Cereals -\r\nDetermination of bulk density, called mass per hectolitre - Part 2: Method of\r\ntraceability for measuring instruments through reference to the international\r\nstandard instrument
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 4996-2:2011 hoàn toàn tương đương với ISO\r\n7971-2:2009;
\r\n\r\nTCVN 4996-2:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn\r\nquốc gia TCVN/TC/F1 Ngũ cốc và đậu đỗ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo\r\nlường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 4996 (ISO 7971) Ngũ cốc\r\n- Xác định dung trọng (khối lượng của 100 lít hạt) gồm các phần sau đây:
\r\n\r\n- TCVN 4996-1:2011 (ISO 7971-1:2009), Phần\r\n1: Phương pháp chuẩn;
\r\n\r\n- TCVN 4996-2:2011 (ISO 7971-2:2009), Phần\r\n2: Phương pháp liên kết chuẩn các phương tiện đo với phương tiện đo chuẩn quốc\r\ntế;
\r\n\r\n- TCVN 4996-3:2011 (ISO 7971-3:2009), Phần\r\n3: Phương pháp thông dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\n
NGŨ CỐC - XÁC ĐỊNH\r\nDUNG TRỌNG (KHỐI LƯỢNG CỦA 100 LÍT HẠT) - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP LIÊN KẾT CHUẨN\r\nCÁC PHƯƠNG TIỆN ĐO VỚI PHƯƠNG TIỆN ĐO CHUẨN QUỐC TẾ
\r\n\r\nCereals -\r\nDetermination of bulk density, called mass per hectolitre - Part 2: Method of\r\ntraceability for measuring instruments through reference to the international\r\nstandard instrument
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp thử để\r\nđảm bảo tính liên kết chuẩn của các phương tiện đo khối lượng của 100 lít hạt\r\nthông qua việc liên kết với các phương tiện đo chuẩn. Khối lượng của 100 lít\r\nhạt hoặc dung trọng là yếu tố thương mại quan trọng đối với hạt ngũ cốc. Một số\r\nloại phương tiện đo có tính năng thay đổi theo từng phép đo.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng quy định các tính năng\r\nđược yêu cầu đối với các phương tiện đo chuẩn quốc gia, các phương tiện đo\r\nchuẩn thứ cấp và các phương tiện đo được dùng trong các phòng thử nghiệm, trong\r\ncác silô lưu giữ hoặc bảo quản.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho\r\nviệc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4996-1 (ISO 7971-1), Ngũ cốc - Xác\r\nđịnh dung trọng (khối lượng của 100 lít hạt) - Phần 1: Phương pháp chuẩn.
\r\n\r\nISO 712, Cereals and cereal products -\r\nDetermination of moisture content - Reference method (Ngũ cốc và sản phẩm ngũ\r\ncốc - Xác định độ ẩm - Phương pháp chuẩn).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và\r\nđịnh nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Dung trọng (bulk density)
\r\n\r\n"Khối lượng của 100 lít hạt" (mass per hectolitre)
\r\n\r\nTỉ số giữa khối lượng hạt ngũ cốc và thể tích\r\nmà nó chiếm chỗ sau khi được rót vào vật chứa dưới các điều kiện xác định.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dung trọng được biểu thị bằng\r\nkilôgam của 100 lít hạt nhận được.
\r\n\r\n3.2. Tính liên kết chuẩn (traceability)
\r\n\r\nViệc thiết lập liên kết giữa phương tiện đo\r\nthông thường và phương tiện đo chuẩn quốc tế theo một chuỗi so sánh.
\r\n\r\n3.3. Giấy chứng nhận phân tích (analysis certificate)
\r\n\r\nVăn bản do tổ chức lưu giữ phương tiện đo\r\nchuẩn quốc tế hoặc tổ chức lưu giữ phương tiện đo chuẩn quốc gia cung cấp,\r\ntrong đó có các giá trị đo độc lập, giá trị khối lượng của 100 lít hạt trung\r\nbình và độ không đảm bảo đo của chúng đối với mẫu thử được phân tích.
\r\n\r\n3.4. Giấy chứng nhận phù hợp (conformity\r\ncertificate)
\r\n\r\nVăn bản kiểm tra tính năng của phương tiện đo\r\ndo tổ chức có thẩm quyền ban hành, trong đó chỉ rõ tính phù hợp của phương tiện\r\nđo đối với mục đích sử dụng.
\r\n\r\n3.5. Sơ đồ kiểm soát (control chart)
\r\n\r\nSơ đồ gồm một số phương pháp thống kê đối với\r\nmột dãy mẫu thử được xây dựng theo yêu cầu cụ thể để hướng dẫn quá trình tương\r\nứng với phương pháp thống kê, để kiểm soát và giảm sự biến thiên.
\r\n\r\n[2.3.1 ISO 3534-1:2006[1]].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các giá trị phân tích được thể\r\nhiện trên trục hoành với thời gian (ngày hoặc giờ) thực hiện phép đo trên trục\r\ntung.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Phương tiện đo chuẩn quốc gia hoặc quốc\r\ntế được công nhận
\r\n\r\nPhương tiện đo khối lượng của 100 lít hạt\r\nchuẩn có phễu 20 lít và đã được chứng nhận bởi tổ chức quốc gia hoặc quốc tế có\r\nthẩm quyền. Danh sách về các phương tiện đo này được nêu trong Phụ lục B.
\r\n\r\n4.2. Phương tiện đo chuẩn quốc gia
\r\n\r\nCăn cứ vào các quy định được nêu trong 6.2 để\r\nchỉ định dụng cụ đo chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nPhương tiện đo chuẩn quốc gia phải là phương\r\ntiện đo được chỉ định theo tên gọi (loại phương tiện đo, nhà sản xuất, số\r\nseri). Bất kỳ phương tiện đo khác nhưng cùng loại với phương tiện đo được chấp\r\nnhận là chuẩn quốc gia cũng không được xem như "phương tiện đo chuẩn quốc\r\ngia".
\r\n\r\nMỗi quốc gia quy định tổ chức nhà nước hoặc\r\ntổ chức tư nhân có trách nhiệm lưu giữ, sử dụng và bảo dưỡng an toàn phương\r\ntiện đo chuẩn quốc gia. Tổ chức này phải đảm bảo phương tiện đo của mình có\r\nliên kết chuẩn thông qua việc liên kết với phương tiện đo chuẩn quốc gia hoặc\r\nquốc tế được công nhận (4.1), 10 năm một lần theo các yêu cầu trong 7.1.
\r\n\r\nMỗi quốc gia phải đảm bảo cho các tổ chức sản\r\nxuất, lưu giữ, sửa chữa, kiểm soát hoặc sử dụng phương tiện đo đều có thể đảm\r\nbảo tính liên kết chuẩn của các phương tiện đo của họ qua sự liên kết với\r\nphương tiện đo chuẩn quốc gia.
\r\n\r\n4.3. Phương tiện đo chuẩn thứ cấp hoặc nội bộ
\r\n\r\nĐể kiểm tra các phương tiện đo đang vận hàng\r\nthì tổ chức có thể áp dụng quy định riêng. Phương tiện đo này phải có chất\r\nlượng theo yêu cầu, được thiết lập qua sử dụng phương tiện đo chuẩn quốc gia.\r\nSau đó phải liên kết với chuẩn để đảm bảo tính liên kết chuẩn của các phương\r\ntiện đo đang vận hành.
\r\n\r\nKiểm tra và hiệu chỉnh các phương tiện đo\r\nchuẩn thứ cấp hai năm một lần theo 7.2.
\r\n\r\n4.4. Phương tiện đo thông dụng
\r\n\r\nThuật ngữ này dùng cho bất kỳ phương tiện đo\r\nkhối lượng của 100 lít hạt nào được sử dụng trong giao dịch thương mại.
\r\n\r\nTính liên kết chuẩn của các phương tiện đo\r\nđang vận hành và các phương tiện đo mới (trước khi chạy thử) phải được đảm bảo\r\nthông qua việc liên kết với phương tiện đo chuẩn thứ cấp (4.3) phù hợp với quy\r\nđịnh trong 7.3.
\r\n\r\nTần suất liên kết chuẩn này tiến hành mỗi năm\r\nmột lần.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định quy trình đảm bảo\r\ntính liên kết chuẩn của các phương tiện đo khối lượng của 100 lít hạt thông qua\r\nviệc liên kết với các phương tiện đo chuẩn.
\r\n\r\nNguyên tắc liên kết chuẩn được minh họa trong\r\nHình 1.
\r\n\r\nHình 1 - Nguyên tắc\r\nliên kết chuẩn của các phương tiện đo bằng các phương tiện đo chuẩn
\r\n\r\n6. Thiết bị, phương\r\ntiện đo
\r\n\r\n6.1. Phương tiện đo chuẩn quốc tế để đo khối\r\nlượng của 100 lít hạt, được quy định trong TCVN 4996-1 (ISO 7971-1).
\r\n\r\n6.2. Phương tiện đo chuẩn quốc gia để đo khối\r\nlượng của 100 lít hạt
\r\n\r\nPhương tiện đo khối lượng của 100 lít hạt loại\r\nthủ công hoặc tự động, cơ học, điện hoặc điện tử, có dung tích của ống đong ít\r\nnhất là 1 lít, được hiệu chỉnh độ lệch hoặc hiệu chỉnh cả độ chệch và độ dốc.
\r\n\r\nPhương tiện đo này được sử dụng phù hợp với\r\ncác yêu cầu trong 4.2 và có tính liên kết chuẩn được đảm bảo thông qua việc\r\nliên kết với phương tiện đo chuẩn quốc tế theo quy trình quy định trong 7.1.
\r\n\r\nViệc hiệu chỉnh phương tiện đo đảm bảo độ dốc\r\nvà giao điểm không khác biệt đáng kể tương ứng so với 1 và 0 ở ngưỡng 5 % [xem\r\nCông thức (A.8), (A.9) và (A.10), A.7.3 và A.8.2].
\r\n\r\nNếu phương tiện đo chuẩn quốc gia là một\r\nthiết bị 20 lít thì hiệu chỉnh theo quy định của TCVN 4996-1 (ISO 7971-1).
\r\n\r\n6.3. Phương tiện đo chuẩn thứ cấp để đo khối\r\nlượng của 100 lít hạt
\r\n\r\nPhương tiện đo khối lượng của 100 lít hạt\r\nloại thủ công hoặc tự động, cơ học, điện hoặc điện tử, có dung tích của ống\r\nđong ít nhất là 750 ml, có chấp nhận việc hiệu chỉnh độ chệch và/hoặc độ dốc.
\r\n\r\nPhương tiện đo này được sử dụng phù hợp với\r\ncác yêu cầu trong 4.3 và có tính liên kết chuẩn được đảm bảo thông qua việc\r\nliên kết với phương tiện đo chuẩn quốc gia theo 7.2.
\r\n\r\nViệc hiệu chỉnh phương tiện đo đảm bảo độ dốc\r\nvà giao điểm không khác biệt đáng kể tương ứng so với 1 và 0 ở ngưỡng 5 % [xem\r\nCông thức (A.8), (A.9) và (A.10), A.7.3 và A.8.2].
\r\n\r\n6.4. Phương tiện đo khối lượng của 100 lít\r\nhạt
\r\n\r\nPhương tiện đo khối lượng của 100 lít hạt loại\r\nthủ công hoặc tự động, cơ học, điện hoặc điện tử, có thể điều chỉnh hoặc cố\r\nđịnh, được kết hợp với bảng chuyển đổi hoặc bảng hiệu chỉnh và được sử dụng phù\r\nhợp với các yêu cầu trong 4.4, nếu cần.
\r\n\r\nViệc kiểm tra các phương tiện đo này được quy\r\nđịnh trong 7.3 liên quan đến phương tiện đo mới và phương tiện đo đang vận\r\nhành.
\r\n\r\nChênh lệch giữa giá trị cao nhất và thấp nhất\r\nđo được trên mỗi mẫu kiểm chứng (xem 7.3.4), Dri, không được vượt quá\r\n0,3 kg/hl.
\r\n\r\nĐối với mỗi mẫu kiểm chứng, chênh lệch giữa\r\ngiá trị đưa ra bởi phương tiện đo chuẩn quốc gia hoặc phương tiện đo chuẩn thứ\r\ncấp và trung bình của các phép đo được tiến hành trên phương tiện đo, Dri,2-m, (xem 7.3.4) không được vượt quá 0,3\r\nkg/hl đối với trị số khối lượng của 100 lít hạt dưới 70 kg/hl và 0,4 kg/hl đối\r\nvới trị số khối lượng của 100 lít hạt lớn hơn hoặc bằng 70 kg/hl.
\r\n\r\n6.5. Bộ chia
\r\n\r\nBộ chia hình nón loại thủ công hoặc cơ học,\r\ncó thể chia 25 lít thể tích hạt đến thể tích thích hợp với các phương tiện đo\r\nđược liên kết chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Tính liên kết chuẩn của các phương tiện\r\nđo chuẩn quốc gia thông qua việc liên kết với phương tiện đo chuẩn quốc gia\r\nhoặc quốc tế được chứng nhận
\r\n\r\n7.1.1. Mô tả chung
\r\n\r\nTính liên kết chuẩn của các phương tiện đo\r\nchuẩn quốc gia được xây dựng bằng cách sử dụng một dãy các mẫu thử được tham\r\nchiếu đến khối lượng của 100 lít hạt của chúng và kèm theo giấy chứng nhận phân\r\ntích (3.3). Nên dùng mẫu thử là lúa mì và đại mạch do hình dạng của hạt đồng\r\nđều và tính sẵn có của các loại hạt này. Các loại hạt khác có hình dạng đồng\r\nđều, ví dụ lúa mạch đen hoặc mạch ba góc (triticale) có thể được sử dụng nếu\r\ncác yêu cầu chất lượng được đáp ứng đầy đủ. Không nên sử dụng hạt có hình dạng\r\nkhông đồng nhất, ví dụ như yến mạch.
\r\n\r\n7.1.2. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nChọn ba mẫu thử lúa mì thông thường và/hoặc\r\nlúa mì cứng và ba mẫu thử đại mạch có các đặc tính sau:
\r\n\r\na) đối với lúa mì (loại thông thường hoặc\r\ncứng), mỗi mẫu thử có khối lượng của 100 lít hạt thuộc một trong các dải sau:\r\ntừ 72 kg/hl đến 76 kg/hl, từ 75 kg/hl đến 79 kg/hl và từ 78 kg/hl đến 82 kg/hl;
\r\n\r\nb) đối với đại mạch, mỗi mẫu thử có khối\r\nlượng của 100 lít hạt thuộc một trong các dải sau: từ 60 kg/hl đến 64 kg/hl, từ\r\n65 kg/hl đến 69 kg/hl và từ 70 kg/hl đến 74 kg/hl;
\r\n\r\nc) chênh lệch tối thiểu giữa hai mẫu thử liên\r\ntiếp ít nhất là 2 kg/hl;
\r\n\r\nd) khối lượng xấp xỉ 30 kg, được bao gói\r\ntrong vật chứa kín khí, cứng, dễ nhận biết;
\r\n\r\ne) độ ẩm từ 9% đến 14% khối lượng (được xác\r\nđịnh theo ISO 712);
\r\n\r\nf) không có mùi vị lạ và côn trùng sống,\r\nkhông chứa bất kỳ tạp chất nào có kích thước trên 10 mm và phải đảm bảo hàm\r\nlượng tạp chất còn lại dưới 2 % khối lượng.
\r\n\r\nGửi sáu mẫu đã chuẩn bị như trên đến tổ chức\r\nlưu giữ phương tiện đo chuẩn được chứng nhận (xem danh sách trong Phụ lục B) để\r\nxác định khối lượng của 100 lít hạt của chúng và độ không đảm bảo đo của lượng\r\nmẫu này.
\r\n\r\nKhi các mẫu thử này được gửi lại, nếu chúng\r\nđược bảo quản trước khi sử dụng thì đặt chúng trong các điều kiện môi trường\r\nsao cho không ảnh hưởng đến các đặc tính của chúng: nhiệt độ dưới 22 oC\r\nvà độ ẩm tương đối dưới 60 %. Không được bảo quản các mẫu thử này ở nhiệt độ\r\nâm.
\r\n\r\nVÍ DỤ
\r\n\r\nTập hợp các mẫu thử có khối lượng của 100 lít\r\nhạt là 73 kg/hl, 76 kg/hl và 80 kg/hl đối với lúa mì và 60 kg/hl, 66 kg/hl và\r\n71 kg/hl đối với đại mạch là thích hợp.
\r\n\r\nTập hợp các mẫu thử có khối lượng của 100 lít\r\nhạt là 73 kg/hl, 74 kg/hl và 80 kg/hl đối với lúa mì và 60 kg/hl, 65 kg/hl và\r\n66 kg/hl đối với đại mạch không thích hợp do ba mẫu thử của hai loại, mỗi mẫu\r\ncó khối lượng của 100 lít hạt nhỏ hơn 2 kg/hl.
\r\n\r\nTập hợp các mẫu thử có khối lượng của 100 lít\r\nhạt là 70 kg/hl, 73 kg/hl và 76 kg/hl đối với lúa mì và 66 kg/hl, 68 kg/hl và\r\n70 kg/hl đối với đại mạch là không thích hợp do không bao trùm toàn bộ dải.
\r\n\r\n7.1.3. Sử dụng mẫu đối chứng
\r\n\r\nNếu các mẫu đối chứng để xác định khối lượng\r\ncủa 100 lít hạt được bảo quản trong phòng lạnh, thì phải đợi cho đến khi nhiệt\r\nđộ của chúng cân bằng với nhiệt độ nơi thực hiện phép thử, trước khi mở vật\r\nchứa.
\r\n\r\nNếu không thể sử dụng hết lượng mẫu đối chứng\r\nkhi dùng phương tiện đo chuẩn quốc gia thì sử dụng bộ chia để lấy phần thử tiếp\r\ntheo có khối lượng thích hợp đại diện cho mẫu thử ban đầu.
\r\n\r\nChọn ba trong số các phần mẫu thử này và tiến\r\nhành đo khối lượng của 100 lít hạt cho từng mẫu thử, sử dụng phương tiện đo\r\nchuẩn quốc gia hoặc nếu các mẫu thử có thể được sử dụng hết thì mỗi lần đo mẫu\r\nthử thực hiện ba lần. Ba giá trị riêng lẻ được kí hiệu là ri1 và ri3, trong đó i\r\nlà mã số đại diện của mẫu liên kết đã thu được.
\r\n\r\nKhi dùng thiết bị đo có dao, mẫu thử được\r\nphân tích không quá 50 lần. Sau đó phải thay thế mẫu thử.
\r\n\r\n7.1.4. Giải thích các kết quả
\r\n\r\nTừ chi tiết các kết quả thu được trên các mẫu\r\nđối chứng, tính các thông số tính năng theo các công thức tương ứng trong Phụ\r\nlục A.
\r\n\r\nKiểm tra xem các quy định kỹ thuật đối với\r\nphương tiện đo chuẩn quốc gia trong 6.2 có được đáp ứng đầy đủ không. Nếu được\r\nthì cấp giấy chứng nhận phù hợp cho phương tiện đo chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nNếu không, điều chỉnh phương tiện đo chuẩn\r\nquốc gia theo 7.1.5. Trong trường hợp không thể thực hiện được các yêu cầu quy\r\nđịnh trong 6.2 thì phương tiện đo chuẩn quốc gia phải được sửa chữa hoặc phân\r\ncấp lại, sau đó thay thế bằng phương tiện đo khác để đạt được tính năng cần\r\nthiết.
\r\n\r\nCơ quan lưu giữ phương tiện đo chuẩn quốc gia\r\nphải lưu giữ tất cả các dữ liệu (dữ liệu thô và dữ liệu đã xử lí) liên quan đến\r\nquá trình liên kết chuẩn trong suốt thời gian sử dụng phương tiện đo.
\r\n\r\n7.1.5. Điều chỉnh phương tiện đo chuẩn quốc\r\ngia
\r\n\r\nNếu phương tiện đo cho độ dốc a và\r\ngiao điểm b tính được trong 7.1.4 nằm ngoài các giới hạn quy định trong\r\n6.2, thì dựa trên khuyến cáo của nhà sản xuất, cần có các hệ số hiệu chỉnh theo\r\nlí thuyết cho độ dốc bằng 1 và giao điểm bằng 0.
\r\n\r\nSau đó bắt đầu lại các thao tác được quy định\r\ntrong 7.1.3 và 7.1.4 để kiểm tra tính hiệu lực của việc hiệu chỉnh này.
\r\n\r\n7.2. Tính liên kết chuẩn của các phương tiện\r\nđo chuẩn thứ cấp thông qua việc liên kết với phương tiện đo chuẩn quốc gia
\r\n\r\n7.2.1. Mô tả chung
\r\n\r\nTính liên kết chuẩn của các chuẩn thứ cấp\r\nđược xây dựng bằng cách sử dụng một dãy các mẫu thử được tham chiếu đến khối\r\nlượng của 100 lít hạt thu được từ phương tiện đo chuẩn quốc gia (6.2). Nên dùng\r\nmẫu thử là lúa mì và đại mạch do hình dạng của hạt đồng đều và tính sẵn có của\r\ncác loại hạt này. Các loại hạt khác có hình dạng đồng đều, ví dụ lúa mạch đen\r\nhoặc tiểu hắc mạch có thể được sử dụng nếu các yêu cầu về chất lượng được đáp\r\nứng đầy đủ. Không nên sử dụng hạt có hình dạng không đồng nhất, ví dụ như yến\r\nmạch.
\r\n\r\n7.2.2. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nLựa chọn ba mẫu thử lúa mì thông thường\r\nvà/hoặc lúa mì cứng và ba mẫu thử đại mạch có các đặc tính sau:
\r\n\r\na) đối với lúa mì (loại thông thường hoặc\r\ncứng), mỗi mẫu thử có khối lượng của 100 lít hạt thuộc một trong các dải sau:\r\ntừ 72 kg/hl đến 76 kg/hl, từ 75 kg/hl đến 79 kg/hl và từ 78 kg/hl đến 82 kg/hl.
\r\n\r\nb) đối với đại mạch, mỗi mẫu thử có khối\r\nlượng của 100 lít hạt thuộc một trong các dải sau: từ 60 kg/hl đến 64 kg/hl, từ\r\n65 kg/hl đến 69 kg/hl và từ 70 kg/hl đến 74 kg/hl;
\r\n\r\nc) Chênh lệch tối thiểu giữa hai mẫu thử liên\r\ntiếp ít nhất là 2 kg/hl;
\r\n\r\nd) khối lượng đủ cho phép đo trên phương tiện\r\nđo chuẩn quốc gia (từ 1,5 lít đến 25 lít), được bao gói trong vật chứa kín khí,\r\ncứng và dễ nhận biết;
\r\n\r\ne) độ ẩm từ 9% đến 14 % (phần khối lượng)\r\n(được xác định theo ISO 712);
\r\n\r\nf) không có mùi vị lạ và côn trùng sống,\r\nkhông chứa bất kỳ tạp chất hỗn tạp nào có kích thước trên 10 mm và đảm bảo hàm\r\nlượng tạp chất còn lại dưới 2 % khối lượng.
\r\n\r\nGửi sáu mẫu đã chuẩn bị như trên đến tổ chức\r\nlưu giữ phương tiện đo chuẩn quốc gia để xác định khối lượng của 100 lít hạt\r\ncủa chúng và độ không đảm bảo đo của lượng mẫu này.
\r\n\r\nKhi các mẫu thử này được gửi lại, nếu chúng\r\nđược bảo quản trước khi sử dụng thì đặt chúng trong các điều kiện môi trường\r\nsao cho không ảnh hưởng đến các đặc tính của chúng: nhiệt độ dưới 22 oC\r\nvà độ ẩm tương đối dưới 60 %. Không được bảo quản các mẫu thử này ở nhiệt độ\r\nâm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Xem 7.1.2 về các ví dụ của tập hợp\r\ncác mẫu thử thích hợp.
\r\n\r\n7.2.3. Sử dụng mẫu chuẩn
\r\n\r\nNếu các mẫu đối chứng về xác định khối lượng\r\ncủa 100 lít hạt được bảo quản trong phòng lạnh, thì phải đợi cho đến khi nhiệt\r\nđộ của chúng cân bằng với nhiệt độ tại nơi các phép thử được tiến hành, trước\r\nkhi mở các vật chứa.
\r\n\r\nNếu không thể sử dụng hết lượng mẫu đối chứng\r\nkhi dùng phương tiện đo chuẩn thứ cấp thì sử dụng bộ chia để lấy phần thử tiếp\r\ntheo có khối lượng thích hợp đại diện cho mẫu thử ban đầu.
\r\n\r\nLựa chọn ba trong số các phần mẫu thử này và\r\ntiến hành đo khối lượng của 100 lít hạt cho từng mẫu thử sử dụng phương tiện đo\r\nchuẩn thứ cấp hoặc nếu các mẫu thử có thể được sử dụng hết thì mỗi lần đo mẫu\r\nthử được thực hiện ba lần. Ba giá trị riêng lẻ được kí hiệu là ri1 đến ri3, trong đó i\r\nlà mã số đại diện của mẫu liên kết đã thu được.
\r\n\r\nKhi dùng thiết bị đo có dao, mẫu thử được\r\nphân tích không quá 50 lần. Sau đó phải thay mẫu thử.
\r\n\r\n7.2.4. Giải thích các kết quả
\r\n\r\nTừ chi tiết các kết quả thu được trên các mẫu\r\nđối chứng, tính các thông số hiệu năng theo các công thức tương ứng trong Phụ\r\nlục A.
\r\n\r\nKiểm tra xem các quy định kĩ thuật đối với\r\nphương tiện đo chuẩn thứ cấp trong 6.3 có được đáp ứng đầy đủ không. Nếu được\r\nthì giấy chứng nhận phù hợp cho phương tiện đo chuẩn thứ cấp.
\r\n\r\nNếu không, điều chỉnh phương tiện đo chuẩn\r\nthứ cấp theo 7.2.5. Trong trường hợp không thể thực hiện được các yêu cầu quy\r\nđịnh trong 6.3 thì phương tiện đo chuẩn thứ cấp phải được sửa chữa hoặc phân\r\ncấp lại, sau đó thay thế bằng phương tiện đo khác để đạt được tính năng cần\r\nthiết.
\r\n\r\nCơ quan lưu giữ phương tiện đo chuẩn thứ cấp\r\nphải lưu giữ tất cả dữ liệu (dữ liệu thô và dữ liệu đã xử lý) liên quan đến quá\r\ntrình liên kết chuẩn trong suốt thời gian bảo quản phương tiện đo.
\r\n\r\n7.2.5. Điều chỉnh phương tiện đo chuẩn thứ\r\ncấp
\r\n\r\nNếu phương tiện đo cho độ dốc a và\r\ngiao điểm b tính được trong 7.2.4 nằm ngoài các giới hạn quy định trong\r\n6.3, thì dựa trên khuyến cáo của nhà sản xuất, cần có các hệ số hiệu chỉnh theo\r\nlí thuyết cho độ dốc bằng 1 và giao điểm bằng 0.
\r\n\r\nSau đó bắt đầu lại các thao tác được quy định\r\ntrong 7.2.3 và 7.2.4 để kiểm tra tính hiệu lực của việc hiệu chỉnh này.
\r\n\r\n7.3. Kiểm tra các phương tiện đo đang vận\r\nhành
\r\n\r\n7.3.1. Mô tả chung
\r\n\r\nTính liên kết chuẩn của các phương tiện đo\r\nđang vận hành được xây dựng bằng cách sử dụng một dãy bốn mẫu đối chứng có khối\r\nlượng của 100 lít hạt đã được đo trước, dùng phương tiện đo chuẩn thứ cấp (6.3)\r\nhoặc dùng phương tiện đo chuẩn quốc gia (6.2). Nên dùng mẫu thử là lúa mì và\r\nđại mạch do hình dạng của hạt đồng đều và tính sẵn có của các loại hạt này. Các\r\nloại hạt khác có hình dạng đồng đều, ví dụ lúa mạch đen hoặc tiểu hắc mạch có\r\nthể được sử dụng, nếu các yêu cầu về chất lượng được đáp ứng đầy đủ. Không nên\r\nsử dụng hạt có hình dạng không đồng nhất, ví dụ như yến mạch.
\r\n\r\n7.3.2. Chuẩn bị mẫu thử
\r\n\r\nChọn hai mẫu thử lúa mì thông thường và/hoặc\r\nlúa mì cứng và hai mẫu thử đại mạch có các đặc tính sau:
\r\n\r\na) đối với lúa mì (loại thông thường hoặc\r\ncứng), mỗi mẫu thử có khối lượng của 100 lít hạt thuộc một trong các dải sau:\r\ntừ 72 kg/hl đến 78 kg/hl và từ 77 kg/hl đến 83 kg/hl;
\r\n\r\nb) đối với đại mạch, mỗi mẫu thử có khối\r\nlượng của 100 lít hạt thuộc một trong các dải sau: từ 61 kg/hl đến 67 kg/hl và\r\ntừ 67 kg/hl đến 73 kg/hl;
\r\n\r\nc) Chênh lệch tối thiểu giữa hai mẫu thử liên\r\ntiếp ít nhất là 5 kg/hl;
\r\n\r\nd) khối lượng đủ cho phép đo trên phương tiện\r\nđo chuẩn thứ cấp, được bao gói trong vật chứa kín khí, cứng và dễ nhận biết;
\r\n\r\ne) độ ẩm từ 9% đến 14 % (phần khối lượng)\r\n(được xác định theo ISO 712);
\r\n\r\nf) không có mùi vị lạ và côn trùng sống,\r\nkhông chứa bất kỳ tạp chất hỗn tạp nào có kích thước trên 10 mm và phải đảm bảo\r\nhàm lượng tạp chất còn lại dưới 2 % khối lượng.
\r\n\r\nĐo khối lượng của 100 lít hạt của bốn mẫu thử\r\nnày bằng phương tiện đo chuẩn thứ cấp được liên kết chuẩn theo quy định trong\r\n7.2. Thời gian hiệu lực của giấy chứng nhận phân tích quy định cho các giá trị\r\nnày không quá 1 năm.
\r\n\r\nBảo quản các mẫu thử này trong các điều kiện\r\nmôi trường để không ảnh hưởng đến các đặc tính của chúng: nhiệt độ dưới 22 oC\r\nvà độ ẩm tương đối dưới 60 %. Không được bảo quản các mẫu thử này ở nhiệt độ\r\nâm.
\r\n\r\nMỗi mẫu thử có thể được dùng tối đa 50 lần.\r\nSau số lần sử dụng này, mỗi mẫu thử phải được liên kết chuẩn lại, sử dụng\r\nphương tiện đo chuẩn thứ cấp (hoặc phương tiện đo chuẩn quốc gia). Khi dùng\r\nthiết bị đo có dao, mẫu thử được phân tích không quá 50 lần. Sau đó phải thay\r\nthế mẫu thử.
\r\n\r\n7.3.3. Sử dụng mẫu đối chứng
\r\n\r\nNếu các mẫu đối chứng được bảo quản trong\r\nđiều kiện lạnh thì phải đợi cho đến khi nhiệt độ của chúng cân bằng với nhiệt\r\nđộ tại nơi các phép thử được tiến hành, trước khi mở các vật chứa.
\r\n\r\nNếu không thể sử dụng hết lượng mẫu đối chứng\r\nkhi dùng phương tiện đo được kiểm chứng, thì chia từng mẫu thử theo cách thích\r\nhợp để thu được phần thử đại diện cho từng mẫu thử ban đầu có cỡ mẫu phù hợp với\r\nphương tiện đo được kiểm chứng và lựa chọn một trong các phần mẫu thử này. Ngoài\r\nra, có thể dùng toàn bộ mẫu thử.
\r\n\r\nĐối với mỗi mẫu thử hoặc phần thử, tiến hành\r\nhai phép đo sử dụng phương tiện đo cần kiểm tra. Nếu dùng phương pháp của nhà sản\r\nxuất phương tiện đo thì tính kết quả cuối cùng của phép đo, dùng công thức tính\r\nhoặc bảng chuyển đổi. Khi đó, đối với mỗi một trong bốn mẫu đối chứng, hai giá\r\ntrị riêng lẻ được ký hiệu là ri1 và ri2, trong đó i\r\nlà mã số đặc trưng của từng mẫu đối chứng.
\r\n\r\n7.3.4. Thể hiện các kết quả
\r\n\r\nĐối với mỗi mẫu đối chứng, tính như dưới đây:
\r\n\r\nChênh lệch (độ lớn của sai số) giữa phép đo\r\ncao nhất và thấp nhất, Dri, được tính như sau:
\r\n\r\nDri = | ri1 - ri2|
\r\n\r\nTrung bình của hai phép đo, , được tính như sau:
Chênh lệch giữa giá trị chuẩn thu được trên\r\nphương tiện đo chuẩn thứ cấp (hoặc quốc gia), rim, và phương tiện đo được liên kết chuẩn, , Dri,2-m, được tính như sau:
Dri,2-m = | ri,m - i|
Nếu đáp ứng các quy định được nêu trong 6.4,\r\nthì tiến hành chứng nhận sự phù hợp (9.2) và đóng dấu phù hợp cho phương tiện\r\nđo theo quy định trong Điều 10. Nếu không thì điều chỉnh theo 7.3.5.
\r\n\r\n7.3.5. Điều chỉnh phương tiện đo chuẩn thứ\r\ncấp
\r\n\r\nNếu phương tiện đo là loại có thể điều chỉnh\r\nđược thì điều chỉnh độ chệch của nó theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Bắt đầu\r\nlại các thao tác được quy định trong 7.3.3 và 7.3.4 để đánh giá hiệu lực của\r\nviệc điều chỉnh này.
\r\n\r\nNếu không đáp ứng được các quy định nêu trong\r\n6.4 và phương tiện đo không thể điều chỉnh được thì nó không thích hợp cho mục\r\nđích này và sẽ không được sử dụng.
\r\n\r\n8. Theo dõi tính năng\r\ncủa phương tiện đo
\r\n\r\nĐể tránh sự sai lệch giữa hai thao tác liên\r\nkết chuẩn phương tiện đo chuẩn quốc gia và phương tiện đo chuẩn thứ cấp, thì\r\nphải cài đặt hệ thống tự kiểm chứng bằng cách dùng sơ đồ kiểm soát (3.5). Sơ đồ\r\nnày đo tính năng trong giới hạn xác định bởi các điểm đã cho.
\r\n\r\nCác giới hạn kiểm chứng và giám sát được dựng\r\ntrên đồ thị. Các giới hạn cố định này thường được ước tính bằng 3sILR,\r\ntrong đó sILR là độ lệch chuẩn tái lập trong nội bộ phòng thử\r\nnghiệm, tương ứng với rủi ro, a,\r\nở mức 0,2 % đối với giới hạn kiểm chứng và 2sILR, tương ứng với rủi\r\nro, a, ở mức 5 % đối với\r\ncác giới hạn giám sát. Chúng được đặt trên cạnh của đường trung tâm tương\r\nứng với giá trị chuẩn. Độ lệch chuẩn tái lập nội bộ phòng thử nghiệm được tính\r\ntrên 30 phép đo (một ngày sáu phép đo, đo trong 5 ngày) trên cùng mẫu thử.
\r\n\r\nMỗi lần sử dụng phương tiện đo chuẩn này thì\r\nphải phân tích một mẫu đối chứng về khối lượng của 100 lít hạt. Dựng sơ đồ kiểm\r\nsoát từ các giá trị thu được và đưa ra quy tắc áp dụng để quyết định xem liệu\r\ncó cần hiệu chỉnh hệ thống hay không.
\r\n\r\nCác giá trị chung được lựa chọn như sau:
\r\n\r\na) bất kỳ giá trị nào nằm giữa giới hạn giám\r\nsát và giới hạn kiểm chứng cho thấy hiệu quả của việc hiệu chỉnh;
\r\n\r\nb) bất kỳ sự phân bố nào gây nghi ngờ về việc\r\nphân bố không ngẫu nhiên cho thấy cần giám sát chặt chẽ các phương tiện đo theo\r\nyêu cầu và cần hiệu chỉnh nếu vẫn có độ chệch mang tính hệ thống;
\r\n\r\nc) ba điểm liên tiếp được sắp xếp ở trên hoặc\r\nở dưới giới hạn giám sát cho thấy cần giám sát chặt chẽ phương tiện đo theo yêu\r\ncầu, nếu cần, tiến hành quy trình liên kết chuẩn mới.
\r\n\r\nd) một điểm nằm ngoài giới hạn kiểm chứng cho\r\nthấy cần tiến hành ngay quy trình liên kết chuẩn mới để thực hiện việc cài đặt\r\nthích hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Giấy chứng nhận phân tích
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm xác định khối lượng của\r\n100 lít hạt của mẫu đối chứng phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
\r\n\r\na) tất cả thông tin cần để nhận biết đầy đủ\r\nmẫu thử;
\r\n\r\nb) phương pháp sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn\r\nnày;
\r\n\r\nc) kết quả cuối cùng thu được;
\r\n\r\nd) độ không đảm bảo đo kèm theo kết quả này;
\r\n\r\ne) mọi chi tiết thao tác không quy định trong\r\ntiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như bất kỳ sự cố nào có\r\nthể ảnh hưởng đến kết quả thử.
\r\n\r\n9.2. Giấy chứng nhận sự phù hợp
\r\n\r\nGiấy chứng nhận xác lập tính liên kết chuẩn của\r\nmột chuẩn hoặc sự phù hợp của phương tiện đo đang vận hành phải bao gồm ít nhất\r\ncác thông tin sau:
\r\n\r\na) tất cả thông tin cần để nhận biết đầy đủ\r\nvề phương tiện đo (nhà sản xuất, loại phương tiện đo, mã số);
\r\n\r\nb) ngày thử và người tiến hành;
\r\n\r\nc) phương pháp và chi tiết sử dụng, viện dẫn\r\ntiêu chuẩn này;
\r\n\r\nd) kết quả trung bình của các phép đo cho\r\ntừng mẫu thử, giá trị liên kết tương ứng và độ không đảm bảo đo kèm theo.
\r\n\r\ne) mọi chi tiết thao tác không quy định trong\r\ntiêu chuẩn này hoặc tùy chọn cũng như bất kỳ sự cố nào có thể ảnh hưởng đến kết\r\nquả thử.
\r\n\r\n10. Nhận biết các\r\nphương tiện đo được liên kết chuẩn
\r\n\r\nCác phương tiện đo được sử dụng thường xuyên\r\n(6.4) trong giao dịch thương mại phải trải qua các quy trình liên kết chuẩn\r\nđược quy định trong 7.3, có dấu hiệu nhận biết theo quy định:
\r\n\r\na) PHƯƠNG TIỆN ĐO ĐƯỢC LIÊN KẾT CHUẨN THÔNG\r\nQUA VIỆC LIÊN KẾT VỚI PHƯƠNG TIỆN ĐO KHỐI LƯỢNG TRÊN 100 LÍT HẠT CHUẨN ĐƯỢC\r\nCHỨNG NHẬN;
\r\n\r\nb) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nc) ngày thực hiện quy trình liên kết chuẩn\r\ntiếp theo;
\r\n\r\nd) tên của tổ chức (nhà nước hoặc tư nhân)\r\nthực hiện quy trình liên kết chuẩn.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Phương pháp tính các thông số hiệu năng của các phương\r\ntiện đo chuẩn và các phương tiện đo
\r\n\r\nA.1 Nguyên tắc
\r\n\r\nTính liên kết chuẩn của phương tiện đo với\r\nphương tiện đo chuẩn ở cấp độ cao hơn được tiến hành bằng phép xác nhận thống\r\nkê các kết quả thu được trên phương tiện đo này có liên kết với các kết quả thu\r\nđược trên phương tiện đo chuẩn.
\r\n\r\nCông việc này bao gồm việc xác nhận phương\r\npháp thay thế (phương tiện đo chuẩn đã được liên kết) dựa trên phương pháp\r\nchuẩn (phương tiện đo chuẩn ở cấp độ cao hơn). Phụ lục này đưa ra các công cụ\r\nthống kê để đánh giá các tiêu chí khác nhau cần để xác nhận phương pháp thay\r\nthế. Nó quy định phép thử bậc tự do của độ chệch bằng cách so sánh các giá trị\r\ntrung bình và kiểm chứng đặc tính bằng phép thử độ dốc và giao điểm của đường\r\ntuyến tính thẳng giữa hai phương pháp.
\r\n\r\nTiến hành đánh giá khả năng của các phương\r\ntiện đo được liên kết chuẩn bởi cùng một quy trình trong trường hợp liên kết\r\nchuẩn của phương tiện đo chuẩn quốc gia thông qua phương tiện đo chuẩn được chứng\r\nnhận như trong trường hợp liên kết chuẩn của chuẩn thứ cấp thông qua phương\r\ntiện đo chuẩn quốc gia.
\r\n\r\nA.2 Kiểm chứng bậc tự do của độ chệch bằng\r\ncách so sánh các giá trị trung bình
\r\n\r\nĐể cho phép tính được dễ dàng hơn, nên dùng\r\nbảng tính có xử lí thống kê. Ví dụ, có thể dùng phép thử t với giá trị\r\ntrung bình của cặp đôi mẫu, có sẵn trong công cụ phân tích dữ liệu của\r\nMicrosoftÒ Excelã[1]). Một ví dụ như vậy\r\nđược nêu trong A.8.
\r\n\r\nĐối với mỗi mẫu đối chứng, tính trị số trung\r\nbình của n phép đo được tiến hành trên phương tiện đo có liên kết chuẩn,\r\n, theo Công thức (A.1)
(A.1)
Trong đó n là số phép đo cho từng mẫu\r\nthử (thông thường, n = 3).
\r\n\r\nĐối với mỗi mẫu đối chứng, tính chênh lệch Dri,m-ref giữa ri,m và giá trị chuẩn, ri,ref, sau đó tính trung bình\r\ncủa m chênh lệch, , cũng như độ lệch\r\nchuẩn của chúng, s∆r.
∆ri,m-ref = ri,m - ri,ref (A.2)
\r\n\r\n (A.3)
(A.4)
Trong đó m là số mẫu đối chứng dùng\r\ncho phép liên kết chuẩn (thông thường, m = 6).
\r\n\r\nTính tỉ số tobs theo công\r\nthức (A.5):
\r\n\r\n (A.5)
So sánh giá trị tobs với\r\ngiá trị cực trị, tval, tương ứng với rủi ro 5 % của phân bố\r\nchuẩn Student với năm bậc tự do.
\r\n\r\nNếu tobs thấp hơn tval,\r\nthì giá trị trung bình giả định được chấp nhận.
\r\n\r\nA.3 Tính tọa độ của đường hồi qui tuyến tính\r\nvà phép hiển thị
\r\n\r\nĐể cho phép tính được dễ dàng hơn, nên dùng\r\nbảng tính có bộ phận xử lí thống kê. Ví dụ, có thể dùng công cụ hồi quy có sẵn\r\ntrong công cụ phân tích dữ liệu của MicrosoftÒ Excelã1). Ví dụ được nêu\r\ntrong A.8.
\r\n\r\nTính tọa độ của đường tuyến tính thẳng theo\r\nđộ dốc, a, và giao điểm, b, giữa các giá trị trung bình, ri,m, thu được từ phương\r\ntiện đo chuẩn được liên kết với mỗi mẫu đối chứng, với các giá trị thu được từ\r\nphương tiện đo chuẩn ở cấp độ cao hơn, ri,ref, theo Công thức (A.6) và (A.7):
\r\n\r\n (A.6)
(A.7)
Trong đó
\r\n\r\nm là số mẫu thử liên kết dùng cho phép liên\r\nkết chuẩn (thông thường, m = 6);
\r\n\r\nlà trung bình của\r\nkhối lượng của 100 lít hạt dựa trên phương tiện đo được liên kết chuẩn đối với m\r\nmẫu đối chứng;
là trung bình của\r\nkhối lượng của 100 lít hạt thu được từ phương tiện đo chuẩn ở cấp độ cao hơn\r\ncho cùng m mẫu đối chứng.
A.4 Phép thử độ dốc
\r\n\r\nTính tỉ số tobs theo Công\r\nthức (A.8):
\r\n\r\n (A.8)
Trong đó độ lệch chuẩn dốc, sa,\r\nđược tính như sau:
\r\n\r\n (A.9)
So sánh giá trị tobs với\r\ngiá trị tuyệt đối, tval, tương ứng với mức rủi ro 5 % của\r\nphân bố chuẩn Student và bậc tự do m - 2.
\r\n\r\nNếu tobs thấp hơn tval\r\nthì độ dốc không có khác biệt đáng kể so với 1.
\r\n\r\nA.5 Phép thử giao điểm
\r\n\r\nTính tỉ lệ, giá trị t'obs\r\ntheo Công thức (A.10):
\r\n\r\n (A.10)
So sánh giá trị t'obs với\r\ngiá trị tuyệt đối, tval, tương ứng với mức rủi ro 5 % của\r\nphân bố chuẩn Student và bậc tự do m - 2.
\r\n\r\nNếu t'obs thấp hơn tval\r\nthì giao điểm không có khác biệt đáng kể so với 0.
\r\n\r\nA.6 Giải thích và kết luận
\r\n\r\nNếu phép thử bậc tự do của độ chệch bằng cách\r\nso sánh các giá trị trung bình và/hoặc các phép thử đối với độ dốc và giao điểm\r\nkhông là không thích hợp, thì phương tiện đo được liên kết chuẩn phải được điều\r\nchỉnh bằng cách hiệu chỉnh độ chệch và độ dốc theo các giá trị quy định trong\r\n7.1.5 hoặc 7.2.5.
\r\n\r\nCần bắt đầu lại các phép đo và các phép tính\r\nsau việc điều chỉnh này để kiểm tra tính đồng nhất của các kết quả mới.
\r\n\r\nNếu phương tiện đo không thể điều chỉnh được\r\nthì không thể công bố tình trạng của một chuẩn (quốc gia hoặc thứ cấp) và phải\r\nthay thế bằng một phương tiện đo hiệu quả hơn đáp ứng các quy định được yêu\r\ncầu.
\r\n\r\nA.7 Ví dụ về cách tính
\r\n\r\nA.7.1 Yêu cầu chung
\r\n\r\nSáu mẫu thử đo được ba lần bằng phương tiện\r\nđo chuẩn sau đó bằng phương tiện đo được liên kết chuẩn. Các kết quả được nêu\r\ntrong Bảng A.1 và A.2.
\r\n\r\nBảng A.1 - Các giá\r\ntrị chuẩn, phương tiện đo chuẩn
\r\n\r\n\r\n Giá trị chuẩn trên\r\n phương tiện đo chuẩn \r\nkg/hl \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 1 \r\nr1,ref \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 2 \r\nr2,ref \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 3 \r\nr3,ref \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 4 \r\nr4,ref \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 5 \r\nr5,ref \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 6 \r\nr6,ref \r\n | \r\n \r\n Trung bình của tất\r\n cả các mẫu thử \r\n | \r\n
\r\n 65,70 \r\n | \r\n \r\n 68,23 \r\n | \r\n \r\n 70,23 \r\n | \r\n \r\n 74,53 \r\n | \r\n \r\n 77,23 \r\n | \r\n \r\n 80,53 \r\n | \r\n \r\n 72,74 \r\n | \r\n
Bảng A.2 - Các giá\r\ntrị của phương tiện đo
\r\n\r\n\r\n Các phép đo trên\r\n phương tiện đo \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 1 \r\nr1j,m \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 2 \r\nr2j,m \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 3 \r\nr3j,m \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 4 \r\nr4j,m \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 5 \r\nr5j,m \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 6 \r\nr6j,m \r\n | \r\n \r\n Trung bình của tất\r\n cả các mẫu thử \r\n | \r\n |
\r\n Phép đo 1 kg/hl \r\n | \r\n \r\n ri1,m \r\n | \r\n \r\n 65,9 \r\n | \r\n \r\n 68,0 \r\n | \r\n \r\n 70,0 \r\n | \r\n \r\n 74,4 \r\n | \r\n \r\n 77,1 \r\n | \r\n \r\n 80,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phép đo 2 kg/hl \r\n | \r\n \r\n ri2,m \r\n | \r\n \r\n 65,8 \r\n | \r\n \r\n 68,0 \r\n | \r\n \r\n 70,1 \r\n | \r\n \r\n 74,4 \r\n | \r\n \r\n 77,1 \r\n | \r\n \r\n 80,6 \r\n | \r\n |
\r\n Phép đo 3 kg/hl \r\n | \r\n \r\n ri3,m \r\n | \r\n \r\n 66,0 \r\n | \r\n \r\n 68,1 \r\n | \r\n \r\n 70,0 \r\n | \r\n \r\n 74,5 \r\n | \r\n \r\n 77,1 \r\n | \r\n \r\n 80,7 \r\n | \r\n |
\r\n Trung bình kg/hl \r\n | \r\n \r\n rj,m \r\n | \r\n \r\n 65,90 \r\n | \r\n \r\n 68,03 \r\n | \r\n \r\n 70,03 \r\n | \r\n \r\n 74,43 \r\n | \r\n \r\n 77,10 \r\n | \r\n \r\n 80,60 \r\n | \r\n \r\n 72,68 \r\n | \r\n
A.7.2 So sánh các giá trị trung bình
\r\n\r\nXem Bảng A.3.
\r\n\r\nBảng A.3 - So sánh\r\ncác giá trị trung bình
\r\n\r\n\r\n So sánh các trung\r\n bình \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 1 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 2 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 3 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 4 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 5 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 6 \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n |
\r\n Chênh lệch kg/hl \r\n | \r\n \r\n Dr1,m-ref \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n -0,20 \r\n | \r\n \r\n -0,20 \r\n | \r\n \r\n -0,10 \r\n | \r\n \r\n -0,13 \r\n | \r\n \r\n -0,07 \r\n | \r\n \r\n -0,06 \r\n | \r\n
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n 0,068 \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n \r\n 0,020 \r\n | \r\n \r\n 0,002 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,017 \r\n | \r\n \r\n 0,130 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Độ lệch chuẩn \r\nsDr \r\n | \r\n \r\n 0,161 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Tỉ lệ \r\n | \r\n \r\n tobs \r\n | \r\n \r\n 0,913 \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Student 5 % \r\n | \r\n \r\n tval \r\n | \r\n \r\n 2,571 \r\n | \r\n
Kết luận tobs < tval\r\nhai giá trị trung bình không có khác biệt đáng kể
\r\n\r\nhai phương tiện đo\r\ncho các kết quả trung bình giống nhau.
\r\n\r\nA.7.3 Bảng tính và các phép thử về độ dốc và\r\ngiao điểm
\r\n\r\nXem Bảng A.4.
\r\n\r\nBảng A.4 - Bảng tính\r\nvà các phép thử về độ dốc và giao điểm
\r\n\r\n\r\n Trung bình của các\r\n phép đo \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 1 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 2 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 3 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 4 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 5 \r\n | \r\n \r\n Mẫu thử 6 \r\n | \r\n \r\n Tổng \r\n | \r\n \r\n Trung bình \r\n | \r\n |
\r\n Chuẩn \r\n | \r\n \r\n ri,ref \r\n | \r\n \r\n 65,70 \r\n | \r\n \r\n 68,23 \r\n | \r\n \r\n 70,23 \r\n | \r\n \r\n 74,53 \r\n | \r\n \r\n 77,23 \r\n | \r\n \r\n 80,53 \r\n | \r\n \r\n 436,45 \r\n | \r\n \r\n 72,74 \r\n | \r\n
\r\n Phương tiện đo \r\n | \r\n \r\n ri,m \r\n | \r\n \r\n 65,90 \r\n | \r\n \r\n 68,03 \r\n | \r\n \r\n 70,03 \r\n | \r\n \r\n 74,43 \r\n | \r\n \r\n 77,10 \r\n | \r\n \r\n 80,60 \r\n | \r\n \r\n 436,09 \r\n | \r\n \r\n 72,68 \r\n | \r\n
\r\n (ri,ref - | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 49,59 \r\n | \r\n \r\n 20,36 \r\n | \r\n \r\n 6,31 \r\n | \r\n \r\n 3,20 \r\n | \r\n \r\n 20,15 \r\n | \r\n \r\n 60,66 \r\n | \r\n \r\n 160,25 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (ri,m - | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 45,99 \r\n | \r\n \r\n 21,64 \r\n | \r\n \r\n 7,03 \r\n | \r\n \r\n 3,06 \r\n | \r\n \r\n 19,52 \r\n | \r\n \r\n 62,70 \r\n | \r\n \r\n 159,94 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n r2i,ref \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4 342,81 \r\n | \r\n \r\n 4 628,08 \r\n | \r\n \r\n 4 904,20 \r\n | \r\n \r\n 5 539,82 \r\n | \r\n \r\n 5 944,41 \r\n | \r\n \r\n 6 496,36 \r\n | \r\n \r\n 31 855,69 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n ri,refri,m \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 4 329,63 \r\n | \r\n \r\n 4 641,69 \r\n | \r\n \r\n 4 918,21 \r\n | \r\n \r\n 5 547,27 \r\n | \r\n \r\n 5 954,43 \r\n | \r\n \r\n 6 490,72 \r\n | \r\n \r\n 31 881,94 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n ri,m - ri,ref \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,20 \r\n | \r\n \r\n - 0,20 \r\n | \r\n \r\n - 0,20 \r\n | \r\n \r\n - 0,10 \r\n | \r\n \r\n - 0,13 \r\n | \r\n \r\n 0,07 \r\n | \r\n \r\n - 0,36 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n (ri,m - ri,ref)2 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,040 \r\n | \r\n \r\n 0,040 \r\n | \r\n \r\n 0,040 \r\n | \r\n \r\n 0,010 \r\n | \r\n \r\n 0,017 \r\n | \r\n \r\n 0,005 \r\n | \r\n \r\n 0,152 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Độ dốc \r\n | \r\n \r\n a \r\n | \r\n \r\n 1,001 \r\n | \r\n \r\n Kết luận \r\n | \r\n \r\n Độ dốc không có\r\n khác biệt đáng kể so với 1. Phương tiện đo không bị nghiêng \r\n | \r\n |||||
\r\n Giao điểm \r\n | \r\n \r\n b \r\n | \r\n \r\n 0,019 \r\n | \r\n |||||||
\r\n Độ lệch chuẩn của\r\n độ dốc \r\n | \r\n \r\n sa \r\n | \r\n \r\n 0,180 \r\n | \r\n |||||||
\r\n Phép thử độ dốc \r\n | \r\n \r\n tobs \r\n | \r\n \r\n 0,040 \r\n | \r\n |||||||
\r\n Chuẩn Student 5 % \r\n | \r\n \r\n tval \r\n | \r\n \r\n 2,776 \r\n | \r\n \r\n Kết luận \r\n | \r\n \r\n Giao điểm không có\r\n khác biệt đáng kể so với 0. Phương tiện đo không bị chệch \r\n | \r\n |||||
\r\n Phép thử giao điểm \r\n | \r\n \r\n t'obs \r\n | \r\n \r\n 0,911 \r\n | \r\n |||||||
\r\n Chuẩn Student 5 % \r\n | \r\n \r\n t'val \r\n | \r\n \r\n 2,776 \r\n | \r\n
A.8 Ví dụ về phép tính dùng công cụ phân tích\r\ndữ liệu trong MicrosoftÒ Excelã
\r\n\r\nA.8.1 So sánh các giá trị trung bình
\r\n\r\nDùng phép thử t cho cặp đôi mẫu thử để\r\ncó giá trị trung bình [trên thanh "Tool", lựa chọn "Data\r\nanalysis" (sau khi tải "Analysis ToolPak"), lựa chọn "t-Test:\r\nPaired Two Samples for Means"].
\r\n\r\nVới các giá trị nêu trong Điều A.7, Bảng A.5\r\nthu được:
\r\n\r\nBảng A.5 - Phương pháp\r\nthử t cho cặp đôi mẫu thử
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Chênh lệch 1 \r\n | \r\n \r\n Chênh lệch 2 \r\n | \r\n
\r\n Trung bình \r\nBiến thiên \r\nSố quan sát \r\nHiệu chỉnh Pearson \r\nChênh lệch trung bình giả thuyết \r\nBậc tự do \r\nThống kê T \r\nP(T ≤ t) hai phía \r\nGiá trị tới hạn t hai phía \r\nP(T ≤ t) hai phía \r\nGiá trị tới hạn T hai phía \r\n | \r\n \r\n 72,73 \r\n32,33 \r\n6 \r\n0,999 7 \r\n0 \r\n5 \r\n0,600 2 \r\n0,245 2 \r\n2,015 0 \r\n0,574 5 \r\n2,570 6 \r\n | \r\n \r\n 72,69 \r\n31,81 \r\n6 \r\n | \r\n
A.8.2 Cách tính và phép thử đối với độ dốc và\r\ngiao điểm
\r\n\r\nDùng chương trình hồi quy tuyến tính (trên\r\nthanh "Tool", hàm "Data analysis", lựa chọn\r\n"Regression").
\r\n\r\nVới các giá trị nêu trong Điều A.7, Bảng A.6\r\nthu được.
\r\n\r\nBảng A.6 - Kết quả
\r\n\r\n\r\n Thống kê hồi quy \r\n | \r\n |
\r\n Bội số R \r\nR-bình phương \r\nR-bình phương đã hiệu chỉnh \r\nSai số chuẩn \r\nSố quan sát \r\n | \r\n \r\n 0,999 610 39 \r\n0,999 220 93 \r\n0,999 026 16 \r\n0,176 667 93 \r\n6 \r\n | \r\n
Phép phân tích sự biến thiên được nêu trong\r\nBảng A.7.
\r\n\r\nBảng A.7 - Phân tích\r\nbiến thiên (ANOVA)
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Bậc tự do \r\n | \r\n \r\n Tổng bình phương \r\n | \r\n \r\n Bình phương trung\r\n bình \r\n | \r\n \r\n F \r\n | \r\n \r\n Giá trị của F \r\n | \r\n
\r\n Hồi quy \r\nThặng dư \r\nTổng số \r\n | \r\n \r\n 1 \r\n4 \r\n5 \r\n | \r\n \r\n 160,125 237 \r\n0,124 846 24 \r\n160,250 083 \r\n | \r\n \r\n 160,125 237 \r\n0,031 211 56 \r\n | \r\n \r\n 5 130,318 46 \r\n | \r\n \r\n 2,276 66E - 01 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n Hệ số \r\n | \r\n \r\n Sai số chuẩn \r\n | \r\n \r\n Thống kê t \r\n | \r\n \r\n Giá trị P \r\n | \r\n \r\n Nhỏ hơn 95% giá trị\r\n giới hạn \r\n | \r\n \r\n Lớn hơn 95% giá trị\r\n giới hạn \r\n | \r\n
\r\n Giao điểm \r\nX biến thiên 1 \r\n | \r\n \r\n -0,198 727 74 \r\n1,003 398 68 \r\n | \r\n \r\n 1,020 898 27 \r\n0,014 008 81 \r\n | \r\n \r\n -0,194 659 69 \r\n71,626 241 4 \r\n | \r\n \r\n 0,855146 4 \r\n2,276 7E-07 \r\n | \r\n \r\n -3,033 201 63 \r\n0,964 503 89 \r\n | \r\n \r\n 2,635 746 147 \r\n1,042 293 459 \r\n | \r\n
Giá trị độ dốc xuất hiện trong ô là giao điểm\r\ncủa cột "Hệ số" với dòng "X biến thiên 1"; giá trị giao\r\nđiểm xuất hiện trong ô là giao điểm của cột "Hệ số" với dòng\r\n"giao điểm"; giá trị độ lệch chuẩn của độ dốc xuất hiện trong ô là\r\ngiao điểm của "Sai số chuẩn" với dòng "X biến thiên 1".
\r\n\r\nTính thống kê tobs:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\na là độ dốc, lấy giá trị tuyệt đối (modul)\r\ncủa phần bù a so với 1;
\r\n\r\nsa là độ lệch chuẩn của độ dốc.
\r\n\r\nSo sánh giá trị tobs với\r\ngiá trị tuyệt đối tương ứng với mức rủi ro 5 % của phân số chuẩn Student với\r\nbậc tự do m - 2 (thông thường m - 2 = 4).
\r\n\r\nHai cột cuối liệt kê các giá trị giới hạn khi\r\ngiao điểm bằng zero và độ dốc tương ứng bằng một. Trên dòng "giao điểm",\r\nhai giới hạn này phải bằng 0, trên dòng "X biến thiên 1" hai giới hạn\r\nnày phải bằng 1.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Một số nhà cung cấp các phương tiện đo chuẩn được chứng\r\nnhận
\r\n\r\nChambre Arbitrate et de Concilition pour\r\nGrains et Graines d'Anvers asbl
\r\n\r\nLange Nieuwstraat, 17
\r\n\r\n2000 ANTWERPEN
\r\n\r\nBỉ
\r\n\r\nTelephone: +32 3 233 43 93
\r\n\r\nFax: +32 3 233 34 60
\r\n\r\ne-mail: [email protected]
\r\n\r\n\r\n\r\n
Farm-Tec Ltd
\r\n\r\nUnit 3D, Larpool Lane Industrial Estate
\r\n\r\nWHITBY
\r\n\r\nY022 4LX
\r\n\r\nAnh
\r\n\r\nTelephone: +44 1947 825160
\r\n\r\nFax: +44 1947 821372
\r\n\r\ne-mail: [email protected]
\r\n\r\n\r\n\r\n
Glowny Urzad Miar (Central Office of\r\nMeasures)
\r\n\r\nZaklad Mechaniki I Akustyki (Department of\r\nMechanics and Acoustics)
\r\n\r\nLaboratorium Masy (Mass Laboratory)
\r\n\r\nul. Elektoralna 2
\r\n\r\n00-139 WARSZAWA
\r\n\r\nBa Lan
\r\n\r\nTelephone: +48 22 5819216
\r\n\r\ne-mail: [email protected]
\r\n\r\n\r\n\r\n
Institutul National de Metrologie (National\r\nInstitute of Metrology)
\r\n\r\nSos. Vitan-Barzesti Steet, No. 11
\r\n\r\nSector 4
\r\n\r\n042 122 BUCURESTI
\r\n\r\nRomania
\r\n\r\ne-mail: [email protected]
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] ISO 3534-2:2006, Statistics -\r\nVocabulary and symbols - Part 2: Applied statistics
\r\n\r\n[2] TCVN ISO 10012 (ISO 10012), Hệ thống\r\nquản lí đo lường - Yêu cầu đối với quá trình và các thiết bị đo lường
\r\n\r\n[3] EN 15587, Cereals and cereal product -\r\nDetermination of Besatz in wheat (Triticum aestivum L.), durum wheat (Triticum durum\r\nDesf.), rye (Secale cereale L.) and feed barley (Hordeum vulgare L.)
\r\n\r\n[4] OIML R15, Instruments for measuring\r\nthe hectolitre mass of cereals. Available (2009-04-24) at: http://www.oiml.Org/publications/R/R015-e74.pdf
\r\n\r\n[5] Council Directive 71/347/EEC, 12 October\r\n1971. Approximation of the laws of the Member States relating to the measuring\r\nof the standard mass per storage volume of grain. Official J. L (239),\r\nAnnex I. Available (2009-04-24) at:
\r\n\r\nhttp://eur-lex.europa.eu/LexUriServ/LexUriServ.do?uri=CELEX:31971L0347:EN:HTML
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1]) MicrosoftÒ Excelã\r\nlà một ví dụ về phần mềm thích hợp có bán sẵn. Thông tin này đưa ra tạo sự\r\nthuận lợi cho người sử dụng tiêu chuẩn này, ISO không ấn định phải sử dụng sản\r\nphẩm này. Có thể sử dụng các sản phẩm khác nếu chúng cho cùng các kết quả.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4996-2:2011 (ISO 7971-2:2009) về Ngũ cốc – Xác định dung trọng (khối lượng của 100 lít hạt) – Phần 2: Phương pháp liên kết chuẩn các phương tiện đo với phương tiện đo chuẩn quốc tế đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4996-2:2011 (ISO 7971-2:2009) về Ngũ cốc – Xác định dung trọng (khối lượng của 100 lít hạt) – Phần 2: Phương pháp liên kết chuẩn các phương tiện đo với phương tiện đo chuẩn quốc tế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN4996-2:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |