Nuclear\r\nenergy - Standard method for testing the long-term alpha irradiation stability\r\nof matrices for solidification of high-level radioactive waste
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8627:2010 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 6962:2004
\r\n\r\nTCVN 8627:2010 do Ban Kỹ thuật\r\ntiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 85 Năng lượng hạt nhân biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nNói chung chất rắn là dạng tốt nhất để\r\nlưu giữ hoặc chôn lấp chất thải có hoạt độ phóng xạ cao (Chất thải mức cao -\r\nHigh Level Waste: HLW) từ công đoạn đầu tiên của một nhà máy tái chế nhiên liệu\r\nhạt nhân. Chất rắn này thường sẽ tồn tại ở dạng các khối nặng vài trăm kilogam,\r\nđược đúc hoặc tạo khuôn trong một côngtenơ thép. Chất rắn nhận một liều bức xạ\r\nlớn của đủ loại bức xạ và quan trọng là bức xạ này phải không được phép làm\r\nthay đổi đáng kể các tính chất của chất rắn trong khoảng thời gian dài. Vì vậy,\r\nthành phần của khối chất rắn đề nghị phải được kiểm tra để đảm bảo tính ổn định\r\nđối với bức xạ của chúng.
\r\n\r\nMặc dù phân rã b của sản phẩm phân hạch\r\ncó số lượng lớn hơn nhiều số phân rã a của các actinit liên kết, phần lớn năng lượng\r\ncủa các hạt b (electron) sẽ\r\nbị tiêu hủy thông qua việc ion hóa các nguyên tử trên đường đi của chúng và việc\r\nnày sẽ chỉ có ảnh hưởng rất ngắn. Mặt khác, phần lớn các dịch chuyển của nguyên\r\ntử trong chất rắn là do phân rã a, cùng với các hạt nhân actinit giật lùi là nguyên nhân của\r\nphần lớn trong số đó. Phân rã alpha sinh ra khí hê li và các nguyên tử hê li là\r\ndị vật trong chất rắn. Trong quá trình lưu giữ lâu dài, áp suất khí hê li bên\r\ntrong chất rắn sẽ được tích lũy dần đến vài át mốt phe. Vì vậy, tính ổn định của\r\nchất rắn đối với phân rã a phải được thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
NĂNG LƯỢNG HẠT\r\nNHÂN - PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỂ THỬ NGHIỆM TÍNH ỔN ĐỊNH ĐỐI VỚI CHIẾU XẠ ALPHA LÂU\r\nDÀI CỦA CHẤT NỀN CHO VIỆC RẮN HÓA CHẤT THẢI PHÓNG XẠ MỨC CAO
\r\n\r\nNuclear\r\nenergy - Standard method for testing the long-term alpha irradiation stability\r\nof matrices for solidification of high-level radioactive waste
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nthiết kế để kiểm tra tính ổn định lâu dài của một chất rắn đối với phân rã\r\nalpha bằng việc phát hiện tất cả những biến đổi trong tính chất của một mẫu bị\r\nchiếu xạ.
\r\n\r\nVật liệu được ưu tiên sử dụng là thủy\r\ntinh bosilicat, nhưng cũng có những vật liệu có khả năng thay thế khác gồm:
\r\n\r\n- Gốm hoặc gốm thủy tinh;
\r\n\r\n- Các chất thủy tinh tổng hợp khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất (bao gồm cả sửa đổi).
\r\n\r\nISO 16797, Nuclear energy - Soxhlet -\r\nmode chemical durability test - Application to vitrified matrixes for high -\r\nlevel radioactive waste (Năng lượng hạt nhân - Thử nghiệm tính bền vững hóa học\r\nphương pháp Soxhlet - Áp dụng với các nền thủy tinh hóa cho chất thải phóng xạ\r\nmức cao)
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau
\r\n\r\n3.1. chất thải phóng xạ (radioactive\r\nwaste)
\r\n\r\nBất kỳ phần còn lại của vật chất có chứa\r\nvật liệu phóng xạ không còn hữu ích hoặc không có khả năng thu hồi một cách\r\nkinh tế.
\r\n\r\n3.2. Kiện (package)
\r\n\r\nkiện chất thải (waste\r\npackage)
\r\n\r\nSản phẩm của quá trình điều kiện hóa gồm\r\ndạng chất thải trong côngtenơ cùng với lớp chắn bên trong (ví dụ vật liệu che\r\nchắn và lớp lót), được chuẩn bị phù hợp với các yêu cầu cho việc thao tác, vận chuyển,\r\nlưu giữ và/hoặc thải bỏ.
\r\n\r\n3.3. dạng chất thải (waste form)
\r\n\r\nChất thải trong dạng hóa học và vật lý\r\ncủa nó sau khi xử lý hoặc điều kiện hóa trước khi đóng kiện và là một thành phần\r\ncủa kiện chất thải.
\r\n\r\n3.4. côngtenơ (Container)
\r\n\r\nVỏ ngoài cùng của kiện chất thải
\r\n\r\n3.5. chất nền (matrix)
\r\n\r\nchất nền trong chất thải (waste\r\nmatrix)
\r\n\r\nMột phần của dạng chất thải bên trong\r\nmột kiện chất thải mà chất phóng xạ được phân tán trong đó
\r\n\r\n\r\n\r\nPhần lớn sự dịch chuyển của nguyên tử\r\nđược gây ra bởi các hạt nhân actinit giật lùi, bức xạ ngoài với các hạt alpha\r\nkhông được coi là sự mô phỏng đầy đủ. Tuy nhiên một mô phỏng đầy đủ được đưa ra\r\nnhư sau: một mẫu của chất rắn đề nghị được chế tạo giống với thực tế, sử dụng\r\nđúng nồng độ các nguyên tố sản phẩm phân hạch, tuy vậy để thuận tiện, thường\r\ndùng các nuclit không phóng xạ. Mẫu này được “cấy” với các phát xạ alpha có chu\r\nkỳ bán rã ngắn, sao cho mẫu sẽ nhận được cùng số lượng phân rã alpha trên một\r\ngam trong vài năm, giống như môi trường lưu giữ trong thực tế sẽ nhận được\r\ntrong khoảng thời gian lâu hơn nhiều.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Do sự khác nhau của suất liều\r\ngiữa dạng chất thải phóng xạ thực tế và dạng chất phóng xạ được cấy cho nên phải\r\nnghiên cứu khía cạnh này.
\r\n\r\nSự thay đổi các tính chất quan trọng của\r\nmẫu sau đó có thể được kiểm tra.
\r\n\r\nCần lưu ý rằng việc phát hiện bất kỳ sự\r\nthay đổi nào trong tinh chất của mẫu đối với bức xạ là rất quan trọng. Thử nghiệm\r\ndò rỉ Soxhlet, giống như được mô tả trong ISO 16797, sẽ phát hiện được bất kỳ sự\r\nthay đổi lớn nào và vì vậy trường hợp này là thỏa đáng, mặc dù thử nghiệm chỉ\r\ncó ý nghĩa hạn chế về khía cạnh môi trường.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Tính liều cần thiết
\r\n\r\nNồng độ actinit trong một thanh nhiên\r\nliệu đã qua sử dụng cụ thể có thể được tính bằng chương trình máy tính. Phải\r\nxác định được tổng lượng actinit này mà đang hoặc sẽ được kết hợp trong dòng chất\r\nthải phóng xạ ở mức cao của nhà máy tái chế. Nếu hiện tại thiếu các thông tin này,\r\nthì phải giả định rằng tất cả lượng ameriđi và curium và hàm lượng plutôni từ\r\n0,5 % tới 1 % còn lại trong chất thải đóng góp đáng kể vào liều bức xạ tổng cộng\r\ncủa chất rắn chỉ sau vài nghìn năm. Phải lựa chọn được thời gian tồn tại của chất\r\nrắn mô phỏng. Thời gian tồn tại của chất rắn được khuyến nghị ít nhất là vài\r\nnghìn năm (ví dụ trong khoảng từ 1 000 tới 10 000 năm). Trong thời gian ngắn\r\nthì 238Pu, 244Cm và 241Am là những nuclit quan\r\ntrọng nhất. Trong thời gian dài thì 239Pu và 240Pu đóng\r\ngóp chính tạo thành suất liều phóng xạ.
