BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1691/TCT-CS | Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2009 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Gia Lai
Trả lời công văn số 2773/CT-KTT ngày 28/11/2008 của Cục Thuế tỉnh Gia Lai đề nghị hướng dẫn về thuế GTGT đối với hàng xuất vào kho ngoại quan sau đó nhập khẩu trở lại nội địa, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.2 Thông tư số 30/2008/TT-BTC ngày 16/4/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “Hàng hóa, dịch vụ từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan mua bán với nhau (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ do các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp cho khu phi thuế quan).
Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
Tại điểm 1.22 mục II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 và Nghị định số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT: “Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài”.
Tại điểm 1, mục II, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên hướng dẫn thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài kể cả ủy thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ.
Tại điểm 1.2, mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC hướng dẫn về điều kiện thủ tục đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “Hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; Tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu; Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; Hóa đơn GTGT bán hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước ngoài, doanh nghiệp chế xuất”.
Tại điểm 3.3, mục III phần C Thông tư số 32/2007/TT-BTC hướng dẫn: “Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại .v.v. nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý cơ sở”.
Theo các hướng dẫn trên, hàng hóa xuất khẩu đáp ứng đủ các điều kiện về hợp đồng, thanh toán qua ngân hàng, hóa đơn GTGT và tờ khai hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của hải quan vào kho ngoại quan theo quy định tại điểm 1.2, mục III, phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên thì hàng hóa trong trường hợp này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp hàng hóa từ kho ngoại quan được nhập khẩu trở lại nội địa theo loại hình nhập để sản xuất hàng xuất khẩu trên cơ sở hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài theo quy định tại điểm 1.22 mục II phần A Thông tư số 32/2007/TT-BTC nêu trên thì hàng hóa nhập khẩu trở lại nội địa để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý cơ sở.
Từ ngày 01/01/2009, hàng hóa xuất khẩu vào kho ngoại quan và hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Gia Lai được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 1691/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 1691/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1691/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành | 2009-05-07 |
Ngày hiệu lực | 2009-05-07 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |