong các\r\nđiều sau xuất hiện, thay dung dịch anốt và catốt, sau đó lặp lại các bước chuẩn\r\nbị thiết bị như trong điều 9.
\r\n\r\nA.1.1.11.1. Dòng nền không\r\nổn định và liên tục cao.
\r\n\r\nA.1.1.11.2. Sự tách pha\r\ntrong ngăn anốt hoặc dầu phủ lên các điện cực.
\r\n\r\nA.1.1.11.3. Tổng lượng dầu\r\ncho vào bình chuẩn độ vượt quá 1/4 thể tích dung dịch trong ngăn anốt.
\r\n\r\nA.1.1.11.4. Dung dịch trong\r\nbình chuẩn độ dùng lâu hơn 1 tuần.
\r\n\r\nA.1.1.11.5. Thiết bị hiển\r\nthị báo tin lỗi, nên thay thế các điện cực.
\r\n\r\nA.1.1.11.6. Kết quả bằng 10µl\r\nnước bơm vào, vượt quá 10000µg ± 200µg.
\r\n\r\nA.1.1.12. Nếu bình chuẩn độ\r\nbị nhiễm bẩn do mẫu, làm sạch hoàn toàn ngăn anốt và catốt bằng xylen. Không\r\nbao giờ sử dụng axeton hoặc các hợp chất keton tương tự.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3182:2008 (ASTM D 6304) về Sản phẩm dầu mỏ, dầu bôi trơn và phụ gia – Xác định nước bằng chuẩn độ điện lượng Karl Fischer đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3182:2008 (ASTM D 6304) về Sản phẩm dầu mỏ, dầu bôi trơn và phụ gia – Xác định nước bằng chuẩn độ điện lượng Karl Fischer
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN3182:2008 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2008-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Hết hiệu lực |