\r\n\r\n5.2. Lựa chọn nuclit để sử dụng
\r\n\r\nPhải sử dụng chất phát alpha có chu kỳ\r\nbán rã ngắn, chủ yếu là 238Pu, 241Am, 242Cm và\r\n244Cm, để “cấy” vào dạng chất thải mô phỏng. Chất phát alpha được lựa\r\nchọn phụ thuộc vào mức độ có sẵn để sử dụng, nhưng chuẩn cứ sau phải được xem\r\nxét:
\r\n\r\na) 238Pu là nuclit có chu kỳ\r\nbán rã ngắn dễ thao tác nhất.
\r\n\r\nb) Chu kỳ bán rã của:
\r\n\r\n- 238Pu là 87,7\r\nnăm,
\r\n\r\n- 241Am là 433\r\nnăm,
\r\n\r\n- 242Cm là 163 ngày,
\r\n\r\n- 244Cm là 18,1\r\nnăm.
\r\n\r\nVì vậy phải bổ sung nhiều Am và Pu để\r\ncó một suất liều cho trước hơn là khi sử dụng Cu ri.
\r\n\r\nc) Oxit plutoni không thực sự hòa tan\r\ntrong một số phức chất nền, vì vậy việc chuẩn bị một mẫu có thể dẫn đến không\r\nhòa tan được oxit plutoni, và các actinit sẽ phân bố không đồng đều trong các\r\npha khác nhau của mẫu. Việc chụp ảnh phóng xạ tự động và kiểm tra bằng kính hiển\r\nvi trên một mẫu lấy từ bên trong của một mẫu nghiên cứu phải được sử dụng để kiểm\r\ntra không có sự chia tách đáng kể nào.
\r\n\r\nKhi liều yêu cầu được quyết định, nồng\r\nđộ của nuclit cần thiết được chọn để tạo ra liều trong một thời gian hợp lý có\r\nthể xác định được. Hơn nữa, điều này phải được tính toán cho mỗi trường hợp cụ\r\nthể, vì độ tinh khiết đồng vị của actinit hiện có sẽ thay đổi.
\r\n\r\n\r\n\r\nThành phần của các mẫu thử nghiệm phải\r\ntương đồng đến mức có thể so được với mẫu dùng trong các quá trình công nghiệp\r\nđến mức có thể. Để hạn chế tối đa sự thay đổi trong tính chất hóa học của chất\r\nrắn, Cu ri cần được thêm vào chất thải mô phỏng thay vì a) các actinit khác, và\r\nb) các nguyên tố đất hiếm, theo nguyên tắc một nguyên tử thay thế cho một\r\nnguyên tử. Tương tự như vậy, Pu238 phải được thay thế cho Ce ri và U\r\nra ni trước tiên và sau đó, nếu cần thiết, có thể thay thế bằng một số nguyên tố\r\nđất hiếm. Các mẫu không được cấy cũng phải được chuẩn bị để so sánh.
\r\n\r\n\r\n\r\nViệc chuẩn bị mẫu có thể được kiểm\r\ntra, ví dụ bằng chụp ảnh phóng xạ tự động và kiểm tra bằng kính hiển vi. Điều cần\r\nthiết là phải kiểm định mức độ phân bố đồng nhất của chất cấy phóng xạ - alpha\r\ncó trong vật liệu. Cũng như vậy, đối với vật liệu phi thủy tinh, sự phân bố của\r\ncác actinit trong các pha tinh thể phải được biết và chất cấy phóng xạ phải\r\nphân bố theo cách giống nhau. Nếu không, không thể chụp ảnh về mức độ hư hại.\r\nĐiều này là đúng bởi vì các hạt alpha (tạo nên sự ion hóa) có thể xuyên qua các\r\npha liền kề với pha trong đó diễn ra phân rã. Các hạt nhân lùi, gây ra sự dịch\r\nchuyển của nguyên tử, trên những quãng rất ngắn (xấp xỉ 100 Ao) và\r\nchỉ gây ra các hư hại trong các pha mà trong đó sự phân rã đang diễn ra.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác phép đo dưới đây phải được thực hiện\r\ntrên cả mẫu bị cấy và mẫu không bị cấy nhanh nhất có thể được sau khi mẫu\r\nnghiên cứu được chuẩn bị:
\r\n\r\na) tốc độ hòa tách ban đầu,
\r\n\r\nb) mật độ,
\r\n\r\nc) kiểm tra quang học và bằng kính hiển\r\nvi của một mẫu,
\r\n\r\nđ) kiểm tra nhiễu xạ tia X,
\r\n\r\ne) sự phát nhiệt,
\r\n\r\nf) các tính chất cơ học (tùy chọn).
\r\n\r\nCác kỹ thuật được sử dụng sẽ được liệt\r\nkê trong Điều 10.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác mẫu nghiên cứu được lưu giữ ở nhiệt\r\nđộ phòng trong một khoảng thời gian xác định trước; thời gian này thường là một\r\nnăm hoặc lâu hơn. Việc lưu giữ phải được thực hiện trong không khí khô hoặc trong\r\nmôi trường khí trơ như argon. Một tùy chọn nữa là, bộ mẫu nghiên cứu thứ hai có\r\nthể được lưu giữ tại một vài nhiệt độ cao hơn phù hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH Nếu chất thải đã làm lạnh\r\ntrong vài năm được rắn hóa trong các ống hình trụ có đường kính lớn, thì tốc độ\r\nlàm lạnh của chất rắn ở gần tâm của khối trụ sẽ rất chậm và việc lưu giữ mẫu tại\r\nmột vài nhiệt độ cao hơn có thể phù hợp. Tuy nhiên, rất có thể phần lớn các hiệu\r\nứng của bức xạ sẽ giảm khi nhiệt độ tăng, cho lưu giữ mẫu tại nhiệt độ thấp nhất\r\nmà chất rắn được sẽ phải chịu có tầm quan trọng đặc biệt.
\r\n\r\n10. Đo trong và sau\r\nquá trình lưu giữ
\r\n\r\n10.1. Khái quát
\r\n\r\nHầu hết tính chất quan trọng nhất của\r\nmột chất rắn liên quan đến việc lưu giữ hay các dạng chất thải phóng xạ mức cao\r\nrắn hóa là tốc độ hòa tách ban đầu, mật độ, năng lượng tích trữ và tính nguyên\r\nvẹn cấu trúc. Trong một số trường hợp, sự giải phóng helium có thể quan trọng.
\r\n\r\nTrong phạm vi hiện tại, việc quan trọng\r\nnhất là xác định các thay đổi gây ra bởi bức xạ và, do đó, trong cùng một quy trình\r\nphải được tuân thủ trước, trong và sau giai đoạn lưu giữ và trên cả mẫu bị cấy\r\nvà mẫu không bị cấy. Đối với mỗi tính chất được nghiên cứu, số lượng các phép\r\nđo phải đủ để mô tả chính xác sự tiến triển của chúng đối với liều tích lũy.
\r\n\r\n10.2. Tốc độ rò rỉ ban đầu
\r\n\r\nMột phép thử rò rỉ chuẩn (ví dụ ISO\r\n16797) phải được tiến hành trên cả mẫu bị cấy và mẫu không bị cấy trước và sau\r\ngiai đoạn lưu giữ và các kết quả đo.
\r\n\r\n10.3. Mật độ
\r\n\r\nCó thể sử dụng kỹ thuật Ác si mét hoặc\r\nkỹ thuật tuyển nổi để đo mật độ. Mật độ của cùng mẫu nghiên cứu phải được đo\r\ntrước và sau khi lưu giữ và định kỳ trong thời gian lưu giữ. Tương tự, mật độ của\r\nmẫu không bị cấy phải được đo đồng thời như một phép kiểm thử cho kỹ thuật đo\r\nvà ảnh hưởng của việc lưu giữ.
\r\n\r\n10.4. Năng lượng tích trữ
\r\n\r\nNăng lượng tích trữ có thể được đo bằng\r\nmột phân tích nhiệt vi sai hoặc kỹ thuật sử dụng nhiệt kế quét vi sai, từ nhiệt\r\nđộ lưu giữ lên đến nhiệt độ gần với điểm hóa mềm. Một mẫu có cùng thành phần,\r\nhoặc sau khi nung hoặc từ một mẻ không bị cấy, tạo thành một mẫu chuẩn lý tưởng.
\r\n\r\n10.5. Kiểm tra quang học, kính hiển vi\r\nvà cấu trúc tinh thể
\r\n\r\nSử dụng kính hiển vi quang học để xác\r\nđịnh các vết nứt gãy vi mô. Các ảnh chụp bằng kính hiển vi phải được chụp trên\r\ncùng một khu vực trước, trong và sau quá trình chiếu xạ.
\r\n\r\nNếu một ảnh nhiễu xạ quan sát được\r\ntrên các mẫu sạch vừa chuẩn bị, thì việc phơi xạ phải được lặp lại, và ảnh được\r\nkiểm tra về sự thay đổi đặc biệt là đường biên nhiễu xạ phản ảnh các biến dạng\r\ngia tăng và cường độ của đường biên đó (tính không ổn định của pha).
\r\n\r\nKính hiển vi điện tử quét (SEM) hoặc\r\nkiểm tra vi dò phải được nghiên cứu trong quá trình lưu giữ để đánh giá sự tiến\r\ntriển của tính đồng nhất của mẫu. Hai khía cạnh phải được nghiên cứu trong phép\r\nđo loại này:
\r\n\r\na) Phép đo được khoanh vùng theo độ\r\ncao, cho nên phải được lặp lại trên một số vùng đủ lớn để đảm bảo sự đại diện\r\nthống kê;
\r\n\r\nb) Các kỹ thuật sử dụng chùm hạt (nổi\r\nbật là chùm electron); phải cẩn thận để tránh nhiễu thời gian trong kết quả đo\r\ntừ quy trình đo (ví dụ gia tăng sự khuếch tán của kim loại kiềm khi bị chiếu xạ).
\r\n\r\nVì vậy nên:
\r\n\r\n- tránh lập lại các phép đo trên cùng\r\nmột vùng;
\r\n\r\n- sử dụng các chùm tia cường độ thấp\r\ntrong thời gian rất ngắn.
\r\n\r\n10.6. Giải phóng nhiệt
\r\n\r\nSự tiến triển của nhiệt lượng trong thời\r\ngian lưu giữ được đo bằng phép đo nhiệt lượng. Phép đo này được thực hiện để:
\r\n\r\na) để chứng thực dữ liệu về thành phần\r\nnuclit phóng xạ của vật liệu bằng cách so sánh các giá trị thực nghiệm thu được\r\nở giai đoạn đầu quá trình lưu giữ với kết quả tính toán từ mẫu thành phần;
\r\n\r\nb) để đánh giá môi trường nhiệt mà các\r\nkhuyết điểm do phơi xạ sẽ bộc lộ.
\r\n\r\n10.7. Tính chất cơ học
\r\n\r\nSự tiến triển của các tính chất cơ học\r\ntheo thời gian sẽ được đánh giá không bắt buộc để đo các thông số vốn có của vật\r\nliệu (ví dụ mô đun Young, K1c).
\r\n\r\n10.8. Sự giải phóng khí hê li
\r\n\r\nSố lượng các lỗ hổng giải phóng khí hê\r\nli theo thời gian được đánh giá không bắt buộc cho mẫu thử nghiệm bị cấy. Về mặt\r\nhình học của mẫu thử nghiệm có ảnh hưởng quyết định đối với kết quả đo và phải\r\nđược đưa vào trong tính toán.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.1. Khái quát
\r\n\r\nCác thông tin sau đây cần được đưa vào\r\nbáo cáo, sử dụng bằng hệ đo lường SI.
\r\n\r\n11.2. Mức độ chi tiết của chất rắn
\r\n\r\n- Bảng so sánh thành phần của chất thải\r\nthực tế và chất thải mô phỏng được sử dụng.
\r\n\r\n- Khoảng thời gian và liều mô phỏng.
\r\n\r\n- Nồng độ và hoạt động của nuclit bị cấy.
\r\n\r\n11.3. Phương pháp chuẩn bị
\r\n\r\n- Nguyên liệu cung cấp được sử dụng\r\ntrong cả việc cấy và cho các mẫu.
\r\n\r\n- Nhiệt độ nóng chảy/nung kết hoặc cố\r\nkết gốm.
\r\n\r\n- Vòng làm lạnh sau khi chuẩn bị, một\r\nlần nữa cho cả vật liệu thực tế và cho mẫu nghiên cứu.
\r\n\r\n- Ảnh chụp phóng xạ của mẫu.
\r\n\r\n- Không bắt buộc còn có:
\r\n\r\n- Ảnh chụp hiển vi\r\nquang học của mẫu;
\r\n\r\n- Phân tích các quan\r\nsát hiển vi (SEM hoặc vi dò).
\r\n\r\n- Khi thích hợp (cho các vật liệu ngoại\r\ntrừ vật liệu hoàn toàn thủy tinh):
\r\n\r\n- Kết quả phân tích nhiễu xạ tia X
\r\n\r\n- Nhận dạng và tỷ lệ của bất cứ pha\r\ntinh thể nào quan sát được.
\r\n\r\n11.4. Điều kiện lưu giữ
\r\n\r\n- Thời gian lưu giữ và đồ thị về liều\r\ntích lũy theo thời gian.
\r\n\r\n- Nhiệt độ lưu giữ bao gồm cả bất cứ sự\r\nthay đổi nhiệt độ nào.
\r\n\r\n11.5. Kết quả thử nghiệm
\r\n\r\n11.5.1. Khái quát
\r\n\r\nNgày chuẩn bị mẫu và ngày thử nghiệm mẫu\r\nđược thực hiện phải được đưa ra trong kết quả thử nghiệm. Kết quả cần được biểu\r\ndiễn thành đồ thị ở dạng hàm của liều alpha (Gy), hoặc không bắt buộc, số dịch\r\nchuyển trên một nguyên tử (dpa), hoặc số phân rã trên đơn vị thể tích hoặc khối\r\nlượng. Cần cung cấp độ chính xác của kết quả. Mô hình sử dụng để chuyển sang liều\r\ndpa phải được đưa ra tham khảo.
\r\n\r\n11.5.2. Thử nghiệm rò rỉ
\r\n\r\nKết quả của thử nghiệm rò rỉ ở trên phải\r\nđược báo cáo như quy định trong ISO 16797.
\r\n\r\n11.5.3. Phép đo mật độ
\r\n\r\nCác kỹ thuật sử dụng:
\r\n\r\na) Phương pháp Archimedes:
\r\n\r\n- Chất lỏng sử dụng;
\r\n\r\n- Mật độ và nhiệt độ chất lỏng;
\r\n\r\n- Khối lượng mẫu trong không khí và\r\ntrong chất lỏng;
\r\n\r\n- Mật độ kết quả.
\r\n\r\nb) Phương pháp tuyển nổi:
\r\n\r\n- Chất lỏng sử dụng;
\r\n\r\n- Nhiệt độ;
\r\n\r\n- Tỉ lệ chất lỏng sử dụng;
\r\n\r\n- Mật độ kết quả.
\r\n\r\n11.5.4. Năng lượng tích trữ
\r\n\r\n- Kỹ thuật sử dụng.
\r\n\r\n- Phương pháp cân chỉnh.
\r\n\r\n- Kích thước mẫu và phương pháp chuẩn\r\nbị mẫu cho kiểm tra.
\r\n\r\n- Đồ thị năng lượng giải phóng theo\r\nnhiệt độ.
\r\n\r\n- Tổng năng lượng tích trữ.
\r\n\r\n11.5.5. Kiểm tra bằng kính hiển vi và\r\ncấu trúc tinh thể
\r\n\r\n- Kiểm tra cấu trúc tinh thể của vật\r\nliệu ngoại trừ vật liệu hoàn toàn làm bằng thủy tinh. Kết quả của kiểm tra thực\r\nhiện sau khi lưu giữ cần được so sánh với kết quả của kiểm tra thực hiện trên mẫu\r\nvừa chuẩn bị, với chú ý đặc biệt dành cho bất cứ thay đổi nào trong độ rộng đường,\r\nbiên dạng và cường độ.
\r\n\r\n- Kiểm tra bằng kính hiển vi. Kết quả\r\ncủa kiểm tra thực hiện sau khi lưu giữ cần được so sánh với kết quả của kiểm\r\ntra thực hiện trên mẫu vừa chuẩn bị.
\r\n\r\n11.5.6. Tính chất cơ học
\r\n\r\nCho mỗi tính chất được đo đạc, các điểm\r\nsau cần được làm rõ:
\r\n\r\n- Kỹ thuật sử dụng;
\r\n\r\n- Phương pháp giải thích;
\r\n\r\n- Các điều kiện môi trường mà trong đó\r\nmẫu được lưu giữ (độ ẩm tương đối, nhiệt độ,...)
\r\n\r\n11.5.7. Giải phóng helium
\r\n\r\n- Hệ phương pháp đo.
\r\n\r\n- Chi tiết bố trí thí nghiệm.
\r\n\r\n- Kích thước mẫu.
\r\n\r\n- Nhiệt độ lưu giữ.
\r\n\r\n- Phương pháp thăm dò khí hê li.
\r\n\r\n- Số lượng khí hê li thăm dò được hoặc\r\ngiới hạn thăm dò nếu không thảm dò được khí hê li.
\r\n\r\n11.5.8. Giải phóng nhiệt
\r\n\r\n- Kỹ thuật sử dụng.
\r\n\r\n- Phương pháp cân chỉnh.
\r\n\r\n- Kích thước mẫu và phương pháp chuẩn\r\nbị mẫu cho kiểm tra.
\r\n\r\n- Đồ thị nhiệt lượng giải phóng theo\r\nthời gian.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] ASTM C 1220-98, Standard Test\r\nMethod for Static\r\nLeaching of Monolithic Waste Forms for Disposal of Radioactive Waste
\r\n\r\n[2] ASTM C 1285-97, Standard\r\nTest Methods for Determining Chemical Durability of Nuclear, Hazardous, and\r\nMixed Waste Glasses: The Product Consistency Test (PCT)
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8627:2010 (ISO 6962:2004) về Năng lượng hạt nhân – Phương pháp chuẩn để thử nghiệm tính ổn định đối với chiếu xạ alpha lâu dài của chất nền cho việc rắn hóa chất thải phóng xạ mức cao đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8627:2010 (ISO 6962:2004) về Năng lượng hạt nhân – Phương pháp chuẩn để thử nghiệm tính ổn định đối với chiếu xạ alpha lâu dài của chất nền cho việc rắn hóa chất thải phóng xạ mức cao
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8627:2010 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2010-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |