TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\nTCVN 8442 : 2010
\r\n\r\nTINH\r\nDẦU - LẤY MẪU
\r\n\r\nEssential\r\noils – Sampling
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này đưa ra các quy tắc\r\nchung về lấy mẫu tinh dầu để cung cấp cho phòng thử nghiệm các lượng mẫu phù\r\nhợp để thực hiện cho các mục đích giám định.
\r\n\r\nĐối với các mẫu có hàm lượng nước\r\ncao hoặc có tạp chất khác thì phương pháp này chỉ có thể áp dụng cho phân đoạn\r\ncủa “tinh dầu” không chứa nước và tạp chất.
\r\n\r\n2. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n2.1. Giao hàng (delivery)
\r\n\r\nLượng tinh dầu được chuyển đi tại\r\nmột thời điểm và là một phần của một hợp đồng cụ thể hoặc chứng từ vận chuyển.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lô hàng giao nhận có thể\r\nbao gồm một hoặc nhiều mẻ.
\r\n\r\n2.2. Mẻ (batch)
\r\n\r\nLượng xác định của tinh dầu được\r\ncoi là có cùng đặc điểm đồng nhất được lấy từ một hoặc nhiều vật chứa.
\r\n\r\n2.3. Vật chứa (container)
\r\n\r\nNơi chứa một phần hoặc toàn bộ mẻ\r\nvà chứa tinh dầu được lấy mẫu.
\r\n\r\n2.4. Mẫu ban đầu (increment)
\r\n\r\nLượng tinh dầu được lấy mẫu tại\r\nthời điểm từ một vị trí trong vật chứa cần thử nghiệm.
\r\n\r\n2.5. Mẫu (sample)
\r\n\r\nLượng tinh dầu nhận được bằng cách\r\ntrộn lẫn các mẫu ban đầu của vật chứa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tùy vào các mẫu mà phòng\r\nthử nghiệm có thể bố trí phương án lấy mẫu theo phép phân tích. Phương án lấy\r\nmẫu không đề cập trong tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n3. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\nCác dụng cụ lấy mẫu và các dụng cụ\r\ncó liên quan phải làm bằng vật liệu không làm ảnh hưởng đến tinh dầu được lấy\r\nmẫu.
\r\n\r\nCác loại thiết bị, dụng cụ cần\r\nthiết để lấy mẫu phải phù hợp với thể tích được lấy, ví dụ: ống lấy mẫu hình\r\ntrụ, pipet, bộ lấy mẫu dưới đáy.
\r\n\r\n4. Lấy mẫu
\r\n\r\n4.1. Kiểm tra
\r\n\r\nKiểm tra về trạng thái vật lý của\r\nhàng giao nhận, tính nguyên vẹn của vật chứa, tình trạng của hệ thống bảo đảm (gắn\r\nchì, nắp đậy, v.v…) tên gọi và tên hợp đồng.
\r\n\r\n4.2. Lắc
\r\n\r\nTrước khi lấy mẫu, lắc đều tinh dầu\r\nbằng phương tiện phù hợp với cả thể tích và hình dạng của vật chứa.
\r\n\r\nCác loại tinh dầu được biết có kết\r\ntinh hoặc đông đặc thì cần làm ấm từ từ đến nhiệt độ thích hợp để hòa tan các\r\ntinh thể hoặc khối tinh thể trước khi lắc. Việc làm này sẽ không làm thay đổi thành\r\nphần của tinh dầu.
\r\n\r\n4.3. Phương pháp lấy mẫu
\r\n\r\nSau khi lắc thích hợp, tiến hành\r\nlấy mẫu ngay.
\r\n\r\nĐối với mỗi vật chứa lấy ba mẫu ban\r\nđầu, như sau:
\r\n\r\n- Lấy mẫu ban đầu thứ nhất từ phần\r\ntương ứng với 20% chiều cao của vật chứa;
\r\n\r\n- Lấy mẫu ban đầu thứ hai từ phần\r\ntương ứng với khoảng 40% đến 60% chiều cao của vật chứa;
\r\n\r\n- Lấy mẫu ban đầu thứ ba ở trên 95%\r\nchiều cao của vật chứa.
\r\n\r\nGộp tất cả ba phần mẫu ban đầu và\r\ntrộn đều. Sau khi lắc, lấy 30 ml để làm mẫu thử.
\r\n\r\nTrong trường hợp mẫu tinh dầu quá\r\nđắt, thì cần xác định các lượng mẫu theo hợp đồng.
\r\n\r\nSố lượng các các mẫu trên một vật\r\nchứa cho một phòng thử nghiệm phải bằng số lượng các phần liên quan cộng với\r\nmẫu chuẩn.
\r\n\r\n5. Bao gói và ghi nhãn mẫu phòng\r\nthử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Bao gói
\r\n\r\nSử dụng các bình bằng thủy tinh tối\r\nmàu hoặc bằng vật liệu trơ để bảo vệ tinh dầu khỏi ánh sáng.
\r\n\r\nĐóng gói mẫu vào trong vật chứa khô\r\nvà sạch.
\r\n\r\nBản chất của vật chứa không được\r\nlàm thay đổi chất lượng của tinh dầu.
\r\n\r\nĐể một khoảng không 2 ml phía trên\r\ntính từ tinh dầu đến nắp vật chứa để cho tinh dầu giãn nở. Khoảng không này\r\nkhông nên để quá lớn nhằm hạn chế oxi hóa do không khí.
\r\n\r\nĐậy vật chứa bằng nắp hoặc sử dụng\r\nnút mới mà không làm ảnh hưởng đến sản phẩm.
\r\n\r\nĐóng từng mẫu bằng hệ thống bảo đảm\r\nsao cho chỉ có làm vỡ niêm phong mới sử dụng được.
\r\n\r\nĐảm bảo kín khí.
\r\n\r\n5.2. Ghi nhãn
\r\n\r\nNhãn phải được gắn lên từng mẫu và\r\ncó các chỉ dẫn để có thể truy tìm nguồn gốc của sản phẩm, ví dụ:
\r\n\r\n- Ngày lấy mẫu;
\r\n\r\n- Bản chất của sản phẩm: hàng hóa\r\nvà xuất xứ;
\r\n\r\n- Tên của nhà cung cấp;
\r\n\r\n- Số mẻ;
\r\n\r\n- Số thứ tự mẫu được lấy ra của\r\ntổng số các vật chứa.
\r\n\r\nThông tin trên nhãn phải được ghi\r\nbằng mực không phai màu.
\r\n\r\n5.3. Bảo quản mẫu
\r\n\r\nBảo quản các mẫu dùng cho phòng thử\r\nnghiệm, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ mà có thể bảo đảm được chất lượng của mẫu.
\r\n\r\n5.4. Gửi mẫu đi
\r\n\r\nBao bì vận chuyển phải đáp ứng được\r\ncác yêu cầu của dịch vụ bưu điện hoặc của đơn vị vận chuyển mẫu trong nước.
\r\n\r\n6. Báo cáo lấy mẫu
\r\n\r\nBáo cáo lấy mẫu phải chỉ rõ:
\r\n\r\n- Việc nhận biết nhà cung cấp;
\r\n\r\n- Dấu hiệu nhận biết sản phẩm;
\r\n\r\n- Xuất xứ;
\r\n\r\n- Số mẻ;
\r\n\r\n- Lượng hàng tính bằng gam, kilôgam\r\nhoặc bằng tấn;
\r\n\r\n- Bản chất và số lượng vật chứa;
\r\n\r\n- Có hay không có các hệ thống bảo\r\nhành;
\r\n\r\n- Ngày và thời gian lấy mẫu;
\r\n\r\n- Tên, chữ ký và chức danh của\r\nngười lấy mẫu.
\r\n\r\nBáo cáo lấy mẫu phải đưa ra các\r\nthông tin về trạng thái vật lý của tinh dầu được lấy mẫu. Báo cáo lấy mẫu cũng\r\nphải chỉ rõ kỹ thuật lấy mẫu, nếu khác với phương pháp được mô tả trong tiêu\r\nchuẩn này, cũng như mọi tình huống có thể ảnh hưởng đến việc lấy mẫu.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8442:2010 (ISO 212:2007) về Tinh dầu – Lấy mẫu đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8442:2010 (ISO 212:2007) về Tinh dầu – Lấy mẫu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8442:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |