BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QĐ-BCĐCNTT | Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/QĐ-BCĐCNTT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 2. Ban Chỉ đạo sử dụng tên giao dịch quốc tế theo tiếng Anh là: The National Steering Committee on Information and Communication Technologies (viết tắt là NSCICT).
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 02 tháng 04 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối việc triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án trọng điểm, cơ chế chính sách về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại các bộ, ngành, địa phương;
4. Kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại các Bộ, ngành, địa phương và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Ban Chỉ đạo có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các ủy viên theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 343/QĐ-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban Chỉ đạo có Văn phòng gúp việc đặt tại Bộ Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Văn phòng Ban Chỉ đạo).
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo;
đ) Chỉ đạo việc xử lý các ý kiến đề xuất, kiến nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo.
a) Giúp Trưởng ban điều hành công tác chung của Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về các nhiệm vụ được phân công phụ trách;
c) Tổ chức triển khai thực hiện chương trình công tác, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo đã được thông qua;
3. Phó Trưởng ban – Phái viên của Thủ tướng Chính phủ về công nghệ thông tin:
b) Quyết định về tổ chức, thành phần và hoạt động của hội đồng tư vấn, các nhóm nghiên cứu chuyên đề hoặc tổ công tác;
4. Các Ủy viên:
- Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công;
- Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, chuẩn bị ý kiến bằng văn bản về các nội dung của phiên họp;
- Giới thiệu các thành viên tham gia Hội đồng tư vấn, các nhóm nghiên cứu chuyên đề hoặc tổ công tác theo yêu cầu công việc của Ban Chỉ đạo;
b) Nhiệm vụ cụ thể:
+ Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp, cơ chế, chính sách về kế hoạch và đầu tư cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
- Ủy viên là đại diện, Lãnh đạo Bộ Tài chính: Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp, cơ chế, chính sách về tài chính, ngân sách nhà nước cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
+ Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về tuyển dụng, sử dụng và chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; biện pháp tổ chức hệ thống các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương;
- Ủy viên là đại diện Lãnh đạo Bộ Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp về giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
+ Tham mưu, đề xuất kế hoạch và biện pháp thực hiện các chủ trương, giải pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin;
+ Tham mưu, đề xuất với Trưởng ban về kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Ban Chỉ đạo;
+ Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo.
+ Phối hợp với Ủy viên là đại diện Lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông để tổ chức, sắp xếp các hoạt động của Ban Chỉ đạo và Trưởng ban phù hợp với hoạt động chung của Chính phủ;
+ Tham mưu cho Trưởng ban trong việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
+ Tham mưu, đề xuất các ý kiến liên quan đến công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng;
- Ủy viên là đại diện Lãnh đạo Văn phòng Quốc hội:
+ Giúp Trưởng ban phối hợp hoạt động giữa Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin với Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong các cơ quan của Quốc hội, đảm bảo phối hợp đồng bộ giữa hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Quốc hội và Chính phủ.
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo đặt tại Bộ Thông tin và Truyền thông, có con dấu riêng. Văn phòng Ban Chỉ đạo có các cán bộ kiêm nhiệm, một số cán bộ chuyên trách (huy động từ bộ máy của Vụ Công nghệ thông tin và một số đơn vị khác thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông) và một số cán bộ hợp đồng (nếu cần).
3. Văn phòng Ban Chỉ đạo có chức năng và nhiệm vụ sau:
b) Giúp Trưởng ban đôn đốc việc thực hiện những quyết định, kết luận tại các kỳ họp của Ban Chỉ đạo;
d) Phối hợp và hỗ trợ hoạt động của hội đồng tư vấn, các nhóm nghiên cứu chuyên đề hoặc tổ công tác của Ban Chỉ đạo;
e) Làm đầu mối tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế của Ban Chỉ đạo;
h) Quản lý con dấu, tài khoản và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo theo quy định của nhà nước.
1. Hội đồng tư vấn, các nhóm nghiên cứu chuyên đề hoặc tổ công tác được thành lập theo yêu cầu công việc cụ thể. Thành viên hội đồng tư vấn, các nhóm nghiên cứu chuyên đề hoặc tổ công tác là các chuyên gia, nhà quản lý hoặc đại diện của các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội có liên quan đến công nghệ thông tin ở trong và ngoài nước. Phó Trưởng ban – Phái viên của Thủ tướng Chính phủ về công nghệ thông tin quyết định việc thành lập hội đồng tư vấn, các nhóm nghiên cứu chuyên đề hoặc tổ công tác trên cơ sở đề nghị của các thành viên Ban Chỉ đạo và Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo.
Chương 3.
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên thảo luận, đóng góp ý kiến, Trưởng ban kết luận.
3. Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban khi được ủy quyền) ký các văn bản, báo cáo của Ban Chỉ đạo gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có liên quan.
Điều 9. Phương thức hoạt động của Ban Chỉ đạo
2. Ban Chỉ đạo có thể mở rộng thành phần tham dự phiên họp Ban Chỉ đạo là thành viên của hội đồng tư vấn hoặc đại diện các cơ quan hữu quan theo quyết định của Trưởng ban.
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
TRƯỞNG BAN |
Từ khóa: Quyết định 01/QĐ-BCĐCNTT, Quyết định số 01/QĐ-BCĐCNTT, Quyết định 01/QĐ-BCĐCNTT của Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin, Quyết định số 01/QĐ-BCĐCNTT của Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin, Quyết định 01 QĐ BCĐCNTT của Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin, 01/QĐ-BCĐCNTT
File gốc của Quyết định 01/QĐ-BCĐCNTT năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin do Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 01/QĐ-BCĐCNTT năm 2008 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin do Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ban Chỉ đạo quốc gia về công nghệ thông tin |
Số hiệu | 01/QĐ-BCĐCNTT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành | 2008-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2008-07-29 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |