ISO\r\n4140 :\r\n1979
\r\n\r\nFEROCROM VÀ FEROSILICCROM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CROM -\r\nPHƯƠNG PHÁP ĐIỆN THẾ
\r\n\r\nFerrochromium\r\nand ferrosilicochromium\r\n- Determination of chromium content - Potentiometric method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 3854 : 2009 thay thế TCVN 3854 :\r\n1983.
\r\n\r\nTCVN 3854 : 2009 hoàn toàn tương đương với ISO 4140\r\n: 1979.
\r\n\r\nTCVN 3854 : 2009 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 132 Fero biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường\r\nChất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
FEROCROM VÀ\r\nFEROSILICCROM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CROM - PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN THẾ
\r\n\r\nFerrochromium\r\nand ferrosilicochromium\r\n- Determination of chromium content - Potentiometric method
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp điện\r\nthế để xác định hàm lượng crom của ferocrom và ferosiliccrom.
\r\n\r\nPhương pháp này áp dụng cho tất cả các\r\nloại hợp kim fero nói trên.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nISO 3713, Feroalloys - Sampling and\r\npreparation of samples - General rules (Hợp kim fero - Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu\r\nthử - Quy tắc\r\nchung).
\r\n\r\n\r\n\r\nNấu chảy một phần mẫu thử với natri\r\nperoxit, hòa tan phần nóng chảy vào nước và axit hóa dung dịch nước với axit\r\nsunfuric, một cách khác, đối với một số hợp kim fero, hòa tan một phần mẫu thử\r\ntrực tiếp bằng axit. Oxy hóa crom bằng amoni pesunfat với sự có mặt ion bạc làm\r\nchất xúc tác. Xác định tổng lượng crom và vanadi bằng phương pháp chuẩn độ điện\r\nthế yếu với amoni sắt (II) sunfat. Oxy hóa lại vanadi bằng kali pemanganat;\r\nphân hủy lượng dư pemanganat bằng nitrit, và phân hủy lượng dư nitrit bằng ure.
\r\n\r\nXác định vanadi bằng chuẩn độ điện thế\r\nvới amoni sắt (II) sunfat, hàm lượng crom bằng hiệu số hai lần xác định.
\r\n\r\nCác phản ứng sau:
\r\n\r\nCr2O + 6 Fe2+\r\n+\r\n14\r\nH+ ® 2 Cr3+ + 6 Fe3+ + 7 H2O
VO +\r\nFe2+ + 2 H+ ® VO2+ + Fe3+ + H2O
5VO2+ + MnO + H2O ® 5VO
+ Mn2+ + 2H+
5 NO + 2 MnO
+ 6H+ ® 5NO
+ 2Mn2+ + 3 H2O
Trong quá trình phân tích chỉ sử dụng\r\ncác thuốc thử loại phân tích đã được công nhận và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước\r\ncó độ tinh khiết tương đương.
\r\n\r\n4.1. Natri peoxit
\r\n\r\n4.2. Natri cacbonat
\r\n\r\n4.3. Amoni pesunfat [(NH4)2S2O8].
\r\n\r\n4.4. Ure
\r\n\r\n4.5. Axit photphoric, r = 1,7 g/ml.
\r\n\r\n4.6. Axit nitric, r = 1,42 g/ml.
\r\n\r\n4.7. Axit flohidric, r = 1,14 g/ml.
\r\n\r\n4.8. Axit sunfuric, dung dịch 50 %\r\n(theo thể tích).
\r\n\r\nThêm một cách cẩn thận 500 ml axit sunfuric (r = 1,84 g/ml) vào 400\r\nml nước rồi trộn đều, làm nguội, pha loãng đến 1000 ml và trộn đều.
\r\n\r\n4.9. Axit clohidric, dung dịch 40 %\r\n(theo thể tích).
\r\n\r\nThêm 400 ml axit clohidric (r = 1,19 g/ml) vào 600\r\nml nước và trộn đều.
\r\n\r\n4.10. Dung dịch bạc nitrat
\r\n\r\nHòa tan 5 g bạc nitrat trong nước và\r\npha loãng đến 1000 ml.
\r\n\r\n4.11. Dung dịch kali\r\npemanganat
\r\n\r\nHòa tan 2,5 g kali pemanganat trong nước\r\nvà pha loãng đến 100 ml.
\r\n\r\n4.12. Dung dịch kali nitrit
\r\n\r\nHòa tan 1 g kali nitrit trong nước và\r\npha loãng đến 100 ml.
\r\n\r\n4.13. Kali đicromat
\r\n\r\nHòa tan kali đicromat tinh khiết trong\r\nnước, cho kết tinh lại, sấy khô các tinh thể ở 150 °C và nấu chảy chúng ở 415 °C.\r\nNghiền sản phẩm đạt tới kích thước lỗ sàng 8 và bảo quản trong bình thủy tinh\r\ncó nút thủy tinh được mài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuốc thử kali đicromat có\r\nthể được mua dưới dạng vật liệu tinh khiết cho phân tích thể tích và được sấy\r\nkhô ở 105 °C trước khi sử dụng.
\r\n\r\n4.14. Amoni sắt II sunfat, dung dịch\r\ntiêu chuẩn 0,17 N.
\r\n\r\n4.14.1. Chuẩn bị
\r\n\r\nHòa tan 65 g dung dịch amoni sắt (II)\r\nsunfat với 500 ml nước trong bình định mức 1000 ml. Khi đã hòa tan xong, thêm\r\n100 ml dung dịch axit sunfuric (4.8), làm nguội, pha loãng đến vạch mức và trộn\r\nđều.
\r\n\r\n4.14.2. Sự chuẩn hóa
\r\n\r\nChuyển 1,000 g ± 0,0002 g kali\r\nđicromat (4.13) vào một cốc có mỏ 600 ml. Hòa tan trong 100 ml nước, thêm 30 ml\r\ndung dịch axit sunfuric (4.8) và pha loãng đến 300 ml. Tiến hành quá trình như đã\r\nmô tả trong 7.2.3 và 7.2.4.
\r\n\r\nĐương lượng crom T của dung dịch amoni\r\nsắt (II) sunfat được biểu thị bằng số gam của crom tương ứng với 1 ml dung dịch,\r\nđược xác định theo công thức
\r\n\r\ntrong đó V1 là thể tích\r\ntính bằng mililit của dung dịch amoni sắt (II) sunfat được bổ sung thêm.
\r\n\r\n\r\n\r\nThiết bị thông thường trong phòng thí\r\nnghiệm và đặc biệt là:
\r\n\r\n5.1. Chén nung có dung\r\ntích 40 ml bằng sắt, niken, ziriconi, nhôm oxit hoặc sứ.
\r\n\r\n5.2. Cốc có mỏ với dung\r\ntích 600 ml.
\r\n\r\n5.3. Máy đo điện thế.
\r\n\r\nBất cứ vôn kế có trở kháng cao nào thuộc\r\nloại dùng để đo pH đều thích hợp.
\r\n\r\n5.4. Điện cực\r\ncalomel/platin.
\r\n\r\n5.5. Máy khuấy được dẫn động\r\nbằng động cơ hoặc máy khuấy từ.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng mẫu thử được chuẩn bị phù hợp\r\nvới ISO 3713.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Phần mẫu thử
\r\n\r\nLấy phần mẫu thử 0,500 g ± 0,0002 g.
\r\n\r\n7.2. Xác định
\r\n\r\n7.2.1. Đặt phần mẫu thử\r\n(7.1) vào chén nung (5.1) chứa 10 g natri peroxit (4.1) hoặc 7 g natri peroxit\r\n(4.1) và 3 g natricacbonat (4.2), khuấy trộn một cách cẩn thận. Giữ chén nung bằng\r\nkìm và xoay chén trên ngọn lửa, đầu tiên đun nóng nhẹ sau đó đun nóng mạnh hơn\r\ntới khi hoàn thành việc nấu chảy và các hạt kim loại biến mất khỏi đáy chén\r\n(khoảng 6 min). Cho chén nung nguội đi.
\r\n\r\nĐặt chén vào cốc có mỏ (5.2). Thêm một\r\ncách cẩn thận khoảng 150ml nước và đậy bằng mặt kính đồng hồ. Đun nóng một cách\r\ncẩn thận và sau khi ngừng sủi bọt, làm nguội. Thêm 40ml dung dịch axit sunfuric\r\n(4.8). Sau khi dung dịch hoàn toàn trong, rửa kính đồng hồ bằng một vòi phun từ\r\nchai nước rửa và lấy chén ra sau khi đã rửa chén bằng nước. Pha loãng dung dịch\r\ntới xấp xỉ 300 ml.
\r\n\r\n7.2.1.1. Hòa tan ferocrom\r\ncacbon thấp (tối đa là 0,5 % C) tan được trong các axit.
\r\n\r\nChuyển phần mẫu thử (7.1) vào cốc có mỏ\r\n(5.2). Thêm 25 ml dung dịch axit sunfuric (4.8) và đun nóng từ từ, tránh làm giảm\r\nthể tích, trong 20 min hoặc tới khi tác dụng hòa tan có vẻ như dừng lại1).\r\nThêm 5 ml axit photphoric (4.5) và cho bay hơi đến khi vừa bốc khói. Làm nguội,\r\nthêm 40 ml nước lạnh, đun nóng tới khi sôi, oxy hóa với axit nitric (4.6) và\r\nđun sôi trong 2 min. Pha loãng tới 400 ml với nước nóng.
\r\n\r\n7.2.1.2. Hòa tan ferosilico\r\ncrom (tối đa là 1% C) tan được trong các axit.
\r\n\r\nĐặt phần mẫu thử (7.1) trong một đĩa bằng\r\nplatin, thêm 10 ml đến 15 ml axit fluohydric (4.7) và nhỏ từng giọt cẩn thận 15\r\nml axit nitric (4.6).
\r\n\r\nĐun nóng các chất chứa trên đĩa tới\r\nkhi phần mẫu thử bị phân hủy hoàn toàn. Thêm 20 ml dung dịch axit sunfuric\r\n(4.8), 5 ml dung dịch axit photphoric (4.5) và cho bay hơi tới khi xuất hiện khói\r\naxit sunfuric. Làm nguội đĩa, rửa các thành bằng nước và lại cho bay hơi tới\r\nkhi xuất hiện khói axit sunfuric. Làm nguội đĩa, hòa tan các muối bằng 40 ml đến\r\n60 ml nước và chuyển dung dịch vào trong một cốc có mỏ 600 ml. Rửa đĩa bằng nước\r\nvà thu gom các sản phẩm rửa vào cốc có mỏ. Pha loãng tới 300 ml và đun nóng tới\r\nkhi các muối được hòa tan hoàn toàn.
\r\n\r\n7.2.2. Thêm 20 ml dung dịch\r\nbạc nitrat (4.10), 3 giọt dung dịch kali pemanganat (4.11), 8 g amoni pesunfat\r\n(4.3) và đun sôi trong 10 min2). Thêm 0,5 ml dung dịch axit clohidric\r\n(4.9) để khử lượng pemanganat dư và tiếp tục đun sôi trong 5 min sau khi màu của\r\npemanganat đã biến mất3). Làm nguội dung dịch tới nhiệt độ\r\nphòng.
\r\n\r\n7.2.3. Thêm 10 ml axit\r\nphotphoric (4.5) vào dung dịch hòa tan như trong trường hợp 7.2.1 và 5 ml axit\r\nphotphoric vào dung dịch hòa tan như trong trường hợp 7.2.1.1 và 7.2.1.2. Chuẩn\r\nbị sẵn sàng máy khuấy (5.5). Đặt các điện cực (5.4) vào dung dịch và nối chúng\r\nvới máy đo điện thế (5.3).
\r\n\r\n7.2.4. Chuẩn độ với dung dịch\r\namoni sắt (II) sunfat (4.14) cùng với khuấy liên tục để đạt tới độ lệch điện thế\r\nkhoảng 200 mV4). Lượng dung dịch amoni sắt (II) sunfat\r\nđược sử dụng tương đương với crom + vanadi.
\r\n\r\n7.2.5. Thêm từng giọt dung dịch\r\nkali pemanganat (4.11) tới khi có màu hồng5) rõ rệt bền hơn 1 min.\r\nThêm từng giọt dung dịch kali nitrit (4.12) tới khi màu của pemanganat biến mất\r\nvà quan sát thấy có sự thay đổi điện thế, sau đó nhỏ thêm 2 giọt nữa. Thêm khoảng\r\n0,5 g ure (4.4) để tiêu hủy lượng nitrit dư. Chuẩn độ với dung dịch amoni sắt\r\n(II) sunfat đến khi có độ lệch điện thế. Sự chuẩn độ này tương đương với hàm lượng\r\nvanadi.
\r\n\r\n\r\n\r\nHàm lượng crôm tính bằng phần trăm\r\ntheo khối lượng, được xác định theo công thức:
\r\n\r\nT là đương lượng\r\ncrom của dung dịch amoni sắt (II) sunfat (4.14) được biểu thị bằng gam crom\r\ntương ứng với 1 ml dung dịch;
\r\n\r\nV2 là thể tích,\r\ntính bằng mililit, của dung dịch amoni sắt (II) sunfat (4.14) được sử dụng\r\ntrong lần chuẩn độ đầu tiên (crom + vanadi);
\r\n\r\nV3 là thể tích,\r\ntính bằng mililit, của dung dịch amoni sắt (II) sunfat (4.14) được sử dụng\r\ntrong lần chuẩn độ thứ hai (vanadi);
\r\n\r\nm là khối lượng\r\ntính bằng gam, của phần mẫu thử (7.1).
\r\n\r\n\r\n\r\nKinh nghiệm đã chỉ ra rằng các giới hạn\r\nđộ tin cậy 95 % đối với một người làm thí nghiệm có kinh nghiệm là ± 0,20 %\r\n(theo khối lượng) cho các hàm lượng crom trong vùng lân cận 70 % (theo khối lượng).
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử phải bao gồm các nội dung\r\nsau:
\r\n\r\na) Tham chiếu phương pháp được sử dụng;
\r\n\r\nb) Các kết quả và phương pháp biểu thị\r\nđược sử dụng;
\r\n\r\nc) Bất cứ đặc điểm không bình thường\r\nnào được ghi lại trong quá trình xác định;
\r\n\r\nd) Bất cứ thao tác nào không được nêu\r\ntrong tiêu chuẩn này hoặc được lựa chọn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Điều quan trọng là bảo đảm rằng toàn\r\nbộ phần mẫu thử được che phủ bởi axit và không có các hạt bám dính vào thành cốc\r\ncó mỏ trong quá trình chuyển phần mẫu thử hoặc lắc cốc có mỏ trong quá trình\r\nhòa tan.
\r\n\r\n2) Nếu màu của axit pemanganic không\r\nphát triển sau khi sôi trong 5 min thì bổ sung thêm 0,5 g amoni pesunfat vào\r\ndung dịch nóng tới khi thu được màu.
\r\n\r\n3) Nếu màu của axit pemanganic không mất\r\nđi thì thêm 0,5 ml dung dịch axit clohidric, đun sôi sau mỗi lần thêm tới khi\r\nmàu biến mất.
\r\n\r\n4) Nếu hàm lượng crom của mẫu thử vượt\r\nquá 31% (theo khối lượng), bắt đầu bằng cách dùng pipet thêm 50 ml dung dịch\r\namoni sắt (II) sunfat; nếu hàm lượng vượt quá 68 % (theo khối lượng), bắt đầu bổ\r\nsung thêm 100 ml.
\r\n\r\n5) Sự xuất hiện của màu hồng chỉ thị sự\r\noxy hóa lại của vanadi. Cũng có thể nhận ra điều này bởi sự tăng lên tương ứng\r\ncủa điện thế.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3854:2009 (ISO 4140 : 1979) về Ferocrom và Ferosiliccrom – Xác định hàm lượng Crom – Phương pháp điện thế đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3854:2009 (ISO 4140 : 1979) về Ferocrom và Ferosiliccrom – Xác định hàm lượng Crom – Phương pháp điện thế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN3854:2009 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2009-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |