ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2021/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 20 tháng 8 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP, QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
1. Quy định này quy định về phân cấp, quản lý quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Khi lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu đô thị, quy hoạch chi tiết dự án, phải xác định tỷ lệ, diện tích đất cây xanh, công viên, vườn hoa đảm bảo theo Quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch cây xanh sử dụng công cộng và các quy định hiện hành.
4. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh đô thị nhằm phục vụ lợi ích cộng đồng và khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây và bảo vệ cây xanh đô thị.
6. Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư, chủ đầu tư phải đảm bảo chỉ tiêu đất cây xanh, trồng đúng chủng loại và tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết được phê duyệt, đồng thời, phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo thẩm quyền.
8. Khi cải tạo, nâng cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật, chủ đầu tư phải lựa chọn phương án tối ưu nhằm hạn chế việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh hiện hữu trên vỉa hè, dải phân cách và các khu vực công cộng khác của đô thị. Chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện đối với công trình có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh.
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện lập kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05 năm và hằng năm trên phạm vi địa bàn quản lý, gửi về Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Nội dung Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị 05 năm và hằng năm bao gồm các nội dung chính sau: Trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ, cắt tỉa cây xanh đô thị; dịch chuyển, thay thế cây xanh đô thị; xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật có hạng mục trồng cây xanh đô thị.
Điều 5. Danh mục cây xanh đô thị
2. Danh mục cây nguy hiểm: là danh mục cây đã đến tuổi già cỗi, cây hoặc một phần của cây dễ gãy đổ gây tai nạn cho người, làm hư hỏng các phương tiện và công trình, cây bị sâu bệnh có nguy cơ gây bệnh trên diện rộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, lập danh mục, ban hành và quản lý.
4. Đối với cây xanh nằm ngoài danh mục khuyến khích sử dụng công cộng hoặc du nhập từ nước ngoài cần tham khảo nguồn gốc, xuất xứ và xin ý kiến của cơ quan quản lý trước khi trồng để đảm bảo không gây ảnh hưởng đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật và không gian công cộng đô thị.
Điều 6. Quản lý cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị
Đối với cây trồng trong phạm vi hành lang đường bộ của các đường đô thị đi trùng quốc lộ, đường tỉnh do Sở Giao thông vận tải quản lý phải được cơ quan quản lý đường bộ thỏa thuận về phương án thiết kế để đảm bảo các yêu cầu về an toàn giao thông.
a) Cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị phải đảm bảo không thuộc danh mục cây cấm trồng theo Phụ lục của Quy định này;
c) Cây mới trồng phải được chống giữ chắc chắn, ngay thẳng đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt.
Điều 7. Quản lý cây xanh trong khuôn viên nhà, đất của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
2. Cây trồng trong khuôn viên của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải đảm bảo không thuộc danh mục cây cấm trồng trong đô thị theo Quy định này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan quản lý nhà nước đối với cây thuộc danh mục cây bảo tồn và có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
2. Quản lý bảo đảm về sinh trưởng, mỹ thuật tán cây, an toàn khi chăm sóc, chặt hạ, dịch chuyển cây.
4. Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý trực tiếp cây về kỹ thuật chăm sóc cây.
Điều 9. Quản lý cây xanh trồng trong các dự án đầu tư phát triển đô thị
2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị phải thực hiện trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo cây xanh phát triển, đáp ứng yêu cầu cải thiện môi trường, mỹ quan đô thị khi dự án đi vào hoạt động.
4. Trường hợp bàn giao việc quản lý cây xanh, tổ chức tiếp quản có trách nhiệm lưu 01 bộ hồ sơ thiết kế, nghiệm thu cây xanh đô thị; đồng thời tiếp tục thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ cây xanh theo quy định.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì, phối hợp cùng đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị tổ chức thống kê số lượng, kiểm tra đánh giá chất lượng, tình trạng phát triển, đánh số cây, lập danh sách, phân loại cây kèm theo bản vẽ vị trí cây cho từng tuyến phố, khu vực đô thị; xác định cây nguy hiểm, cây cấm trồng, hạn chế trồng để có kế hoạch chăm sóc, dịch chuyển, chặt hạ và trồng thay thế kịp thời. Đối với cây cần bảo tồn, cây cổ thụ, cây nguy hiểm, ngoài việc thống kê, phân loại, đánh số, phải treo biển tên và lập hồ sơ cho từng cây để phục vụ công tác quản lý, chăm sóc cây.
Điều 11. Thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
Điều 12. Thực hiện việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
2. Đối với việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phục vụ thi công các công trình, dự án thì được thực hiện theo tiến độ yêu cầu của dự án.
4. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải đảm bảo kỹ thuật, an toàn về con người, tài sản của tổ chức, cá nhân, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường. Trường hợp không đủ năng lực thực hiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh phải hợp đồng thuê đơn vị có năng lực chuyên trách.
1. Trường hợp đột xuất cần chặt hạ, dịch chuyển cây xanh ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ đổ gãy gây nguy hiểm thì đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản cây xanh phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hiện trạng, thực hiện ngay việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và lập hồ sơ báo cáo cơ quan được phân cấp quản lý cây xanh. Hồ sơ gồm có:
b) Biên bản hiện trạng cây xanh.
a) Ảnh chụp tình trạng cây xanh đã bị đổ gãy;
3. Khuyến khích các đơn vị quản lý vận dụng các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây xanh, an toàn cho nhân dân; hạn chế tới mức thấp nhất nguy cơ cây đổ, gãy trong mùa mưa bão.
1. Các nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị thuộc sở hữu nhà nước, đơn vị trực tiếp quản lý cây xanh có trách nhiệm theo dõi, hạch toán vào sổ kế toán của đơn vị. Nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng trong đô thị thuộc sở hữu nhà nước sau khi trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ phải nộp vào ngân sách theo quy định.
3. Cây xanh trong khuôn viên đất cá nhân, hộ gia đình thì cá nhân, hộ gia đình được hưởng toàn bộ các nguồn lợi từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh; trường hợp cây cổ thụ, cây bảo tồn thì phải thực hiện theo Quy định này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ
1. Sở Xây dựng:
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh;
d) Tham gia ý kiến đối với đồ án quy hoạch chi tiết cây xanh, công viên, vườn hoa đô thị; thẩm định theo phân cấp các dự án xây dựng mới, trồng, cải tạo, thay thế cây xanh đô thị;
e) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh và định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp vào chỉ tiêu kế hoạch thực hiện Chương trình 1 tỷ cây xanh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách về đầu tư, nguồn vốn đầu tư phát triển cây xanh đô thị và khuyến khích xã hội hóa đầu tư và phát triển vườn ươm, công viên, cây xanh;
3. Sở Tài chính:
b) Chủ trì phối hợp các đơn vị có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt đơn giá chặt hạ cây xanh đô thị theo quy định;
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
b) Theo dõi, phát hiện, thông báo kịp thời các dịch sâu, bệnh hại cây xanh đô thị và hướng dẫn các biện pháp phòng tránh;
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các đơn vị liên quan xây dựng hệ thống phần mềm quản lý cây xanh đô thị.
Trên cơ sở đề nghị quy hoạch các quỹ đất dành cho vườn ươm phát triển cây xanh của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức thẩm định theo quy định, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo Công ty Điện lực Thái Nguyên chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, đề xuất các vị trí, thực hiện cắt tỉa hệ thống cây xanh, đảm bảo an toàn lưới điện hàng năm theo quy định.
Điều 17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
2. Tổ chức lập, phê duyệt các đề án quy hoạch cây xanh, các dự án đầu tư trồng cây xanh, các kế hoạch phát triển cây xanh đô thị theo phân cấp đảm bảo phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thực hiện việc cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị và kiểm tra, giám sát việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trên địa bàn hành chính quản lý.
6. Tại các đô thị chưa có đơn vị trực tiếp quản lý cây xanh thì tùy từng điều kiện cụ thể của địa phương tiến hành lựa chọn, ký hợp đồng với các đơn vị chuyên ngành, thực hiện việc trồng, chăm sóc, khai thác và sử dụng cây xanh.
8. Lập kế hoạch vốn hằng năm và 05 năm để phát triển cây xanh trong các đô thị thuộc địa bàn quản lý.
10. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống cây xanh đô thị.
Điều 18. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
2. Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc đề nghị xử lý các vi phạm về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
1. Thực hiện trồng, chăm sóc, khai thác hệ thống cây xanh đô thị theo các nội dung trong hợp đồng đã ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Lập danh sách và tổ chức đánh số các loại cây xanh, cây cần bảo tồn, cây cổ thụ trên đường phố, nơi công cộng, trong khuôn viên của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hằng năm có trách nhiệm lập báo cáo kiểm kê diện tích cây xanh và số lượng cây trồng mới gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Nghiên cứu đề xuất về chủng loại cây xanh trồng trong đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng, đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan của từng đô thị.
Điều 20. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý trực tiếp cây xanh đô thị
2. Đối với tổ chức có năng lực thực hiện trồng, chăm sóc cây xanh:
b) Nghiên cứu, đề xuất chủng loại cây, hoa phù hợp với quy hoạch xây dựng, với đặc điểm thổ nhưỡng, khí hậu và cảnh quan chung; nhân giống và lai tạo các loại cây, hoa đẹp ở các địa phương khác để áp dụng trên địa bàn được giao quản lý.
a) Chăm sóc, bảo vệ cây xanh trồng trong khuôn viên đất được giao quản lý;
c) Tham gia tuyên truyền vận động cộng đồng dân cư, người thân trong gia đình tự giác, chủ động trong quản lý, chăm sóc, bảo vệ và phát triển cây xanh.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Quy định này.
3. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Quy định này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo quy định được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
DANH MỤC CÂY BÓNG MÁT KHUYẾN KHÍCH TRỒNG, HẠN CHẾ TRỒNG, CẤM TRỒNG TRONG ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
STT
Loài cây
Khu vực khuyến khích trồng
Tên Việt Nam
Tên khoa học
Vỉa hè
Dải phân cách
Khuôn viên, công viên, vườn hoa
1
x
x
x
2
x
x
x
3
x
x
4
x
x
5
x
x
x
6
x
x
x
7
x
x
x
8
x
x
9
x
x
10
x
x
11
x
x
x
12
x
x
x
13
x
x
x
14
x
x
x
15
x
x
16
x
x
17
x
x
18
x
x
19
x
x
20
x
x
21
x
x
x
22
x
x
23
x
x
24
x
x
25
x
x
26
x
x
27
x
x
x
28
x
x
29
x
x
30
x
x
31
x
x
32
x
x
33
x
x
STT
Loài cây
Ghi chú
Tên Việt Nam
Tên khoa học
1
- Trồng khu dân cư, khuôn viên trường học
2
- Trồng trong khuôn viên cơ quan, vườn hoa, công viên
3
- Trồng trong khuôn viên cơ quan, vườn hoa, công viên
4
- Trồng trong khuôn viên cơ quan, vườn hoa, công viên, dải phân cách
5
- Phù hợp trong khuôn viên chùa, công viên, công trình di tích văn hóa lịch sử
6
- Trồng trong khuôn viên cơ quan
7
- Trồng trong vườn hoa, công viên
8
- Trồng tại khu vực ít dân cư sinh sống
9
- Phù hợp trong khuôn viên chùa, công viên, công trình di tích văn hóa lịch sử
10
- Trồng trong công viên, vườn hoa
11
- Trồng trong khuôn viên cơ quan, vườn hoa, công viên; Trồng dặm lại những đường phố đã trồng đồng bộ
12
- Cây có hoa đẹp phù hợp trồng tại vườn hoa, công viên
13
- Trồng tại hành lang cách ly khu xử lý chất thải rắn, khu xử lý nước thải
14
15
16
- Trồng trong công viên, quảng trường
17
18
19
20
21
- Trồng trong công viên, quảng trường
22
- Trồng trong công viên, quảng trường
23
- Chỉ trồng trong khuôn viên cơ quan
STT
Loài cây
Ghi chú
Tên Việt Nam
Tên khoa học
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Từ khóa: Quyết định 38/2021/QĐ-UBND, Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND, Quyết định 38/2021/QĐ-UBND của Tỉnh Thái Nguyên, Quyết định số 38/2021/QĐ-UBND của Tỉnh Thái Nguyên, Quyết định 38 2021 QĐ UBND của Tỉnh Thái Nguyên, 38/2021/QĐ-UBND
File gốc của Quyết định 38/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang được cập nhật.
Quyết định 38/2021/QĐ-UBND quy định về phân cấp, quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Số hiệu | 38/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trịnh Việt Hùng |
Ngày ban hành | 2021-08-20 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-01 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |