CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2009/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2009 |
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
CHÍNH PHỦ
NGHỊ ĐỊNH:
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này không áp dụng đối với gỗ và các lâm sản khác từ nước ngoài nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam (kể cả trường hợp lô hàng gỗ nhập khẩu hợp pháp nhưng khi kiểm tra có chênh lệch về kích thước, khối lượng).
Nghị định này áp dụng xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài (sau đây còn gọi là người vi phạm) có hành vi vô ý hoặc cố ý vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chưa gây thiệt hại hoặc đã gây thiệt hại đến rừng, lâm sản, môi trường rừng nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 2. Về một số thuật ngữ được sử dụng trong Nghị định
2. Gỗ tròn: bao gồm gỗ nguyên khai, gỗ đẽo tròn, gỗ lóc lõi có đường kính đầu nhỏ từ 10 cm đến dưới 20 cm, chiều dài từ 1 mét trở lên hoặc có đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên, chiều dài từ 30 cm trở lên. Riêng đối với gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm không phân biệt kích thước.
4. Thực vật rừng nhóm IA, IIA; động vật rừng nhóm IB, IIB là những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Chính phủ.
6. Phương tiện vi phạm hành chính gồm đồ vật, công cụ, phương tiện vận chuyển được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
8. Phương tiện được coi là bị người vi phạm hành chính chiếm đoạt trái phép là trường hợp phương tiện của chủ sở hữu hợp pháp bị người có hành vi vi phạm hành chính trộm cắp, cướp, cưỡng đoạt, lợi dụng chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản để công khai chiếm đoạt (công nhiên chiếm đoạt) hoặc các hành vi trái pháp luật khác tước đoạt quyền chiếm hữu, quản lý, sử dụng của chủ sở hữu hợp pháp phương tiện đó.
a) Chủ sở hữu hợp pháp của phương tiện cho người khác thuê, mượn hoặc thuê người khác điều khiển phương tiện đó để sử dụng vào mục đích chính đáng, nhưng người được thuê, được mượn phương tiện hoặc người được thuê điều khiển phương tiện đó đã tự ý sử dụng phương tiện để vi phạm hành chính.
Việc cho thuê, cho mượn hoặc thuê người điều khiển phương tiện phải được giao kết bằng văn bản giữa chủ sở hữu hợp pháp và người được thuê, được mượn theo quy định của pháp luật trước khi hành vi vi phạm xảy ra. Bản giao kết phải ghi rõ nội dung sử dụng phương tiện cho thuê, cho mượn hoặc thuê người điều khiển và trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phương tiện bị tạm giữ, người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật phải xuất trình văn bản giao kết đó cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc.
Trường hợp thực hiện hành vi vi phạm có tổ chức đối với hành vi trước nhưng hậu quả vi phạm đó là nguyên nhân dẫn đến vi phạm khác (như đốt nương làm rẫy cháy lan đến rừng) thì hành vi vi phạm tiếp theo không bị coi là vi phạm có tổ chức.
12. Tái phạm là trường hợp người vi phạm hành chính mà trước đó đã bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản phải được phát hiện kịp thời và đình chỉ ngay. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, đúng pháp luật; người vi phạm hoặc người giám hộ của người vi phạm phải chịu trách nhiệm khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo quy định của pháp luật.
2. Khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét nhân thân người vi phạm; căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ theo quy định tại Điều 8, 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính số 44/2002/PL-UBTVQH10 ngày 02 tháng 7 năm 2002 (sau đây gọi là Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính) để áp dụng các hình thức phạt chính, hình thức phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, nếu các hình thức xử phạt là phạt tiền thì tổng hợp thành mức phạt chung.
5. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm đó. Nghiêm cấm việc chia nhỏ mức thiệt hại chung cho từng người vi phạm để xử phạt.
6. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì bị xử phạt cảnh cáo về các hành vi do cố ý. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt hành chính về mọi hành vi vi phạm hành chính do mình gây ra. Khi phạt tiền đối với họ thì mức tiền phạt không được quá một phần hai mức phạt đối với người thành niên; trường hợp người vi phạm hành chính không có tiền nộp phạt, thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp thay.
a) Hành vi vi phạm đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (trừ hành vi nuôi động vật nhóm IB trái pháp luật, thì xử lý theo quy định tại Điều 19 Nghị định này).
c) Hành vi phá rừng trái pháp luật gây thiệt hại nhiều loại rừng (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) tuy diện tích bị thiệt hại đối với mỗi loại rừng không vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này, nhưng tổng hợp diện tích bị thiệt hại của các loại rừng vượt quá mức tối đa quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với loại rừng bị thiệt hại có khung tối đa xử phạt vi phạm hành chính thấp nhất quy định tại Nghị định này.
đ) Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 17, 18; vận chuyển, buôn bán gỗ trái pháp luật quy định tại Điều 20, 21 của Nghị định này mà lại tái phạm đối với các hành vi vi phạm này.
9. Hành vi vi phạm hành chính đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Phụ lục I, II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) nhưng không quy định trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy định tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, xử lý như sau:
b) Hành vi vi phạm hành chính đối với các loài trong Phụ lục II, xử lý hành vi vi phạm như đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB.
Trường hợp vi phạm đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IB được đình chỉ hoạt động tố tụng hình sự, chuyển sang xử phạt vi phạm hành chính thì áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như đối với thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA, IIB.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản là 1 năm kể từ ngày hành vi vi phạm hành chính được thực hiện. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì không xử phạt vi phạm hành chính đối với người vi phạm, chỉ áp dụng biện pháp buộc khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 Nghị định này.
2. Tùy theo tính chất mức độ vi phạm mà người vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung; bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Nghị định này.
Điều 6. Các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra, cụ thể:
b) Khôi phục lại công trình, phương tiện phục vụ bảo vệ rừng bị thiệt hại, diện tích rừng bị đào, bới hoặc thanh toán chi phí khôi phục này;
2. Buộc tháo dỡ hoặc thanh toán chi phí tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép trong rừng.
4. Buộc khắc phục hoặc thanh toán chi phí khắc phục ô nhiễm môi trường.
Điều 7. Đơn vị tính để xác định thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính gây ra
2. Khối lượng gỗ tính bằng mét khối (m3). Khi xử phạt vi phạm hành chính phải quy thành gỗ tròn. Quy đổi gỗ xẻ, gỗ đẽo hộp thành gỗ tròn bằng cách nhân với hệ số 1,6.
4. Các loại lâm sản khác xác định giá trị bằng tiền Việt Nam, đơn vị tính là đồng.
HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Người có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng bị xử phạt như sau:
a) Mang dụng cụ thủ công, cơ giới vào rừng để săn bắt động vật rừng (chim, thú, các loài thủy sinh).
c) Sử dụng phương pháp, công cụ săn bắt bị cấm.
đ) Đưa súc vật kéo, mang dụng cụ thủ công vào rừng để khai thác, chế biến lâm sản, khoáng sản trái phép.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Đưa trái phép vào rừng các phương tiện, công cụ cơ giới;
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu có hành vi vi phạm sau:
b) Đốt lửa, sử dụng lửa ở các khu rừng dễ cháy, thảm thực vật khô nỏ vào mùa hanh khô.
d) Đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh.
e) Không bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy rừng khi được phép sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và bảo quản, sử dụng chất cháy trong trừng và ven rừng.
a) Không có phương án phòng cháy, chữa cháy và công trình phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Không tổ chức tuần tra, canh gác rừng để ngăn chặn cháy rừng tự nhiên do mình quản lý.
6. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; điểm b, c khoản 2 Điều này ngoài việc bị phạt tiền còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Người vi phạm các quy định về thiết kế khai thác gỗ bị xử phạt như sau:
a) Thiết kế khối lượng khai thác gỗ sai với thực tế (khối lượng khai thác đúng thiết kế được nghiệm thu so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng lớn hơn từ trên 15% đến 20%.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi sau đây:
b) Thiết kế khối lượng khai thác gỗ sai với thực tế (khối lượng khai thác đúng thiết kế được nghiệm thu so với khối lượng trong hồ sơ thiết kế khai thác) trong một lô rừng lớn hơn 20%.
Điều 10. Vi phạm các quy định khai thác gỗ
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thiết kế về phát luỗng dây leo trước khi khai thác, vệ sinh rừng sau khi khai thác và các biện pháp kỹ thuật khác bảo đảm tái sinh rừng.
a) Không chặt những cây cong queo, sâu bệnh đã có dấu bài chặt; không tận thu hết gỗ cành ngọn, cây đổ gãy trong quá trình khai thác rừng tự nhiên theo thiết kế được duyệt.
3. Người khai thác gỗ không đúng lô thiết kế hoặc chặt cây không có dấu bài chặt thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Người có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy rừng gây cháy rừng bị xử phạt như sau:
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng dưới 5.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ dưới 1.500 m2;
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Cháy rừng sản xuất từ 2.000 m2 đến 3.000 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ 1.000 m2 đến 2.000 m2.
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng từ trên 10.000 m2 đến 20.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên 2.500 m2 đến 4.000 m2.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu gây hậu quả thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Cháy rừng sản xuất từ trên 5.000 m2 đến 6.000 m2.
d) Cháy rừng đặc dụng từ trên 3.000 m2 đến 4.000 m2.
a) Cháy cây trồng chưa thành rừng từ trên 30.000 m2 đến 50.000 m2.
c) Cháy rừng phòng hộ từ trên 5.000 m2 đến 7.500 m2.
6. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 đến khoản 5 của Điều này còn có thể bị buộc áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
b) Buộc thanh toán chi phí chữa cháy rừng.
Điều 12. Chăn thả gia súc trong những khu rừng đã có quy định cấm
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc dụng.
3. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn có thể bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí để trồng lại rừng bị thiệt hại do gia súc gây ra.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với chủ rừng cố ý không thực hiện một trong các biện pháp phòng trừ sinh vật hại rừng theo quy định của pháp luật.
3. Người có hành vi vi phạm quy định tại Điều này còn bị buộc khắc phục hậu quả hoặc chịu chi phí khắc phục hậu quả thiệt hại do sinh vật hại rừng gây ra. Tịch thu thuốc trừ sinh vật hại rừng Nhà nước cấm sử dụng.
Người có hành vi dịch chuyển mốc ranh giới rừng để chiếm giữ, sử dụng rừng trái pháp luật của chủ rừng khác, của Nhà nước bị xử phạt như sau:
a) Cây trồng chưa thành rừng dưới 20.000 m2.
c) Rừng phòng hộ dưới 5.000 m2;
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Rừng sản xuất từ 6.000 m2 đến 10.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ 4.000 m2 đến 5.000 m2.
a) Cây trồng chưa thành rừng từ trên 30.000 m2 đến 50.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên 7.000 m2 đến 15.000 m2.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu lấn, chiếm rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Rừng sản xuất từ trên 20.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 10.000 m2.
Trường hợp lấn, chiếm rừng đồng thời phá rừng hoặc khai thác rừng trái pháp luật, thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 17 hoặc Điều 18 của Nghị định này.
Người có hành vi gây thiệt hại các công trình phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng (như: nhà trạm, chòi canh lửa rừng, biển báo, bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng; hàng rào, mốc ranh giới rừng; bể, hồ chứa nước chữa cháy rừng; các loại phương tiện, công cụ sử dụng trong việc bảo vệ và phát triển rừng) làm thay đổi hiện trạng hoặc hư hỏng các công trình đó bị xử phạt như sau:
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu có hành vi tháo dỡ biển báo về bảo vệ rừng.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi: đập phá bảng quy ước tuyên truyền bảo vệ rừng, phá chòi canh, nhà làm việc, tài sản, phương tiện khác dùng trong việc tuần tra bảo vệ rừng.
Điều 16. Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng nếu tổ chức tham quan phong cảnh trái phép trong rừng.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu tổ chức sản xuất, làm dịch vụ, kinh doanh trái phép.
Điều 17. Phá rừng trái pháp luật
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Rừng sản xuất dưới 1.000 m2;
d) Rừng đặc dụng dưới 300 m2.
a) Cây trồng chưa thành rừng từ 5.000 m2 đến 10.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ 800 m2 đến 1.500 m2.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu phá rừng trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:
b) Rừng sản xuất từ trên 2.000 m2 đến 3.000 m2.
d) Rừng đặc dụng từ trên 500 m2 đến 700 m2.
a) Cây trồng chưa thành rừng từ trên 20.000 m2 đến 30.000 m2.
c) Rừng phòng hộ từ trên 2.000 m2 đến 3.000 m2.
5. Người có hành vi vi phạm trên đây còn bị tịch thu lâm sản; tịch thu công cụ, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính; có thể bị buộc trồng lại rừng hoặc thanh toán chi phí trồng lại rừng.
Điều 18. Khai thác rừng trái phép
1. Khai thác trái phép rừng sản xuất
- Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 2 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 4 m3 đến 6 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 10 m3 đến 20 m3.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 0,7 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 2 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến 7 m3.
2. Khai thác rừng phòng hộ trái phép
- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 3 m3 đến 5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 8 m3 đến 15 m3.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 0,5 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 1 m3 đến 1,5 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 2,5 m3 đến 5 m3.
3. Khai thác rừng đặc dụng trái phép
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 1 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 2 m3 đến 3 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 5 m3 đến 10 m3.
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu khai thác trái phép dưới 0,4 m3.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 0,7 m3 đến 1 m3.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu khai thác trái phép từ trên 1,5 m3 đến 2,5 m3.
4. Đối với than hầm, than hoa; thực vật rừng và bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA:
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
d) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên 6.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu gây thiệt hại lâm sản có giá trị từ trên 18.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
5. Trường hợp khai thác rừng trái phép đối với cây còn non không xác định được khối lượng, thì đo diện tích bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều 17 của Nghị định này; nếu khai thác phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để xử phạt người vi phạm cứ mỗi cây 50.000 đồng.
7. Người có hành vi vi phạm khai thác rừng trái phép còn bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung; biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm sau:
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
8. Chủ rừng được Nhà nước giao rừng tự nhiên hoặc rừng trồng bằng vốn ngân sách, vốn viện trợ không hoàn lại để quản lý, bảo vệ và sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, nếu thiếu trách nhiệm để rừng bị khai thác trái phép cũng bị xử phạt theo quy định tại Điều này.
Người có hành vi săn, bắn, bẫy, bắt; nuôi, nhốt; giết động vật rừng trái quy định của pháp luật bị xử phạt như sau:
a) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị dưới 7.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
a) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 13.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 160.000.000 đồng.
10. Trường hợp được phép nuôi động vật rừng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IB hoặc các loại động vật hoang dã khác nhưng vi phạm quy định về tiêu chuẩn chuồng, trại nuôi bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Điều 20. Vận chuyển lâm sản trái pháp luật
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới 4.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA dưới 1m3.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 1 m3 đến 1,5 m3.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1,5m3 đến 2m3.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 2m3 đến 3m3.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 3m3 đến 7m3.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
a) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật có tang vật vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 160.000.000 đồng.
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển đặc biệt; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời hạn 6 tháng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
c) Tịch thu phương tiện (trừ trường hợp phương tiện đó bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 2 Nghị định này) thuộc một trong các trường hợp sau:
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.
- Sử dụng xe hai ngăn, hai đáy, hai mui, xe cải tạo không có đăng ký do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đối với loại xe theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu phương tiện, đeo biển số giả.
đ) Vận chuyển thực vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên; động vật rừng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và bộ phận của chúng có giá trị từ 3.000.000 đồng trở lên; loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB hoặc bộ phận của chúng có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên.
11. Chủ lâm sản bị xử phạt về hành vi mua bán lâm sản theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
Điều 21. Mua, bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản trái với các quy định của Nhà nước
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị dưới 4.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA dưới 1m3.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ 1m3 đến 1,5 m3.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 1,5m3 đến 2m3.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 12.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 2m3 đến 3m3.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
d) Gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA từ trên 3m3 đến 7m3.
6. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.
a) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng không thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm có giá trị từ trên 200.000.000 đồng đến 270.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu tang vật thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Động vật rừng hoặc bộ phận của chúng thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIB có giá trị từ trên 160.000.000 đồng.
11. Trường hợp cất giữ lâm sản trái phép mà không có cơ sở để xác định lâm sản của người khác thì chủ nhà hoặc chủ cơ sở chế biến phải bị xử phạt theo quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b) Chủ lâm sản chế biến, kinh doanh, vận chuyển, mua, bán thực vật rừng và bộ phận của chúng (ngoài gỗ) thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IIA; động vật rừng và bộ phận của chúng do gây nuôi có nguồn gốc hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với chủ lâm sản mua, bán, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp nhưng không chấp hành các quy định hiện hành của Nhà nước về trình tự, thủ tục quản lý.
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm cấp huyện, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng (sau đây gọi chung là Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm); Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động (Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng), có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 10.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 30.000.000 đồng; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 3, 5 Điều 6 của Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác quy định tại điểm b khoản 7 Điều 18; tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng súng săn, Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật, Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 11 Điều 19; tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển đặc biệt, Giấy phép lái xe quy định tại điểm a khoản 10 Điều 20 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 2.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1, 4 Điều 6 của Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000.000 đồng; tước quyền sử dụng Giấy phép khai thác quy định tại điểm b khoản 7 Điều 18; tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng súng săn, Giấy chứng nhận đăng ký gây nuôi sinh sản động vật, Chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 11 Điều 19; tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển đặc biệt, Giấy phép lái xe quy định tại điểm a khoản 10 Điều 20 của Nghị định này; tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng vi phạm hành chính; áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 6 của Nghị định này.
Điều 25. Ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
2. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản; phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền. Cấp phó được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 23, 24 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính.
Trong trường hợp mức tiền phạt, trị giá tang vật, phương tiện bị tịch thu hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc vi phạm phải kịp thời chuyển vụ việc vi phạm đó đến người có thẩm quyền xử phạt.
a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó.
c) Nếu các hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
5. Các cơ quan chức năng như Công an, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Thuế, Quản lý thị trường, Thanh tra, các chủ rừng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan Kiểm lâm trong việc kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính phải lập biên bản theo quy định và trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập biên bản phải chuyển giao hồ sơ, tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính cho cơ quan Kiểm lâm cùng cấp xử phạt; nếu vụ vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì sau khi tiếp nhận, cơ quan Kiểm lâm chuyển hồ sơ đến cấp có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Nghị định này. Trường hợp các tỉnh, huyện không có cơ quan kiểm lâm, các vụ vi phạm do cơ quan chức năng bắt giữ, chuyển đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó xử phạt theo thẩm quyền. Cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm thanh toán cho cơ quan chuyển giao hồ sơ các khoản chi phí hợp lý trong quá trình bắt giữ, bảo quản tang vật.
1. Trong trường hợp mức phạt tiền đối với vụ vi phạm hoặc tang vật, phương tiện của vụ vi phạm có giá trị vượt thẩm quyền xử phạt của cấp mình, thì người đã thụ lý hồ sơ vụ vi phạm phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền để xử phạt trong thời hạn quy định tại Điều 36 của Nghị định này. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm quy định như sau:
b) Trường hợp vụ vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì chuyển đến Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm.
d) Trường hợp vụ vi phạm vượt thẩm quyền của Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, thì chuyển Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm xử phạt.
e) Trường hợp hành vi vi phạm vượt thẩm quyền xử phạt của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia trực thuộc Cục Kiểm lâm, thì chuyển đến cấp có thẩm quyền (Chi cục Kiểm lâm hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi hành vi vi phạm xảy ra hoặc chuyển đến Cục Kiểm lâm) để xử phạt.
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
1. Khám người theo thủ tục hành chính, thực hiện theo quy định tại Điều 47 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định số 162/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ ban hành Quy chế tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
Khi có căn cứ để nhận định rằng các phương tiện vận tải, bao túi, thùng chứa hàng … có cất giấu lâm sản trái phép, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, công chức Kiểm lâm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lâm sản, sử dụng cờ hiệu, biển báo hiệu, còi, hoặc đèn pin (trường hợp trời tối) báo hiệu yêu cầu người điều khiển phương tiện vận tải trên đường bộ, đường thủy dừng lại để kiểm soát lâm sản. Việc khám phương tiện, đồ vật thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Những người quy định tại khoản 18 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng thuộc lực lượng Kiểm lâm và các cơ quan chức năng khác quy định tại khoản 5 Điều 26 của Nghị định này, khi thực hiện thẩm quyền thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản được quyền quyết định khám hiện trường rừng, hiện trường nơi cất giấu lâm sản, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không tổ chức khám ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy hoặc việc thu thập chứng cứ không thể thực hiện được hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản, nếu phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để ngăn chặn vi phạm hành chính, để xác minh tình tiết làm căn cứ xử phạt hoặc để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt thì Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng và những người khác quy định tại khoản 18, khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính có quyền tạm giữ tang vật phương tiện vi phạm hành chính.
2. Thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính như sau:
b) Đối với vụ việc phức tạp, cần tiến hành xác minh thì thời gian tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính.
THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điều từ Điều 8 đến Điều 22 của Nghị định này hoặc những hoạt động của cá nhân, tổ chức có nguy cơ gây cháy rừng, gây thiệt hại đến rừng, người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ phải ra quyết định đình chỉ ngay các hoạt động này. Quyết định đình chỉ có thể là quyết định bằng văn bản hoặc quyết định bằng lòi nói, còi, tín hiệu hoặc các hình thức khác tùy từng trường hợp vi phạm cụ thể. Sau khi đình chỉ các hoạt động gây nguy hại đến rừng, công chức Kiểm lâm phải báo cáo ngay thủ trưởng cấp trên trực tiếp của mình.
Là trường hợp người có thẩm quyền xử phạt không lập biên bản mà ra quyết định xử phạt tại chỗ.
a) Hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt quy định là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 200.000 đồng.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục đơn giản phải thể hiện bằng văn bản theo mẫu quy định; nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải đầy đủ theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt và được nhận biên lai thu tiền phạt do Bộ Tài chính phát hành.
1. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định đối với vi phạm hành chính mà mình phát hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản quy định tại khoản 21 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Đối với chủ rừng, khi phát hiện cá nhân, tổ chức đang thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lâm phận của mình quản lý được quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, lập biên bản, dẫn giải người vi phạm, bàn giao hồ sơ, người vi phạm cho cơ quan kiểm lâm hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vi phạm. Biên bản do chủ rừng lập là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xử phạt lập biên bản vi phạm hành chính.
Điều 35. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
2. Xác định mức trung bình của khung tiền phạt
3. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bảo đảm đúng thẩm quyền, đúng thể thức, trình tự, thủ tục và đúng mẫu quy định. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải đầy đủ theo quy định tại Điều 56 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 44 của Nghị định này thì phải ghi rõ trong quyết định xử phạt.
1. Thời hạn ra quyết định xử phạt
b) Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp như tang vật, phương tiện cần giám định, cần xác định rõ đối tượng vi phạm hành chính hoặc những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn ra quyết định xử phạt không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính.
c) Thời hạn ra quyết định xử phạt được tính theo ngày làm việc, không bao gồm ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
a) Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm trực thuộc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
đ) Cục trưởng Cục Kiểm lâm gia hạn đối với vụ vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của Đội Kiểm lâm đặc nhiệm và đối với vụ vi phạm do mình xử phạt.
a) Đã hết thời hạn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Đã hết thời hạn được cấp có thẩm quyền gia hạn.
2. Quyết định buộc khắc phục hậu quả phải bằng văn bản theo đúng mẫu quy định. Trong quyết định phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm hành chính; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; lý do không áp dụng hình thức xử phạt; các biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng; thời hạn thi hành quyết định khắc phục hậu quả; số lượng; khối lượng lâm sản bị tịch thu; chữ ký của người ra quyết định.
1. Sau khi tiến hành tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành định giá làm căn cứ cho việc xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt đối với vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm về việc định giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu.
c) Giá thành của tang vật, phương tiện nếu là hàng hóa chưa xuất bán.
đ) Giá trị thực tế còn lại của tang vật, phương tiện.
Nếu trị giá tang vật, phương tiện vi phạm thuộc thẩm quyền tịch thu của người đã ra quyết định tạm giữ thì người đó quyết định tịch thu; trong trường hợp trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vượt quá thẩm quyền tịch thu của người đã ra quyết định tạm giữ tang vật thì phải chuyển vụ việc vi phạm đến người có thẩm quyền.
Điều 39. Ký và đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
2. Đóng dấu quyết định xử phạt vi phạm hành chính
b) Quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nhưng không có quyền đóng dấu trực tiếp thì quyết định xử phạt được đóng dấu cơ quan của người ra quyết định xử phạt vào góc trái tại phần trên cùng của quyết định, nơi ghi tên cơ quan xử phạt và số, ký hiệu của quyết định xử phạt.
1. Thu tiền phạt
b) Người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ trong các trường hợp sau:
- Xử phạt ngoài giờ hành chính.
c) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ phải nộp tiền tại Kho bạc Nhà nước theo quy định. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, đồng thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
a) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt tại chỗ đối với các hành vi vi phạm hành chính khi nộp tiền phạt vào Kho bạc Nhà nước phải đảm bảo nộp đúng, đủ tổng số tiền phạt ghi trong các biên lại thu tiền phạt và các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
c) Trường hợp địa điểm xử phạt vi phạm hành chính ở trên sông, trên biển thì người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt tại chỗ và có trách nhiệm nộp tiền phạt thu được vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ. Trường hợp không nộp phạt tại chỗ thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ.
Kho bạc Nhà nước nơi thu tiền phạt có trách nhiệm thông báo kịp thời cho tổ chức của người ra quyết định xử phạt về các trường hợp đã quá thời hạn nộp phạt mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không chấp hành đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính để cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
a) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước qua tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 41. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
a) Hành vi vi phạm quy định tại Điều 18 của Nghị định này mà mức tiền phạt trung bình trên 30.000.000 đồng.
2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là người có thẩm quyền tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đối với người vi phạm. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người đã ra quyết định xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề về việc đã áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Điều 42. Xử lý các trường hợp vi phạm do chủ rừng lập biên bản
2. Lâm sản tịch thu trả lại chủ rừng trong các trường hợp sau:
b) Chủ rừng không bắt được quả tang người vi phạm, nhưng có đủ căn cứ chứng minh lâm sản thuộc rừng trồng do chủ rừng tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng.
1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ
2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
b) Trường hợp người vi phạm tự nguyện nộp tiền bằng giá trị lâm sản tịch thu (theo giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh) thì người có thẩm quyền xử phạt thu tiền, nộp Kho bạc Nhà nước và giao lại lâm sản bị tịch thu, trừ các loại lâm sản thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm thuộc nhóm IA, IB và các loại lâm sản xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
d) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không quy định tại khoản 1 hoặc các điểm a, b, c khoản 2 Điều này xử lý như sau:
Trong thời hạn một tháng kể từ ngày nhận được hồ sơ tang vật, phương tiện vi phạm, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá có thẩm quyền phải tổ chức bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định hiện hành. Quá thời hạn này, thì Chi cục Kiểm lâm tổ chức bán đấu giá, nộp tiền vào Kho bạc, sau đó thông báo cho cơ quan tài chính cùng cấp.
Điều 44. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được chấp hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày người có hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp tiền phạt được nộp nhiều lần theo quy định tại khoản 24 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính hoặc được hoãn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở đơn vị hành chính thuộc tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành. Nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
4. Trong trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền đối với người vi phạm mà không tịch thu phương tiện, thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện, giấy phép lái xe, giấy tờ cần thiết khác có liên quan hoặc tạm giữ phương tiện vi phạm cho đến khi tất cả những người trong vụ vi phạm bị xử phạt chấp hành xong quyết định xử phạt.
Điều 45. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
2. Việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại khoản 27, 28 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền phải khởi tố vụ án hình sự hoặc chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan tố tụng hình sự có thẩm quyền.
2. Đối với các trường hợp đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải hủy quyết định đó và trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hủy quyết định xử phạt vi phạm hành chính, phải chuyển hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Điều 47. Mẫu biểu sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
2. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức in, phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng thống nhất mẫu biểu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu, để quá thời hạn xử phạt, xử phạt không đúng mức, bao che cho người vi phạm, xử phạt vượt thẩm quyền, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền, tang vật, phương tiện vi phạm, cố ý cản trở sản xuất, lưu thông hàng hóa lâm sản, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Hiệu lực thi hành
2. Nguyên tắc áp dụng
b) Những hành vi vi phạm xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng sau khi Nghị định này có hiệu lực thi hành mới bị phát hiện, lập biên bản thì xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
Nơi nhận: | TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
HỆ THỐNG CÁC MẪU BIỂU SỬ DỤNG TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ RỪNG, BẢO VỆ RỪNG VÀ QUẢN LÝ LÂM SẢN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 99/2009/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2009)
…………………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Mẫu số 01/XPHC |
Số: /BB-KT |
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA
Về việc ……………………………………………
Tại: .........................................................................................................................................
1) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
3) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
địa chỉ: …………………………………………………………………, nghề nghiệp: ............................
Trong khi tiến hành kiểm tra có sự chứng kiến của (ông/bà):......................................................
CMND số: ……………………...; ngày cấp…………………………., nơi cấp...................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Sau khi đọc lại biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ họ tên vào biên bản.
CÁ NHÂN/TỔ CHỨC ĐƯỢC KIỂM TRA | NGƯỜI CHỨNG KIẾN | NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 02/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /BB-VPHC
BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Về lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
1) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Với sự chứng kiến của ông, bà: …………………………. nghề nghiệp/chức vụ: .........................
……………………………………………; Người/tổ chức bị thiệt hại: ............................................
Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với: .............................................................
...............................................................................................................................................
Hành vi vi phạm hành chính như sau: ....................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Các hành vi trên đã vi phạm quy định tại Điều ……. Luật BV&PTR và Điều .................................
Yêu cầu ông (bà)/tổ chức: ………………………………….. đình chỉ ngay hành vi vi phạm trên; tạm giữ những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và giấy tờ sau .....................................................................................
……………………… chuyển về ………………………………… để cấp có thẩm quyền giải quyết. Ngoài những tang vật, phương tiện, giấy tờ trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
……………………….. vào hồi …… giờ ….. ngày … tháng … năm 20 … để giải quyết vụ vi phạm.
Biên bản lập thành 3 bản có nội dung và giá trị như nhau; giao cho người/tổ chức vi phạm một bản.
...............................................................................................................................................
NGƯỜI/ĐD TỔ CHỨC VI PHẠM
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
NGƯỜI/TỔ CHỨC BỊ THIỆT HẠI
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
Lý do người/đd tổ chức vi phạm không ký biên bản: ...................................................................
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 03/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /BB-TGTVPT
BIÊN BẢN
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Nghị định số: ……………… ngày …/…/20… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Căn cứ Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số: .................................
Hôm nay, ngày … tháng … năm 20 …, hồi …. giờ … tại ........................................................... ;
1. ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Người/đại diện tổ chức vi phạm hành chính là ông (bà):.........................................................
ngày cấp ……/……/……; nơi cấp: ............................................................................................
Ông (bà) …………………………….; nghề nghiệp: ………………………; địa chỉ: ...........................
Tiến hành lập biên bản tạm giữ những tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau:
STT | Tên tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ | Số lượng | Chủng loại, nhãn hiệu, số đăng ký, xuất xứ, tình trạng | Ghi chú |
Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác. Biên bản được lập thành 3 bản, có nội dung và giá trị như nhau, giao cho người/đại diện tổ chức vi phạm hành chính một bản. ...............................................................................................................................................
| ||||
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ | NGƯỜI CHỨNG KIẾN | NGƯỜI/TỔ CHỨC VI PHẠM | NGƯỜI LẬP BB |
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 04/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /BB-KN
BIÊN BẢN KHÁM NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Nghị định số: ……………………… ngày …/…./20… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
do: ……………………………………….; chức vụ:………………………………………………… ký;
Chúng tôi gồm:
2. ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
1. ……………………………….., nghề nghiệp: ……………………….., địa chỉ: ...............................
2. ……………………………….., nghề nghiệp: ……………………….., địa chỉ: ...............................
Tiến hành khám người và lập biên bản về việc khám người đối với ông (bà): .......................
CMND số: ……………………….; ngày cấp ……………………………., nơi cấp: ............................
STT
Tên đồ vật, phương tiện, tài liệu
Số lượng
Chủng loại, nhãn hiệu, số đăng ký, xuất xứ, tình trạng
Ghi chú
Việc khám kết thúc vào hồi ……. giờ ……. ngày … tháng … năm 20 ….
Biên bản được lập thành 3 bản có nội dung và giá trị như nhau, giao người bị khám giao 01 bản.
...............................................................................................................................................
NGƯỜI BỊ KHÁM
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
NGƯỜI KHÁM
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 05/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /BB-KPTVTĐV
BIÊN BẢN
Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Căn cứ Nghị định số: ……/……/NĐ-CP ngày …/…./20… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
Hôm nay, ngày … tháng … năm 20………….., vào lúc ……. giờ……….,
Chúng tôi gồm:
2. ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Với sự chứng kiến của ông (bà):
CMND số: ………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
CMND số: ………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
nghề nghiệp: …………………., địa chỉ: .....................................................................................
Phạm vi khám: ........................................................................................................................
STT
Tên tang vật, phương tiện bị tạm giữ
Số lượng
Chủng loại, nhãn hiệu, số đăng ký, xuất xứ, tình trạng
Ghi chú
Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Sau khi đọc lại biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ họ tên vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có): ..................................................................................................
CHỦ PT VẬN TẢI, ĐỒ VẬT HOẶC NGƯỜI ĐKPT
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
NGƯỜI TRỰC TIẾP KHÁM
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN KHÁM
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 06/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /BB-KNCGTVPT
BIÊN BẢN
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Nghị định số: ……/……/NĐ-CP ngày …/…./20… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
ngày …./…../ 20……của .......................................................................................................... ;
tại ...........................................................................................................................................
1. ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Tiến hành khám tại:...................................................................................................................
Với sự chứng kiến của ông (bà):
CMND số: ………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
CMND số: ………………….., ngày cấp ……………………………….., nơi cấp:..............................
Địa chỉ: ...................................................................................................................................
Sau khi khám chúng tôi đã phát hiện, tạm giữ những tang vậ, phương tiện VPHC gồm:
STT | Tên tang vật, phương tiện bị tạm giữ | Số lượng | Chủng loại, nhãn hiệu, số đăng ký, xuất xứ, tình trạng | Ghi chú |
Ngoài những tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác. Sau khi đọc lại biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ họ tên vào biên bản. Ý kiến bổ sung khác (nếu có): ..................................................................................................
| ||||
…………………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Mẫu số 07/XPHC | ||
Số: /BB-GNTVPT |
|
BIÊN BẢN
Giao, nhận tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
1) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Bên nhận:
2) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
…………………………………………….. .....................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Sau khi đọc lại biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ họ tên vào biên bản.
BÊN NHẬN | BÊN GIAO | NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 08/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /BB-XM
BIÊN BẢN XÁC MINH
Về việc ………………………………………………...............
...............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
1). ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: .....................................
3) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
Ông (bà) . ……………………………….., tuổi ……., nghề nghiệp: ................................................
CMND số: ……………………………….., ngày cấp: ………, nơi cấp: ...........................................
địa chỉ:...................................................................................., nghề nghiệp: ..........................
Kết quả xác minh:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Kết luận sau xác minh:............................................................................................................
...............................................................................................................................................
Việc kiểm tra, xác minh kết thúc vào lúc ……. giờ ……. ngày … tháng … năm ….
Biên bản lập thành 03 bản có nội dung và giá trị như nhau, giao cho người/tổ chức vi phạm 01 bản./.
NGƯỜI VI PHẠM
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 09/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /BB-GNHS
BIÊN BẢN
Giao nhận hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật
...............................................................................................................................................
..............................................................................................................................................
1). ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: .....................................
Bên nhận:
2) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Tổng số: ………..tờ; ……………….trang.
Việc giao nhận kết thúc vào lúc ……. giờ ……. ngày … tháng … năm ….; bên nhận đã kiểm tra lại các danh mục có trong hồ sơ và nhận đủ.
BÊN NHẬN | BÊN GIAO | NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 10/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /BB-THTVPT
BIÊN BẢN
Tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...............................................................................................................................................
Hôm nay, ngày … tháng … năm 20………….., vào lúc……. giờ……….tại :..................................
Hội đồng tiêu hủy gồm:
2) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
4) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
6) ……………………………….., chức vụ: ……………………….., đơn vị: ......................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Địa điểm tiêu hủy: ....................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Sau khi đọc lại biên bản, những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận đúng, ký và ghi rõ họ tên vào biên bản.
CÁC THÀNH VIÊN HĐ TIÊU HỦY | NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 11/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /QĐ-TGN
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH
Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều ……. khoản ….. điểm …………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày …../…../20......... của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
...............................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Ông (bà): . ……………………………….., tuổi: …………, nghề nghiệp: ........................................
CMND số: ……………………, cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ...............................................
quy định tại Điều ……khoản ……điểm ......................................................................................
...............................................................................................................................................
nên thời gian tạm giữ kéo dài là ……… giờ.
Điều 2. Theo yêu cầu của ông (bà) ……………………… việc tạm giữ này được thông báo cho
...............................................................................................................................................
địa chỉ.....................................................................................................................................
Thông báo trên được thực hiện vào lúc …….giờ…… ngày ……tháng ….. năm 20.........
Giao cho: ................................................................................................................................
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 12/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /QĐ-TGTVPT
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Điều ……. khoản ….. điểm …., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 ..... của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
....................................................... lập, về hành vi .................................................................
Xét: ……………….....................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
Người/tổ chức: …………………………….., tuổi: …, nghề nghiệp/lĩnh vực KD:.............................
CMND/ĐKKD số: ……………….., cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ..........................................
được quy định tại Điều ……khoản ……điểm..............................................................................
Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ gồm:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 3. Yêu cầu …………………………………………….. có mặt tại : ..........................................
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
Ý kiến Thủ trưởng của người ra quyết định tạm giữ: .................................................................
…………………………. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Mẫu số 13/XPHC |
Số: /QĐ-KN | ….……., ngày….….tháng……. năm 20….. |
QUYẾT ĐỊNH
Khám người theo thủ tục hành chính
Căn cứ Điều ……. khoản ….. điểm …………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 …….. của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
...............................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
............................................................................................................................................... ;
Quyết định khám người này đã được thông báo cho ông (bà)....................................................
nghề nghiệp ……………………………….., địa chỉ: ..................................................................... ;
Điều 2. Giao cho ông (bà):
2) ……………………………….., chức vụ : ……………………, đơn vị:...........................................
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 14/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /QĐ-KNCGTVPT
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH
Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Căn cứ Điều ……. khoản ….. điểm …………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 …………… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
...............................................................................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
...............................................................................................................................................
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động:..............................................................................................
CMND/ĐKKD số: ……………….., cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ..........................................
...............................................................................................................................................
Điều 2. Giao cho các ông (bà) có tên dưới đây thực hiện việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và lập biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2) …………………………….., chức vụ: ………………….., đơn vị ................................................
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
Ý kiến đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tiến hành khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện là nơi ở:...............................................................................................................................................
CT UBND HUYỆN ……………….
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 15/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /QĐ-XPHC
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo thủ tục đơn giản
Căn cứ điểm ……. khoản ….. Điều …………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 … của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
……………………….. tuổi……., nghề nghiệp: ............................................................................
CMND số: …………………………….., ngày cấp……./……/………., nơi cấp: ...............................
Tôi …………………………….., chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Xảy ra lúc …..giờ ….. ngày ….../….../20…… tại ........................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức …………………………….. phải chấp hành quyết định xử phạt trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt này. Quá thời hạn trên, nếu ông (bà)/tổ chức cố tình không chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật.
Ông (bà)/tổ chức ………………………… có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 16/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /QĐ-XPHC
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Căn cứ điểm ……. khoản ….. Điều…………., Nghị định số ………/……./NĐ-CP ngày…../…../20 …… của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
………………………lập tại ........................................................................................................ ,
Tôi …………………………….., chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Đã có hành vi vi phạm về: ........................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức .........................................................................................................
Tiền phạt nộp tại: ....................................................................................................................
Ông (bà)/tổ chức ……………………………………. có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.
Giao cho..................................................................................................................................
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 17/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /QĐ-CC
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH
Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Để bảo đảm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số: ...............................................
Tôi …………………………….., chức vụ: ………………….., đơn vị ............................................... ,
QUYẾT ĐỊNH:
đối với ông (bà)/tổ chức ………………….. nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ...............................
CMND/ĐKKD số: ……………………………….., cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ......................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 2. Giao cho: ....................................................................................................................
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày …… tháng……. năm 20………./.
Nơi nhận:
- Người/tổ chức có tên tại Điều 1, Điều 2 (để t/h);
- ……………………………………………………...;
- ……………………………………………………...;
- ……………………………………………………...;
- Lưu.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 18/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /QĐ-KPHQ
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH
Buộc khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều …….. khoản ………….. điểm …………, Nghị định số:………./………/NĐ-CP ngày …../……/20 ….. của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
QUYẾT ĐỊNH:
……………, Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: ...........................................................................
CMND/ĐKKD số: ……………………………….., cấp ngày: ……/……/….., nơi cấp: ......................
quy định tại Điều … khoản …. điểm ……….. Nghị định số ……./………/NĐ-CP ngày …../……/20 ….. của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 2. Ông (bà)/tổ chức: ………………………. phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định này trong thời hạn……… ngày. Nếu cố tình không chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày …… tháng……. năm 20……….
tổ chức thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận:
- Người/tổ chức có tên tại Điều 1, Điều 3;
- …………………………………………….;
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH
………………………….
………………………….
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Mẫu số 19/XPHC
Quyển số: ……..
Số: /QĐ-TTTVPT
….……., ngày….….tháng……. năm 20…..
QUYẾT ĐỊNH
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không có người nhận
Căn cứ Điều …….. khoản ………….. điểm …………, Nghị định số:………./………/NĐ-CP ngày …../……/20 ….. của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
…………………………., về hành vi ............................................................................................
QUYẾT ĐỊNH:
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Điều 2. Giao cho ông (bà)/tổ chức:
2) …………………………………………….., chức vụ…………………….., đơn vị ............................
Có trách nhiệm bảo quản toàn bộ số tang vật, phương tiện trên tại: ..........................................
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH |
File gốc của Nghị định 99/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản đang được cập nhật.
Nghị định 99/2009/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 99/2009/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2009-11-02 |
Ngày hiệu lực | 2010-01-01 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |