ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2021/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 7 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Luật Chuyển giao công nghệ ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 13/2017/TT-BXD ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2019/TT-BXD ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về chế độ báo cáo định kỳ; sửa đổi, bổ sung, thay thế một số điều của các Thông tư liên quan đến chế độ báo cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 5818/TTr-SXD-VLXD ngày 31 tháng 5 năm 2021 và ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 1456/STP-VB ngày 16 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2021, thay thế Quyết định số 05/2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục kiểm soát TTHC - VPCP;
- Thanh tra Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Ban Thường trực UBMTTQ Việt Nam và các Đoàn thể Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Các Ban của Thành ủy;
- Các Ban của HĐND Thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND TP;
- VPUB: các PCVP;
- Các Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo TB;
- Lưu; VT, (ĐT/TN)D.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hòa Bình
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Quy chế này quy định về hình thức, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm trong việc phối hợp hoạt động giữa các Sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện trong công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện để nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện công tác quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố; đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các cơ quan, bảo đảm tính thống nhất, thực hiện đồng bộ, hiệu quả, không chồng chéo trong hoạt động quản lý; phát huy tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan; không gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
3. Không làm phát sinh thủ tục hành chính và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng hoạt động bình thường.
5. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng việc sử dụng thông tin, tài liệu, dữ liệu do cơ quan phối hợp cung cấp để vụ lợi hoặc phục vụ các mục đích không phù hợp quy định.
Tùy theo tính chất, nội dung của công tác quản lý vật liệu xây dựng, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau:
2. Tổ chức họp.
4. Tổ chức đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm chung của các cơ quan quản lý Nhà nước
2. Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình xây dựng, thông tin kịp thời về Sở Xây dựng các khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị (nếu có).
4. Tham gia các hoạt động phối hợp; từ chối phối hợp nếu nội dung phối hợp không liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
6. Cho ý kiến kịp thời về vấn đề mà cán bộ, công chức được cử phối hợp báo cáo, được quyền bảo lưu ý kiến.
8. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu, dữ liệu, ý kiến theo lĩnh vực chuyên môn, chuyên ngành liên quan đến công tác quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng và các vấn đề có liên quan theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
10. Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Quy chế này.
12. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố:
b) Phân công quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng tại địa phương theo quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 452/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đẩy mạnh xử lý, sử dụng tro, xỉ, thạch cao của các nhà máy nhiệt điện, nhà máy hóa chất, phân bón làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong các công trình xây dựng; báo cáo định kỳ hàng năm về việc thực hiện Đề án theo yêu cầu của Bộ Xây dựng.
e) Xây dựng đề án, phương án phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát, tổng hợp, dự báo nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ các công trình ven biển và hải đảo trên địa bàn Thành phố.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định hoặc có ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng, công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo quy định.
7. Căn cứ tình hình thực tế của từng giai đoạn, hướng dẫn biểu mẫu thống nhất để các đơn vị có liên quan tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo theo phân công của Quy chế này.
9. Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Chủ trì, tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý Nhà nước về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.
3. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng (nếu có) theo phân cấp của Chính phủ và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Phối hợp, tham mưu phương án sử dụng các vật chất nạo vét tại cửa sông, cảng biển đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để nghiên cứu, tận dụng làm vật liệu xây dựng phục vụ cho các công trình trên địa bàn Thành phố.
a) Tổ chức quản lý chất thải rắn xây dựng, các hoạt động xả thải, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn xây dựng, phế liệu.
c) Xây dựng kế hoạch di dời, hướng dẫn thực hiện di dời các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng không phù hợp với quy hoạch, chiến lược, đề án, phương án phát triển của Thành phố vào khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố hoặc đến những địa phương khác có quy hoạch phù hợp theo quy định pháp luật.
8. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm:
b) Danh sách các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng đã được Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường.
d) Tình hình xử lý các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn Thành phố theo quy định.
a) Tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ chế chính sách, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp công nghiệp vật liệu xây dựng: xúc tiến thương mại, triển lãm hàng hóa và hội chợ về vật liệu xây dựng nhằm giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường (trong và ngoài nước) tiêu thụ sản phẩm, tạo dựng môi trường cho doanh nghiệp phát triển; quản lý sử dụng năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, giải pháp phát triển ứng dụng khoa học công nghệ về tiết kiệm năng lượng.
c) Tổ chức xây dựng phương án phát triển các cụm công nghiệp, bao gồm cụm công nghiệp hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng.
đ) Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Việc xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh tại đơn vị theo lộ trình quy định của Chính phủ, Bộ Công thương và Bộ Xây dựng; lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng theo quy định của Bộ Công thương; các nội dung khác có liên quan (nếu có) để các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng thực hiện trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố:
b) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp chống các hành vi đầu cơ, lũng đoạn thị trường trong hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng trái quy định của pháp luật theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 9. Sở Khoa học và Công nghệ
2. Tổ chức đặt hàng các đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ về vật liệu xây dựng và vật liệu thay thế, hoàn thiện công nghệ xử lý và sử dụng tro, xỉ, thạch cao phế thải làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và trong các công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố.
4. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng, công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ.
a) Đổi mới công nghệ, đầu tư công nghệ mới, chuyển giao công nghệ, các dự án ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực vật liệu xây dựng, chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng (đặc biệt là vật liệu thân thiện môi trường); được hưởng các ưu đãi của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Thành phố, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, áp dụng ưu đãi về chuyển giao công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ và các ưu đãi khác.
c) Các chính sách ưu đãi đối với các đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng, sản xuất thử nghiệm đối với vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng phục vụ xây dựng các công trình ven biển và hải đảo.
a) Tình hình quản lý về công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và vật liệu xây không nung nói riêng, tỷ lệ nội địa hóa trong các dây chuyền sản xuất.
c) Tình hình tham gia Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Thành phố của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng.
đ) Danh sách các doanh nghiệp vật liệu xây dựng được chứng nhận đăng ký sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ.
Điều 10. Sở Kế hoạch và Đầu tư
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện tổng hợp danh mục dự án, công trình xây dựng ven biển và hải đảo trên địa bàn Thành phố được ghi vốn bằng nguồn ngân sách Thành phố.
a) Định kỳ hàng tháng về danh sách doanh nghiệp được cấp mới, thay đổi, bổ sung, giải thể có đăng ký ngành nghề sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Điều 12. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định lựa chọn tích hợp đề án, phương án phát triển vật liệu xây dựng vào quy hoạch của Thành phố.
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến và cung cấp thông tin về khuyến khích sản xuất và ưu tiên sử dụng vật liệu xây dựng mới, thân thiện với môi trường trong các dự án đầu tư xây dựng công trình chuyên ngành và trên phương tiện giao thông công cộng.
3. Cung cấp các thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm về số lượng, địa điểm và tình hình hoạt động các bến bãi, bến thủy nội địa của Thành phố có tập kết các loại sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
Phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc nghiên cứu ứng dụng các vật liệu mới, thân thiện với môi trường (đặc biệt là môi trường nước mặn, chua, phèn...) trong xây dựng công trình thủy lợi.
1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức quản lý chất lượng hàng hóa vật liệu xây dựng xuất khẩu, nhập khẩu, đặc biệt là hàng hóa vật liệu xây dựng có khả năng gây mất an toàn (thuộc danh mục quy chuẩn kỹ thuật); thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp các thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm:
b) Các quy định pháp luật mới liên quan; những yếu tố thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý xuất nhập khẩu hàng hóa vật liệu xây dựng và khoáng sản, nguyên liệu, thiết bị để sản xuất vật liệu xây dựng (nếu có).
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các phương án điều tra thống kê, tổ chức điều tra về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp khai thác, chế biến, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
Điều 17. Cục Quản lý thị trường Thành phố
2. Chủ động xử lý các vi phạm pháp luật về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền quy định.
Điều 18. Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp Thành phố
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức xây dựng phương án phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, bao gồm hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư công trình xây dựng và các đơn vị liên quan sử dụng các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ xây dựng các công trình ven biển và hải đảo.
6. Phối hợp hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong sản xuất vật liệu xây dựng, các quy định pháp luật về kinh doanh vật liệu xây dựng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn Thành phố.
8. Phối hợp đôn đốc các doanh nghiệp báo cáo tình hình đầu tư, sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm theo quy định.
a) Tình hình hoạt động của các dự án (đầu tư, sản xuất, kinh doanh, trình độ công nghệ) về lĩnh vực vật liệu xây dựng trong phạm vi các khu công nghiệp và khu chế xuất.
c) Danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu phế thải (như tro, xỉ, thạch cao...) làm vật liệu xây dựng trong khu công nghiệp và khu chế xuất.
đ) Kết quả kiểm tra liên quan lĩnh vực vật liệu xây dựng trong khu công nghiệp và khu chế xuất đối với những nội dung do Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố chủ trì thực hiện.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và triển khai các chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng; chế tạo thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng, nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân quảng bá sản phẩm, đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng theo quy hoạch, đề án, phương án phát triển của Thành phố
3. Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp vật liệu xây dựng khảo sát thị trường; tham dự hội chợ, triển lãm, diễn đàn đầu tư trong nước và nước ngoài.
5. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm về các nội dung nêu trên.
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc địa bàn quản lý, chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản làm vật liệu xây dựng chưa khai thác.
3. Phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư công trình xây dựng và các đơn vị liên quan sử dụng các loại vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ xây dựng các công trình ven biển và hải đảo.
5. Phối hợp với các cơ quan liên quan xác định các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn (nếu có) để đề xuất đưa vào quy hoạch, phương án phát triển của Thành phố.
7. Chỉ đạo tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung đối với công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện quyết định đầu tư hoặc thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung trong các công trình xây dựng; chủ động vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu xây không nung đối với các công trình không thuộc đối tượng bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định.
11. Đôn đốc các doanh nghiệp báo cáo tình hình đầu tư, sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm theo quy định.
13. Cung cấp thông tin cho Sở Xây dựng định kỳ 06 tháng, hàng năm:
b) Danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vật liệu phế thải (như tro, xỉ, thạch cao...) làm vật liệu xây dựng trên địa bàn.
d) Danh sách các chủ đầu tư và dự án trên địa bàn thuộc đối tượng bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung, không thuộc đối tượng nhưng có sử dụng vật liệu xây không nung; loại vật liệu xây không nung, đơn vị cung cấp, số lượng sử dụng và tỷ lệ sử dụng (%) trên tổng số vật liệu xây của công trình.
e) Kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm liên quan lĩnh vực vật liệu xây dựng thuộc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 22/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Quyết định 22/2021/QĐ-UBND Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 22/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Hòa Bình |
Ngày ban hành | 2021-07-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-20 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |