1. Cán bộ quy định tại Điều 1 Nghị định này có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, nếu có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan quản lý cán bộ thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng thêm các chế độ sau:
b) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định tại điểm a khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội;
d) Đối với cán bộ xếp lương chức vụ:
đ) Đối với cán bộ xếp lương chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo:
Nếu có thời gian công tác trước ngày 30 tháng 4 năm 1975, đang hưởng bậc lương cuối cùng hoặc đang hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung ở ngạch hiện giữ, đã có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và trong quá trình công tác luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, không bị kỷ luật trong thời gian 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu thì được nâng ngạch không qua thi lên ngạch trên liền kề trong cùng ngành chuyên môn, nghiệp vụ (nếu có) để nghỉ hưu.
3. Thời gian công tác tính hưởng trợ cấp là thời gian làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty nhà nước được tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội theo quy định chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục viên.
a) Dưới 03 tháng thì không tính;
c) Từ trên 06 tháng đến 12 tháng thì được tính bằng một năm.
Điều 3. Chế độ, chính sách đối với cán bộ tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu
2. Trường hợp vị trí công tác mới không quy định mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ (không phải là chức danh lãnh đạo) hoặc có mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ thấp hơn mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng thì thực hiện bảo lưu mức lương chức vụ, phụ cấp chức vụ đã được hưởng trong 06 tháng; từ tháng thứ 07 trở đi hưởng mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ (nếu có) của vị trí công tác mới.
Điều 4. Chế độ, chính sách đối với cán bộ nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu
1. Được hưởng nguyên mức lương chức vụ hoặc mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
3. Các chế độ khác (nếu có) thôi hưởng kể từ tháng liền kề sau tháng có quyết định nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu.
Chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Nghị định số 132/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
a) Cơ quan quản lý cán bộ thực hiện các công việc sau:
Thực hiện chi trả chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với đối tượng được hưởng;
c) Bộ Tài chính thẩm tra về việc tính toán chế độ, chính sách, dự toán kinh phí và cấp kinh phí thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này;
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
Hướng dẫn 40-HD/BTCTW thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp
...
2. Điều kiện để hưởng chế độ, chính sách
2.1. Cán bộ có đủ các điều kiện sau được hưởng chế độ, chính sách “cán bộ nghỉ hưu trước tuổi”
- Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
- Không đủ tuổi tái cử cấp ủy theo quy định tại Chỉ thị 37-CT/TW và Hướng dẫn số 33-HD/BTCTW ngày 25-9-2009 của Ban Tổ chức Trung ương.
- Có đơn tự nguyện nghỉ hưu trước tuổi gửi cơ quan có thẩm quyền hoặc có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- Những trường hợp cán bộ không đủ tuổi tái cử nêu trên nhưng có thời gian tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định chỉ còn 6 tháng trở xuống thì không thực hiện theo quy định tại Nghị định 67/2010/NĐ-CP mà được thực hiện theo chế độ nghỉ hưu hiện hành.
Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn A, sinh ngày 01-5-1951, có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. là tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Giám đốc Sở X. Đồng chí A không đủ tuổi tái cử cấp ủy tỉnh, có đơn xin nghỉ hưu trước tuổi (hoặc có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi), được cấp có thẩm quyền chấp thuận. đồng chí A thuộc diện hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 2 Nghị định 67/2010/NĐ-CP.
Ví dụ 2: Đồng chí Trần Thị B, sinh ngày 10-01-1956, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, là thị ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Phó trưởng Ban Tổ chức Thị ủy. đồng chí B không đủ tuổi tái cử cấp ủy thị xã. Thời gian tính từ ngày Đại hội Đảng bộ thị xã (ngày 01-8-2010) đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn dưới 06 tháng. Tuy chưa có thông báo nghỉ hưu, nhưng đồng chí B không thuộc diện hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 67/2010/NĐ-CP mà được hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27-4-2010 của Chính phủ.
Ví dụ 3: Đồng chí Đặng Văn C, sinh ngày 10-01-1952, có 19 năm 3 tháng đóng bảo hiểm xã hội. là Bí thư Đảng ủy xã nhiệm kỳ 2005-2010. đồng chí B không đủ tuổi tái cử cấp ủy xã. đồng chí C không thuộc diện hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định 67/2010/NĐ-CP mà được hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009 của Chính phủ.
Công văn 5905/BHXH-CSXH hướng dẫn chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định 1749/QĐ-TTg và Nghị định 67/2010/NĐ-CP
...
2. Về thực hiện chế độ BHXH đối với đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP và mục 1 Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW:
a. Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: Đối với trường hợp không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi mà còn dưới 2 năm (24 tháng) công tác mới đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn được hưởng nguyên lương và cơ quan, đơn vị thực hiện đóng BHXH, bảo hiểm y tế quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP và khoản 2.3 mục 2 Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW, thì hàng tháng người sử dụng lao động và người lao động đóng BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) theo mức quy định của pháp luật về BHXH, BHYT đối với người lao động đang làm việc tham gia BHXH, BHYT để hưởng các chế độ BHXH, BHYT theo quy định.
b. Giải quyết chế độ BHXH:
...
- Đối với trường hợp không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi, được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn được hưởng nguyên lương và cơ quan thực hiện đóng BHXH, BHYT theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP và khoản 2.3 mục 2 Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW, thì khi đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, trong hồ sơ giải quyết hưởng lương hưu vẫn phải có Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí của người sử dụng lao động theo quy định.
Hướng dẫn 40-HD/BTCTW thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp
...
2. Điều kiện để hưởng chế độ, chính sách
...
2.3. Cán bộ thuộc một trong các trường hợp sau được hưởng chế độ, chính sách “cán bộ nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu”
- Cán bộ được quy định tại Mục 2.2. của Hướng dẫn này mà cơ quan có thẩm quyền không bố trí được vị trí công tác mới thích hợp.
- Cán bộ quy định tại Mục 1 Hướng dẫn này còn dưới 02 năm (dưới 24 tháng) công tác mới đến tuổi nghỉ hưu theo quy định, không bố trí được vị trí công tác mới thích hợp và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi
Ví dụ 5: Đồng chí Vũ Văn E, sinh ngày 02-3-1953, là tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Chánh Văn phòng Tỉnh ủy. đồng chí không đủ tuổi tái cử cấp ủy tỉnh. Tính từ ngày Đại hội Đảng bộ tỉnh (ngày 01-10-2010) đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn 29 tháng. Cấp có thẩm quyền có chủ trương bố trí đồng chí giữ một chức vụ mới thích hợp nhưng đồng chí E thấy công việc mới không phù hợp. Đồng chí E đủ điều kiện nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2010/NĐ-CP.
Ví dụ 6: Đồng chí Đinh Văn G, sinh ngày 15-4-1952, là tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Giám đốc Sở T. đồng chí không đủ tuổi tái cử cấp ủy tỉnh. Tính từ ngày Đại hội Đảng bộ tỉnh (ngày 15-11-2010) đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu còn 17 tháng. Cấp có thẩm quyền có chủ trương bố trí công việc khác nhưng đồng chí G thấy công việc mới không thích hợp và không có đơn, nguyện vọng xin nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu. Sau khi xem xét tương quan chung, cơ quan có thẩm quyền quyết định để đồng chí G được nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 4 Nghị định 67/2010/NĐ-CP.
Công văn 5905/BHXH-CSXH hướng dẫn chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định 1749/QĐ-TTg và Nghị định 67/2010/NĐ-CP
...
2. Về thực hiện chế độ BHXH đối với đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP và mục 1 Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW:
...
b. Giải quyết chế độ BHXH:
- Cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm có đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi quy định tại khoản 1 điều 2 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP và tại khoản 2.1 mục 2 Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW, thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về BHXH mà không phải có điều kiện về suy giảm khả năng lao động (hồ sơ không cần có biên bản giám định mức độ suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa) và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ trước tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Công văn 5905/BHXH-CSXH hướng dẫn chế độ bảo hiểm xã hội theo Quyết định 1749/QĐ-TTg và Nghị định 67/2010/NĐ-CP
...
3. Tổ chức thực hiện:
3.1. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân. Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ: Căn cứ quy định của chính sách BHXH, BHYT hiện hành. Quyết định số 1749/QĐ-TTg, Nghị định số 67/2010/NĐ-CP, Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW, các văn bản hướng dẫn (nếu có) và hướng dẫn tại văn bản này, thực hiện:
- Tổ chức thu BHXH, BHYT và thực hiện cấp thẻ BHYT, ghi sổ BHXH theo quy định như đối với cán bộ đang làm việc tham gia BHXH, BHYT đối với trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu nhưng vẫn hưởng nguyên lương theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP và khoản 2.3 mục 2 Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW. truy thu BHXH, BHYT đối với trường hợp được nâng lương trước thời hạn 12 tháng để nghỉ hưu theo quy định tại điểm d, đ khoản 1 Điều 2 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP.
- Thực hiện giải quyết các chế độ BHXH theo quy định của pháp luật BHXH hiện hành và quy định tại Quyết định số 1749/QĐ-TTg, Nghị định số 67/2010/NĐ-CP đối với cán bộ thuộc đối tượng áp dụng, có tên trong Danh sách nghỉ hưu trước tuổi đã được Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (đối với nghỉ hưu theo Quyết định số 1749/QĐ-TTg thì Danh sách phải có ý kiến phê duyệt của Bộ Nội vụ). Đối với cán bộ thuộc đối tượng quy định tại Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW thì căn cứ Quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí có nội dung thuộc đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi theo quy định, đã được Tỉnh ủy, Thành ủy hoặc tổ chức Đảng tương đương ký ban hành.
Thủ tục hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ hưu trí đối với đối tượng này thực hiện theo quy định tại Quyết định số 777/QĐ-BHXH ngày 17/5/2010 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và có thêm 01 bản sao Danh sách nghỉ hưu trước tuổi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định (sử dụng chung cho hồ sơ của một đợt giải quyết). Khi xét duyệt hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí, căn cứ Danh sách người lao động nghỉ hưu trước tuổi đã được phê duyệt, cán bộ xét duyệt xác nhận vào góc dưới bên trái quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí của người sử dụng lao động với nội dung "Có tên trong Danh sách được phê duyệt ngày … tháng … năm …" và ghi ngày tháng năm xác nhận, ký, ghi rõ họ tên. Đối với cán bộ thuộc đối tượng quy định tại Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW thì hồ sơ không cần có thêm danh sách phê duyệt và không phải xác nhận vào quyết định nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí.
Trong quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng của cơ quan Bảo hiểm xã hội thì thay cụm từ "HƯU TRÍ" tại góc bên phải của Quyết định bằng cụm từ "HƯU TRÍ - NĐ67" hoặc "HƯU TRÍ - QĐ1749".
3.2. Trung tâm thông tin: Căn cứ quy định của chính sách và hướng dẫn tại văn bản này để xây dựng, điều chỉnh các chương trình phần mềm liên quan đến giải quyết hưởng chế độ hưu trí đối với đối tượng hướng dẫn tại văn bản này. triển khai và hướng dẫn thực hiện các chương trình phần mềm cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố để thực hiện.
3.3. Các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, thực hiện các nội dung liên quan quy định tại văn bản này. đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện đối với Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
Tiếp theo Công văn số 3950-CV/BTCTW, ngày 20-12-2012 của Ban Tổ chức Trung ương v/v thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội. trong quá trình thực hiện, một số tỉnh, thành ủy và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Công văn số 961/BHXH-CSXH, ngày 13-3-2013) đề nghị bổ sung và làm rõ thêm một số nội dung. Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thi hành làm rõ thêm như sau:
...
2. Tổ chức thực hiện
Các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ kế hoạch tổ chức đại hội các cấp (từ cơ sở đến đại hội toàn quốc) của tổ chức mình để báo cáo cấp ủy cùng cấp danh sách cán bộ không đủ tuổi tái cử và có nguyện vọng nghỉ hưu theo Nghị định số 67/NĐ-CP để làm thủ tục nghỉ hưu với cơ quan Bảo hiêm xã hội được phân cấp quản lý.
Trường hợp cán bộ giữ chức vụ bầu cử đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định số 67/2010/NĐ-CP nhưng chưa được giải quyết cũng được áp dụng theo Công văn này.
Hướng dẫn 40-HD/BTCTW thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp
...
4. Tổ chức thực hiện
- Hướng dẫn này có hiệu lực từ ngày tổ chức đại hội đảng bộ các cấp theo Chỉ thị 37-CT/TW đến kết thúc nhiệm kỳ Quốc hội khóa XII và Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2011.
- Hồ sơ, thủ tục ra quyết định nghỉ hưu, nghỉ chờ đủ tuổi nghỉ hưu do cơ quan quản lý cán bộ, công chức thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
- Người được áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 67/2010/NĐ-CP thì không áp dụng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định 132/2007/NĐ-CP ngày 08/08/2007 của Chính phủ.
Vừa qua, một số đoàn thể chính trị - xã hội và địa phương có công văn đề nghị được vận dụng thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ chuyên trách của đoàn thể chính trị - xã hội với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội đoàn thể các cấp như đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp.
Về nội dung này sau khi nghiên cứu và trao đổi với các cơ quan chức năng, Ban Tổ chức Trung ương có ý kiến như sau:
1. Cán bộ chuyên trách của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội của Mặt trận và các đoàn thể được vận dụng thực hiện chế độ chính sách như cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp.
2. Điều kiện, quy trình thực hiện theo Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW, ngày 29-10-2010 của Ban Tổ chức Trung ương "về việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp"
Tiếp theo Công văn số 3950-CV/BTCTW, ngày 20-12-2012 của Ban Tổ chức Trung ương v/v thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội. trong quá trình thực hiện, một số tỉnh, thành ủy và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Công văn số 961/BHXH-CSXH, ngày 13-3-2013) đề nghị bổ sung và làm rõ thêm một số nội dung. Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thi hành làm rõ thêm như sau:
1. Về đối tượng áp dụng
Bổ sung đối tượng: Cán bộ, công chức công tác, làm việc ở các cơ quan trong hệ thống chính trị, được cấp có thẩm quyền điều động sang công tác ở Hội cựu chiến binh (từ cấp Trung ương đến cấp xã, phường, thị trấn) và giữ chức vụ bầu cử.
Cán bộ giữ chức vụ bầu cử trong đảng (từ Trung ương đến cấp xã) thuộc đối tượng theo Nghị định số 67/2010/NĐ-CP, ngày 15-6-2010 của Chính phủ và có nguyện vọng nghỉ hưu, nhưng vì nhiều lý do nên chưa hoàn thiện thủ tục nghỉ hưu theo quy định, nay đã đủ hồ sơ theo qui định tại Nghị định số 67/2010/NĐ-CP và Hướng dẫn số 40-HD/BTCTW, ngày 29-10-2010 của Ban Tổ chức Trung ương.
Hướng dẫn 40-HD/BTCTW thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp
...
1. Đối tượng áp dụng
Cán bộ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại Điều 1 Nghị định số 67/2010/NĐ-CP là cấp ủy viên các cấp: cấp ủy trực thuộc Trung ương (cấp tỉnh). cấp ủy huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện). cấp ủy xã, phường, thị trấn (cấp xã) và tương đương không đủ tuổi tái cử theo quy định tại Chỉ thị 37-CT/TW và Nghị định 67/2010/NĐ-CP.
Hướng dẫn 40-HD/BTCTW thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp
...
2. Điều kiện để hưởng chế độ, chính sách
...
2.2. Cán bộ có đủ các điều kiện sau được hưởng chế độ, chính sách “cán bộ tiếp tục công tác cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu”
- Cán bộ theo quy định tại Mục 1 của Hướng dẫn này chưa đủ tuổi nghỉ hưu.
- Có phẩm chất, năng lực, uy tín, sức khỏe để tiếp tục công tác và không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi.
- Được cơ quan có thẩm quyền bố trí vị trí công tác mới thích hợp.
Ví dụ 4: Đồng chí Phạm Văn D, sinh ngày 15-3-1953, là tỉnh ủy viên nhiệm kỳ 2005-2010, Giám đốc Sở Y. đồng chí không đủ tuổi tái cử cấp ủy tỉnh. Tính từ ngày Đại hội Đảng bộ tỉnh (ngày 15-10-2010) đến ngày đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định còn 29 tháng. Cấp có thẩm quyền bố trí đồng chí D về công tác tại một cơ quan mới. Đồng chí D được thực hiện chế độ, chính sách theo quy định tại Điều 3 Nghị định 67/2010/NĐ-CP.
Hướng dẫn 40-HD/BTCTW thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử theo nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp
...
3. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí giải quyết chính sách, chế độ đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách hiện hành.
Kinh phí giải quyết chế độ, chính sách theo Hướng dẫn này được thực hiện trong dự toán chi ngân sách năm 2010, nếu thiếu thì được bổ sung trong dự toán chi ngân sách năm 2011 của các cơ quan, đơn vị.
Kinh phí giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử trong các tập đoàn, tổng công ty (công ty) nhà nước được ngân sách nhà nước cấp.
File gốc của Nghị định 67/2010/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội đang được cập nhật.
Nghị định 67/2010/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội