ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 995/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 7 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 Khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1243/SKHĐT-KTN ngày 30/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
2. Phát triển kinh tế tập thể nhanh và bền vững, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của người dân và tổ chức tham gia với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, phát huy tối đa lợi thế các vùng, miền; phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; phù hợp với điều kiện, đặc điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã phải dựa trên nội lực của tổ chức là chính, Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã. Các cấp ủy Đảng, chính quyền phải coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Phát triển kinh tế tập thể năng động, hiệu quả, bền vững thực sự là thành phần quan trọng trong nền kinh tế vợi nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất, các giá trị và nguyên tắc của kinh tế tập thể, thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và nhiều tổ chức tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã; không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững.
a) Toàn tỉnh có khoảng 250 tổ hợp tác với 2.500 thành viên; 330 hợp tác xã với gần 300.000 thành viên; 02 liên hiệp hợp tác xã.
c) Tổng số lao động làm việc thường xuyên trong hợp tác xã đạt gần 4.000 người (kể cả số lượng cán bộ quản lý trong hợp tác xã).
đ) Phấn đấu xây dựng tối thiểu 12 hợp tác xã kinh doanh tổng hợp theo chuỗi giá trị với quy mô cấp huyện.
f) Tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị giữa doanh nghiệp và hợp tác xã, phấn đấu có khoảng 30% hợp tác xã nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
Khuyến khích phát triển kinh tế tập thể trong các ngành nghề, ở nông thôn và miền núi, ưu tiên xây dựng các mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương, chương trình OCOP...; mở rộng quy mô thành viên. Hợp tác xã tập trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ thành viên, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm lợi ích hợp pháp của các thành viên.
a) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp
- Ưu tiên ngân sách Nhà nước hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp. Nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, hiệu quả hoạt động, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất của các hợp tác xã, tạo điều kiện tăng khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng.
- Phát triển các mô hình kinh tế tập thể trong lĩnh vực trồng trọt (lúa gạo, trái cây, rau màu), chăn nuôi (gia súc, gia cầm các loại), lâm nghiệp, thủy sản (nuôi trồng, khai thác), diêm nghiệp gắn với tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Tuyên truyền, vận động thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp ở các địa bàn, lĩnh vực nông nghiệp mà các sản phẩm chủ lực còn ít hoặc chưa có hợp tác xã; phát triển quy mô thành viên trong các hợp tác xã, bảo đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp đều có hộ nông dân tham gia hợp tác xã.
- Đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
+ Từng bước nghiên cứu xây dựng một số hợp tác xã dịch vụ công nghiệp ở những vùng có nhiều làng nghề, cụm công nghiệp nông thôn, tạo tiền đề cho việc hình thành, phát triển các làng nghề mới. Giúp đỡ các hợp tác xã hiện đại hóa trang thiết bị, đổi mới công nghệ và sản phẩm, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất.
- Đối với phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ
+ Khuyến khích phát triển các hợp tác xã theo hướng kinh doanh tổng hợp (mua bán hàng hóa, gia công chế biến, cung ứng dịch vụ), khuyến khích các hợp tác xã tham gia vào hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh của các liên hiệp hợp tác xã thương mại hoặc các doanh nghiệp lớn nhằm liên kết để nâng cao khả năng cạnh tranh.
c) Định hướng phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực xây dựng
- Kiến nghị, đề xuất với các bộ, ngành Trung ương đưa các quy định về chính sách liên quan đến kinh tế tập thể, hợp tác xã vào xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của ngành xây dựng, đặc biệt là quan tâm đến chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Xây dựng và phát triển mô hình hợp tác xã xây dựng áp dụng công nghệ chế tạo sẵn quy mô lớn theo hướng đa ngành nghề, kết hợp xây dựng, khai thác, sản xuất, cung cấp vật liệu xây dựng, thi công xây lắp...
- Tăng cường số lượng, chất lượng trong các hợp tác xã theo hướng hợp tác xã tập trung chuyên kinh doanh vận tải, tách bạch với hợp tác xã dịch vụ hỗ trợ. Trên cơ sở đó xây dựng tính chuyên nghiệp và quy mô trong tổ chức quản lý, điều hành hoạt động vận tải.
- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ, liên kết giữa các hợp tác xã vận tải thủy và vận tải đường bộ và các đơn vị kinh doanh vận tải để hình thành mạng lưới vận tải đa phương thức, tạo điều kiện thuận lợi phát triển vận tải hàng hóa, hành khách.
- Phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức tín dụng là hợp tác xã theo quy định của pháp luật; có cơ cấu tổ chức, đủ năng lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững.
- Thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, bảo đảm an toàn hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích thành lập các hợp tác xã do hội viên của các đoàn thể chính trị - xã hội (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh) làm chủ; bảo đảm các quy định phù hợp với tính chất, đặc điểm của tổ chức nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các hội viên tham gia thành lập hợp tác xã; tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia thành lập hợp tác xã.
a) Vùng miền núi
- Hình thành, phát triển các hợp tác xã trồng rừng để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ lâm sản trên địa bàn tỉnh.
b) Vùng đồng bằng
- Xóa bỏ nhận thức, mô hình hoạt động hợp tác xã kiểu cũ; nâng cao chất lượng bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo về kinh tế tập thể; nâng cao giá trị của hợp tác xã đối với thành viên, người lao động về cung ứng dịch vụ, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, nhất là địa bàn nông thôn. Đóng góp tích cực vào các chương trình xóa đói, giảm nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; thực hiện hiệu quả các vấn đề về văn hóa, xã hội.
- Củng cố, phát triển các hợp tác xã đánh bắt và khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo trên địa bàn tỉnh, các hợp tác xã nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển các hợp tác xã du lịch biển, du lịch nghỉ dưỡng gắn với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của địa phương, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quốc phòng - an ninh.
Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được phân công xây dựng giải pháp cụ thể nhằm thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong thời gian tới, trong đó tập trung vào nhóm giải pháp sau:
a) Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền, quán triệt đối với cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người dân về bản chất, khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các sở, ngành, địa phương.
b) Đưa nội dung phát triển kinh tế tập thể vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành Nghị quyết về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
d) Phối hợp với các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thúc đẩy, lan tỏa tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong hợp tác xã.
e) Khen thưởng, nhân rộng, kịp thời phổ biến các mô hình thí điểm, các điển hình tiên tiến các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh, từng bước khẳng định kinh tế tập thể, hợp tác xã là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
a) Tiến hành tổng kết 10 năm thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 trên địa bàn tỉnh khi có hướng dẫn của Trung ương; đề xuất, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012 không còn phù hợp khi triển khai, áp dụng thực tế.
c) Các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã theo từng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 theo ngành, lĩnh vực được giao; tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước và điều kiện cụ thể của tỉnh theo từng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
đ) Khẩn trương hoàn thiện quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã, cân đối, bố trí cấp bổ sung vốn cho Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã của tỉnh đê tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo quy định.
a) Củng cố vai trò, kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều hành giữa các sở, ngành, địa phương trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
b) Rà soát, củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể thống nhất từ tỉnh đến huyện theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư, phòng Tài chính - Kế hoạch giúp UBND cấp tỉnh, huyện quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; các sở, ngành liên quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực được phân công.
c) Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng tăng cường kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động. Chính quyền các cấp cần phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã, không can thiệp vào công việc nội bộ của hợp tác xã đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh và công tác nhân sự.
đ) Quan tâm, phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã.
a) Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và nâng mức vốn góp; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới; quan tâm phát triển cả hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp.
c) Tiếp tục thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại các hợp tác xã ở nông thôn, miền núi. Có chế độ ưu đãi và quy định cụ thể để giữ lại được những cán bộ hợp tác xã giỏi, có năng lực quản lý và tâm huyết đối với hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ cho các hợp tác xã có nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ hợp tác xã.
đ) Xây dựng mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
a) Củng cố tổ chức của Liên minh Hợp tác xã tỉnh, bảo đảm thống nhất về tổ chức và hoạt động, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ; nâng cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ, đổi mới phương pháp làm việc phù hợp với yêu cầu, tính chất của tổ chức Liên minh Hợp tác xã trong giai đoạn mới; tăng cường trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã tỉnh với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
c) Phát huy vai trò để hướng đến đẩy mạnh dịch vụ công trong việc tư vấn thành lập, củng cố, kiện toàn hợp tác xã, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, đào tạo nghề cho thành viên hợp tác xã, cung cấp thông tin thị trường và các hoạt động hỗ trợ tiếp thị cho các hợp tác xã và các thành viên; tư vấn pháp luật và các dịch vụ hỗ trợ khác (tín dụng, tư vấn khoa học và công nghệ, thị trường...).
đ) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên và người lao động; đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý hợp tác xã và đào tạo nghề cho thành viên phù hợp với điều kiện và tình hình mới.
b) Củng cố và phát triển tổ chức đảng trong các hợp tác xã theo quy định của Đảng, trên cơ sở tôn trọng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp tác xã.
d) Phát huy vai trò và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong vận động, giáo dục quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia và thực hiện các quy định pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời, Mặt trận Tổ quốc cần có chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp với các tổ chức thành viên trong việc phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, bao gồm nguồn lực trong nước, phát triển hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tranh thủ nguồn lực quốc tế để hỗ trợ các hợp tác xã, khuyến khích và tạo điều kiện hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã nhất là việc tiếp thu kinh nghiệm của các nước, vùng lãnh thổ có phong trào hợp tác xã mạnh. Tiếp thu các hỗ trợ phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực hợp tác xã ...
8. Xây dựng, triển khai một số chương trình, đề án hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
b) Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh”.
2. Kinh phí lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đầu tư công giai đoạn 2021 - 2030.
4. Kinh phí đóng góp từ các tổ chức kinh phí tập thể và các doanh nghiệp liên kết với tổ chức kinh tế tập thể.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện kế hoạch.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 2 năm/lần đánh giá, sơ kết kết quả thực hiện kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện kế hoạch.
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên ngành việc thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh; định kỳ 2 năm/lần báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của ngành, lĩnh vực phụ trách.
c) Tổ chức tuyên truyền trong cán bộ, công chức, người lao động của ngành về tinh thần và nội dung của kế hoạch. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chuyên ngành việc thực hiện kế hoạch, định kỳ 2 năm/lần báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động của ngành, lĩnh vực phụ trách; tiếp tục triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch về các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong đề án củng cố hoạt động hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 209/QĐ-NHNN ngày 31/01/2019 và Quyết định số 1173/QĐ-NHNN ngày 30/5/2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
b) Định kỳ 2 năm/lần xây dựng báo cáo kết quả thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
a) Chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã ở địa phương. Lồng ghép các nội dung của kế hoạch trong quá trình xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương. Bố trí nguồn lực của địa phương để thực hiện có hiệu quả kế hoạch.
c) Tổ chức triển khai, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này đến từng hợp tác xã trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
đ) Định kỳ 2 năm/lần xây dựng báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ngãi; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/cáo);
- Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT(NN) UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, Đoàn thể tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP(NN), TH, CBTH;
- Lưu: VT, NN-TNph249.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Phước Hiền
File gốc của Quyết định 995/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang được cập nhật.
Quyết định 995/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 995/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành | 2021-07-07 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-07 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |