TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 155/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2021/NQ-HĐQT ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Hội đồng Quản trị Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thông qua việc ban hành Quy chế đăng ký mã số giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên.
Quy chế này hướng dẫn trình tự, thủ tục việc đăng ký mã số giao dịch chứng khoán (sau đây viết tắt là MSGD) trực tuyến, cấp giấy chứng nhận đăng ký MSGD, thay đổi thông tin và hủy bỏ MSGD do thành viên lưu ký (sau đây viết tắt là TVLK) thay mặt tổ chức, cá nhân thực hiện tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSD) theo quy định tại Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán (sau đây viết tắt là Nghị định 155/2020/NĐ-CP).
1. Cấp trực tuyến MSGD là việc hệ thống đăng ký MSGD trực tuyến của VSD (sau đây viết tắt là hệ thống trực tuyến) tự động sinh ra một tổ hợp các ký tự sắp xếp theo quy tắc cấp MSGD quy định tại Quy chế này, theo thứ tự lần lượt sau khi TVLK hoàn thành việc đăng nhập đầy đủ các thông tin về tổ chức, cá nhân đăng ký và được VSD xác nhận.
2. MSGD đã được Sở giao dịch chứng khoán, VSD cấp trước khi văn bản này có hiệu lực không phải thực hiện đăng ký lại theo quy tắc cấp MSGD tại Quy chế này.
1. Thời gian hệ thống trực tuyến thực hiện tiếp nhận thông tin khai báo của TVLK từ 8h đến 12h (buổi sáng) và từ 13h đến 17h (buổi chiều) các ngày làm việc. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm hệ thống trực tuyến xác nhận TVLK hoàn thành khai báo thông tin theo quy định, VSD thực hiện xác nhận điện tử đối với các trường hợp khai báo thông tin đầy đủ theo thời gian quy định như sau:
b. Đối với các giao dịch hoàn thành việc khai báo thông tin từ 13h đến 17h hàng ngày, xác nhận điện tử việc cấp MSGD, thay đổi thông tin liên quan đến MSGD được thực hiện chậm nhất vào 16h30 ngày làm việc liền kề tiếp theo.
3. Trước khi VSD gửi xác nhận điện tử MSGD, TVLK muốn sửa đổi thông tin đã khai báo trước đó thì phải hủy thông tin đã khai báo, đồng thời thông báo kịp thời với VSD và khai báo lại thông tin trên hệ thống trực tuyến. Thời điểm tiếp nhận khai báo là thời điểm TVLK hoàn thành giao dịch khai báo lại.
3. Trường hợp hồ sơ đăng ký MSGD của TVLK đầy đủ và thông tin tại hồ sơ khớp với thông tin khai báo trên hệ thống trực tuyến: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ của TVLK (tính theo dấu văn thư của VSD), VSD cấp Giấy chứng nhận đăng ký MSGD cho tổ chức, cá nhân đăng ký (Mẫu tại Phụ lục 01 Quy chế này).
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được hồ sơ đầy đủ của TVLK (tính theo dấu văn thư của VSD), VSD thông báo cho TVLK đề nghị điều chỉnh thông tin.
c) VSD cấp Giấy chứng nhận đăng ký MSGD trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày VSD nhận được Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin và TVLK hoàn thành khai báo thông tin điều chỉnh trên hệ thống trực tuyến.
4. TVLK có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của bộ hồ sơ thay đổi thông tin liên quan đến MSGD của tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 2, 4 Điều 148 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
6. VSD thực hiện xác nhận điện tử việc thay đổi thông tin liên quan đến MSGD theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
8. Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin đầy đủ nhưng thông tin tại hồ sơ không khớp với thông tin khai báo trên hệ thống trực tuyến: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày VSD nhận được hồ sơ thay đổi thông tin của TVLK (tính theo dấu văn thư của VSD), VSD gửi văn bản thông báo đề nghị TVLK sửa đổi, bổ sung thông tin.
điểm c khoản 1 Điều 147 Nghị định 155/2020/NĐ-CP hoặc khi VSD phát hiện nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 147 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
điểm a, b khoản 2 Điều 147 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:
b. Trường hợp tài khoản lưu ký chứng khoán của tổ chức, cá nhân liên quan có số dư chứng khoán, VSD thực hiện thông báo cho TVLK về việc hủy bỏ MSGD và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. VSD thực hiện hủy bỏ MSGD sau khi tổ chức, cá nhân xử lý hết số dư chứng khoán trên tài khoản lưu ký chứng khoán.
điểm c khoản 2 Điều 147 Nghị định 155/2020/NĐ-CP:
b. Trường hợp thông tin TVLK gửi khớp với thông tin VSD quản lý và tổ chức, cá nhân liên quan đã thực hiện đóng các tài khoản lưu ký chứng khoán, VSD thực hiện hủy bỏ MSGD và gửi văn bản thông báo hủy MSGD cho tổ chức, cá nhân thông qua TVLK. Trường hợp thông tin không khớp nhau, VSD thông báo bằng văn bản để TVLK kiểm tra lại thông tin.
khoản 1 Điều 143 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP (tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài):
điểm b, c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 143 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
c. Trường hợp thông tin TVLK gửi khớp với thông tin VSD quản lý và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã thực hiện đóng các tài khoản lưu ký chứng khoán, VSD thực hiện hủy bỏ MSGD và gửi văn bản thông báo hủy MSGD cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thông qua TVTK. Trường hợp thông tin không khớp nhau, VSD thông báo bằng văn bản để TVLK kiểm tra lại thông tin.
Tên Công ty Quản lý Quỹ (nếu có)/ Name of Investment /Manager (if applicable)
Thành viên lưu ký và nhà đầu tư trên có trách nhiệm tuân thủ mọi quy định liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán và các quy định khác của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
- Nhà đầu tư trên/ The above-mentioned foreign investor; - TVLK/ Depositary member - Lưu LK/ Filed at VSD.
TỔNG GIÁM ĐỐC/ CHIEF EXECUTIVE OFFICER
____________________
- Đối với tổ chức là một trong các loại tài liệu theo quy định tại Mẫu số 42 Nghị định 155.
Người liên hệ: .................................... Chức vụ ....................................
Do sai sót khi khai báo trên hệ thống đăng ký Mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến/báo cáo thay đổi thông tin nhà đầu tư nước ngoài, chúng tôi đề nghị được điều chỉnh thông tin của nhà đầu tư (ghi Tên nhà đầu tư nước ngoài), Mã số giao dịch (ghi MSGD đã được cấp) như sau:
Thông tin sai: ........................................................................
2. Thông tin 2
Thông tin đúng: ........................................................................
Điều 146. Đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
1. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 41 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện việc đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức đăng ký mã số giao dịch chứng khoán là thành viên lưu ký.
c) Danh mục tài liệu nhận diện nhà đầu tư theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Nghị định này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
b) Hợp đồng lưu ký giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam với ngân hàng lưu ký.
c) Giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
...
4. Trong trường hợp các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được lập bằng tiếng nước ngoài, tài liệu phải được công chứng, chứng thực theo pháp luật Vệt Nam hoặc pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày thành viên lưu ký nhận hồ sơ. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, ngoại trừ tài liệu bằng tiếng Anh hoặc bản dịch tiếng Anh. Việc dịch ra tiếng Việt được thực hiện bởi thành viên lưu ký hoặc bởi tổ chức dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân đăng ký mã số giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính chính xác, trung thực của hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Thành viên lưu ký có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin do các tổ chức, cá nhân đăng ký cung cấp trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm rà soát, lưu trữ đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 148. Thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
...
2. Hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin bao gồm:
a) Báo cáo thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động có các nội dung thay đổi hoặc tài liệu khác về các thay đổi theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp mới đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
...
4. Tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính chính xác, trung thực của hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin. Thành viên lưu ký có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ các thay đổi phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán việt Nam có trách nhiệm rà soát, lưu trữ đầy đủ hồ sơ và cung cấp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi có yêu cầu bằng văn bản.
Điều 147. Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
1. Nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài bị đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán tối đa 06 tháng trong các trường hợp sau:
...
c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài vi phạm quy định pháp luật.
Điều 147. Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
...
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán.
b) Quá thời hạn đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được khắc phục.
c) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thông qua thành viên lưu ký gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 43 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 147. Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
...
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài sau khi nhận được quyết định xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền do thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 12 Luật Chứng khoán.
b) Quá thời hạn đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 1 Điều này mà những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ sử dụng mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài không được khắc phục.
Điều 147. Đình chỉ sử dụng, hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán
...
2. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hủy bỏ mã số giao dịch chứng khoán của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
...
c) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán. Trong trường hợp này, tổ chức, cá nhân thông qua thành viên lưu ký gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam Giấy đề nghị hủy mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 43 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 143. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán
1. Tổ chức kinh tế là công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng và các tổ chức kinh tế khác có vốn đầu tư nước ngoài phải áp dụng điều kiện về tỷ lệ sở hữu nước ngoài, trình tự, thủ tục đầu tư trên thị trường chứng khoán như nhà đầu tư nước ngoài khi có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Điều 143. Nghĩa vụ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán
...
2. Công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm xác định công ty, quỹ đầu tư chứng khoán thuộc hoặc không còn thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ trên danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng thực hiện quyền cho cổ đông, nhà đầu tư tham dự Đại hội đồng cổ đông thường niên hoặc Đại hội nhà đầu tư thường niên và thực hiện các thủ tục như sau:
...
b) Công ty đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng, quỹ đầu tư chứng khoán dạng đóng khi không còn đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này phải thông qua 01 thành viên lưu ký để hủy mã số giao dịch trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách người sở hữu chứng khoán do Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam lập.
c) Trường hợp tổ chức kinh tế không còn đáp ứng điều kiện tại khoản 1 Điều này và thực hiện thông báo thay đổi tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa từ 50% vốn điều lệ trở xuống theo quy định tại khoản 2 Điều 142 Nghị định này, tổ chức kinh tế được hủy mã số giao dịch chứng khoán sau khi nhận được văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 142 Nghị định này.
3. Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chưa đăng ký chứng khoán tập trung tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam khi đầu tư, giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện đăng ký, hủy mã số giao dịch chứng khoán như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế đã có tài khoản giao dịch chứng khoán, tài khoản lưu ký chứng khoán, khi trở thành hoặc không còn là tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này, phải thực hiện thông báo cho thành viên lưu ký nơi mở tài khoản giao dịch chứng khoán hoặc tài khoản lưu ký chứng khoán. và thông qua 01 thành viên lưu ký để thực hiện đăng ký mã số giao dịch chứng khoán hoặc hủy mã số giao dịch chứng khoán trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc thay đổi thông tin cổ đông, thành viên góp vốn.
Điều 148. Thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
...
2. Hồ sơ báo cáo thay đổi thông tin bao gồm:
a) Báo cáo thay đổi thông tin của tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 44 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động có các nội dung thay đổi hoặc tài liệu khác về các thay đổi theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Hộ chiếu mới hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp mới đối với trường hợp thay đổi các nội dung theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 148. Thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân đã được cấp mã số giao dịch chứng khoán phải báo cáo Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam về việc thay đổi thông tin liên quan đến mã số giao dịch chứng khoán trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi thành viên lưu ký.
b) Thay đổi tên, quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi đăng ký hoạt động, địa chỉ trụ sở chính, số giấy phép đăng ký kinh doanh đối với tổ chức.
c) Thay đổi tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc, số hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cá nhân.
Điều 146. Đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
1. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký tại nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Nghị định này bao gồm:
a) Giấy đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo Mẫu số 41 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện việc đăng ký mã số giao dịch chứng khoán, trừ trường hợp tổ chức đăng ký mã số giao dịch chứng khoán là thành viên lưu ký.
c) Danh mục tài liệu nhận diện nhà đầu tư theo Mẫu số 42 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 138 Nghị định này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này.
b) Hợp đồng lưu ký giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam với ngân hàng lưu ký.
c) Giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam.
...
4. Trong trường hợp các tài liệu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được lập bằng tiếng nước ngoài, tài liệu phải được công chứng, chứng thực theo pháp luật Vệt Nam hoặc pháp luật nước ngoài trong vòng 12 tháng tính đến ngày thành viên lưu ký nhận hồ sơ. Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, ngoại trừ tài liệu bằng tiếng Anh hoặc bản dịch tiếng Anh. Việc dịch ra tiếng Việt được thực hiện bởi thành viên lưu ký hoặc bởi tổ chức dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
File gốc của Quyết định 111/QĐ-VSD năm 2021 về Quy chế đăng ký mã số giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam đang được cập nhật.