SẢN\r\nPHẨM DẦU MỎ - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐÔNG ĐẶC
\r\n\r\nStandard test method\r\nfor pour point of petroleum products
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 3753:2011 thay thế cho TCVN 3753:2007.
\r\n\r\nTCVN 3753:2011 được xây dựng trên\r\ncơ sở hoàn toàn tương đương với ASTM D 97 - 11 Standard Test Method for Pour\r\nPoint of Petroleum Products với sự cho phép của ASTM quốc tế, 100 Barr\r\nHarbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 97 - 11 thuộc\r\nbản quyền của ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 3753:2011 do Tiểu Ban kỹ thuật\r\nTiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng - Phương pháp thử biên\r\nsoạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SẢN PHẨM DẦU MỎ -\r\nPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM ĐÔNG ĐẶC
\r\n\r\nStandard test method\r\nfor pour point of petroleum products
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại\r\nsản phẩm dầu mỏ. Điều 8.8 mô tả qui trình thích hợp áp dụng cho sản phẩm tối\r\nmàu, dầu xylanh và nhiên liệu FO không chưng cất. Một phần trước đây của qui\r\ntrình xác định điểm sương của tiêu chuẩn này nay được qui định trong TCVN 7990\r\n(ASTM D 2500).
\r\n\r\n1.2. Hiện nay TCVN 3753 (ASTM D 97) không qui định\r\nphương pháp xác định điểm đông đặc tự động.
\r\n\r\n1.3 Hiện nay có một số phương pháp thử ASTM khác\r\nvề xác định điểm đông đặc sử dụng thiết bị thử tự động. Không tiêu chuẩn nào dùng\r\nthiết bị tự động có số hiệu tiêu chuẩn giống tiêu chuẩn này. Khi sử dụng thiết\r\nbị tự động trong phép thử, thì báo cáo số hiệu tiêu chuẩn đó kèm theo kết quả\r\nthử. Xác định điểm đông đặc của dầu thô theo ASTM D 5853.
\r\n\r\n1.4. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu\r\nchuẩn. Trong tiêu chuẩn này không sử dụng hệ đơn vị khác.
\r\n\r\n1.5. CẢNH BÁO: Thủy ngân được nhiều\r\ncơ quan pháp lý chỉ rõ là một chất độc hại, có thể gây tổn hại cho hệ thần kinh\r\ntrung ương, thận và gan. Thủy ngân hoặc hơi thủy ngân có thể gây hại cho sức\r\nkhỏe và ăn mòn vật liệu. Cần chú ý khi thực hiện các công việc liên quan đến\r\nthủy ngân và các sản phẩm chứa thủy ngân. Xem các thông tin chi tiết về Bảng dữ\r\nliệu về An toàn Vật liệu và xem thêm các thông tin trên trang web của Cơ quan\r\nBảo vệ Môi trường Mỹ (EPA) - http://www.epa.gov/mercury/faq.htm. Người sử dụng\r\nphải biết rằng việc mua bán thủy ngân và các sản phẩm có chứa thủy ngân vào đất\r\nnước mình có thể bị cấm theo luật qui định.
\r\n\r\n1.6. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các\r\nvấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách\r\nnhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng\r\náp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết\r\nkhi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 7990 (ASTM D 2500), Sản phẩm dầu mỏ -\r\nPhương pháp xác định điểm sương.
\r\n\r\nASTM D 117 Guide for sampling, test\r\nmethods and specification for electrical insulating oils of petroleum origin (Hướng\r\ndẫn lấy mẫu, phương pháp thử và yêu cầu kỹ thuật đối với dầu cách điện có nguồn\r\ngốc dầu mỏ).
\r\n\r\nASTM D 396 Specification for fuel oils\r\n(Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiên liệu đốt lò (FO)).
\r\n\r\nASTM D 5853 Test methods for pour point of\r\ncrude oils (Phương pháp xác định điểm đông đặc của dầu thô).
\r\n\r\nASTM D 6300 Practice for determination of\r\nprecision and bias data for use in test methods for petroleum products and\r\nlublicants (Phương pháp xác định các số liệu và độ chụm và độ chệch để sử dụng\r\ntrong các phương pháp thử các sản phẩm dầu mỏ và chất bôi trơn).
\r\n\r\nASTM E 1 Specification for ASTM\r\nLiquid-in-Glass Thermometers (Nhiệt kế thủy tinh ASTM - Yêu cầu kỹ thuật)
\r\n\r\nSpecification for IP standard thermometers\r\n(Nhiệt kế tiêu chuẩn IP - Yêu cầu kỹ thuật)
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.1
\r\n\r\nDầu tối màu (black oil)
\r\n\r\nDầu bôi trơn có chứa asphan. Dầu tối màu được\r\nsử dụng trong các thiết bị tải trọng nặng như thiết bị khai khoán và khai thác\r\nđá yêu cầu phải có độ bám dính cao.
\r\n\r\n3.1.2
\r\n\r\nDầu xylanh (cylinder stock)
\r\n\r\nDầu bôi trơn dùng cho các loại xylanh động cơ\r\nđược bôi trơn độc lập, ví dụ như dùng cho xylanh trong động cơ hơi nước và máy\r\nnén khí. Dầu xylanh cũng được sử dụng để bôi trơn các van và các chi tiết khác\r\ntrong khối xylanh.
\r\n\r\n3.1.3
\r\n\r\nĐiểm đông đặc (pour point)
\r\n\r\nĐiểm đông đặc của sản phẩm dầu mỏ là nhiệt độ\r\nthấp nhất mà tại đó quan sát thấy sự chuyển dịch của mẫu thử trong các điều\r\nkiện quy định của phép thử.
\r\n\r\n3.1.4
\r\n\r\nNhiên liệu cặn (Residual fuel)
\r\n\r\nNhiên liệu lỏng chứa cặn còn lại từ phần\r\nchưng cất dầu thô hoặc cặn của quá trình craking nhiệt, đôi khi còn gọi là FO\r\nnặng.
\r\n\r\n3.1.4.1. Giải thích - Nhiên liệu cặn bao\r\ngồm nhiên liệu đốt lò (FO) loại 4, 5 và 6, như định nghĩa trong ASTM D 396.
\r\n\r\n\r\n\r\nSau khi gia nhiệt sơ bộ, làm nguội mẫu với\r\ntốc độ xác định và cứ sau khoảng nhiệt độ là 3 oC lại kiểm tra tính\r\nchất chảy của mẫu một lần. Nhiệt độ thấp mà tại đó quan sát thấy sự chuyển động\r\ncủa mẫu thì được ghi lại là điểm đông đặc.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiểm đông đặc của mẫu dầu là một chỉ số về\r\nnhiệt độ thấp nhất dùng cho ứng dụng thực tế.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Ống đo, hình trụ, bằng thủy\r\ntinh trong, đáy bằng, đường kính ngoài khoảng 33,2 mm đến 34,8 mm và cao từ 115\r\nmm đến 125 mm. Đường kính trong của ống bằng khoảng 30,0 mm đến 32,4 mm, sao\r\ncho chiều dày thành ống không được lớn hơn 1,6 mm. Ống phải có vạch để đánh dấu\r\nchiều cao mẫu 54 mm ± 3 mm tính từ đáy bên trong ống. Xem Hình 1.
\r\n\r\n6.2. Nhiệt kế, phù hợp với các yêu\r\ncầu qui định nêu trong ASTM E 1 và có các dải đo dưới đây:
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Số/kí hiệu nhiệt kế \r\n | \r\n |
\r\n Nhiệt kế \r\n | \r\n \r\n Dải đo \r\n | \r\n \r\n ASTM \r\n | \r\n \r\n IP \r\n | \r\n
\r\n Điểm sương và điểm đông đặc cao \r\n | \r\n \r\n - 38 oC\r\n đến + 50 oC \r\n | \r\n \r\n 5C \r\n | \r\n \r\n 1C \r\n | \r\n
\r\n Điểm sương và điểm đông đặc thấp \r\n | \r\n \r\n -80 oC\r\n đến + 20 oC \r\n | \r\n \r\n 6C \r\n | \r\n \r\n 2C \r\n | \r\n
\r\n Điểm chảy \r\n | \r\n \r\n + 32 oC\r\n đến + 127 oC \r\n | \r\n \r\n 61C \r\n | \r\n \r\n 63C \r\n | \r\n
6.2.1 Đôi khi xảy ra hiện tượng phân cách của cột\r\nchất lỏng trong nhiệt kế và có thể không phát hiện được sự phân ly đó, do vậy\r\nphải kiểm tra nhiệt kế ngay trước mỗi phép thử, và chỉ sử dụng các nhiệt kế này\r\nnếu đảm bảo chính xác trong khoảng ± 1 oC (ví dụ điểm đóng băng).
\r\n\r\nKích thước tính bằng\r\nmilimet
\r\n\r\nHình 1 - Thiết bị xác\r\nđịnh điểm đông đặc
\r\n\r\n6.3. Nút bấc (nút lie), vừa nối ống đo, có lỗ\r\nở giữa để cắm nhiệt kế.
\r\n\r\n6.4. Vỏ bọc, cách nước, hình trụ,\r\nbằng kim loại, đáy bằng; có chiều cao khoảng 115 mm ± 3 mm, đường kính trong\r\nbằng từ 44,2 mm đến 45,8 mm. Vỏ bọc được đặt theo chiều thẳng đứng trong bể làm\r\nlạnh (xem 6.7) sao cho phần nhô ra khỏi chất làm lạnh không lớn hơn 25 mm, và\r\ncó thể làm sạch dễ dàng.
\r\n\r\n6.5. Đĩa đệm, bằng lie hoặc nỉ, dày\r\n6 mm, đặt vừa trong vỏ bọc.
\r\n\r\n6.6. Vòng đệm, vừa khít vòng quanh\r\nngoài ống đo và đảm bảo di chuyển được bên trong vỏ bọc. Vòng đệm này có thể\r\nlàm bằng cao su, da hoặc vật liệu thích hợp khác, đủ đàn hồi để bám chặt vào\r\nống đo và đủ cứng để giữ nguyên hình dạng của nó. Mục đích của vòng đệm là để\r\nngăn không cho ống đo chạm vào vỏ bọc.
\r\n\r\n6.6. Một bể hoặc nhiều bể, có khả năng duy trì\r\nđược các nhiệt độ cần thiết, có giá đỡ chắc chắn để giữ vỏ bọc ở vị trí thẳng\r\nđứng. Duy trì nhiệt độ cần thiết của bể bằng máy lạnh, nếu có, hoặc bằng hỗn\r\nhợp làm lạnh thích hợp. Thông thường sử dụng các hỗn hợp làm lạnh để hạ nhiệt\r\nđộ như sau:
\r\n\r\nNhiệt độ bể
\r\n\r\n\r\n Đá và nước \r\n | \r\n \r\n 0 oC ± 1,5\r\n oC \r\n | \r\n
\r\n Đá vụ và các tinh thể muối natri clorua,\r\n hoặc aceton hoặc naphta dầu mỏ, hoặc metanol hoặc etanol (xem Điều 7) cho\r\n thêm cacbon dioxit rắn để có nhiệt độ mong muốn \r\n | \r\n \r\n -18 oC ±\r\n 1,5 oC \r\n | \r\n
\r\n Aceton hoặc naphta dầu mỏ hoặc metanol hoặc\r\n etanol (xem Điều 7) cho thêm cacbon dioxit rắn để có nhiệt độ mong muốn \r\n | \r\n \r\n -33 oC ±\r\n 1,5 oC \r\n | \r\n
\r\n Aceton hoặc naphta dầu mỏ hoặc metanol hoặc\r\n etanol (xem Điều 7) cho thêm cacbon dioxit rắn để có nhiệt độ mong muốn \r\n | \r\n \r\n -51 oC ±\r\n 1,5 oC \r\n | \r\n
\r\n Aceton hoặc naphta dầu mỏ hoặc metanol hoặc\r\n etanol (xem Điều 7) cho thêm cacbon dioxit rắn để có nhiệt độ mong muốn \r\n | \r\n \r\n -69 oC ±\r\n 1,5 oC \r\n | \r\n
7.1. Các dung môi sau có cấp tinh khiết kỹ thuật\r\nphù hợp cho môi trường nhiệt độ thấp của bể.
\r\n\r\n7.1.1. Aceton, (Cảnh báo -\r\nRất dễ bắt lửa).
\r\n\r\n7.1.2. Cồn, etanol (Cảnh báo -Dễ\r\nbắt lửa).
\r\n\r\n7.1.3. Cồn, metanol (Cảnh báo -\r\nDễ bắt lửa. Hơi có tính độc).
\r\n\r\n7.1.4. Naphta dầu mỏ, (Cảnh báo - Dễ\r\ncháy. Hơi có tính độc).
\r\n\r\n7.1.5. Cacbon dioxit rắn, (Cảnh báo -\r\nRất lạnh -78,5 oC).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Rót mẫu vào ống đo đến vạch mức. Nếu cần, gia\r\nnhiệt mẫu trong bể ổn nhiệt đến khi mẫu đủ lỏng thì rót vào ống đo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Biết rằng một vài loại vật liệu\r\nkhi được gia nhiệt đến nhiệt độ cao hơn 45 oC trong khoảng 24 h\r\ntrước khi thử, không cho các kết quả điểm đông đặc giống như khi bảo quản tại\r\nnhiệt độ phòng trong 24 h trước khi tiến hành thử, Ví dụ các vật liệu nhạy cảm\r\nvới quá trình diễn biến nhiệt là các loại nhiên liệu cặn, dầu tối màu và dầu\r\nxylanh.
\r\n\r\n8.1.1. Đối với các mẫu nhiên liệu cặn, dầu\r\ntối màu và dầu xylanh nếu trong khoảng thời gian trước 24 h đã được gia nhiệt\r\nđến nhiệt độ cao hơn 45 oC hoặc nếu chưa rõ về quá trình diễn biến\r\nnhiệt của các mẫu này thì phải bảo quản chúng tại nhiệt độ phòng 24 h trước khi\r\ntiến hành thử. Các mẫu mà thí nghiệm viên đã biết là không nhạy với diễn biến\r\nthì không cần bảo quản các mẫu này tại nhiệt độ phòng 24 h trước khi tiến hành\r\nthử.
\r\n\r\n8.1.2. Bằng chứng thực nghiệm về việc cho\r\nphép loại bỏ chu kỳ đợi 24 h cho một vài loại mẫu được ghi trong báo cáo nghiên\r\ncứu RR: D02 - 1377 của ASTM Quốc tế.
\r\n\r\n8.2. Đậy ống đo bằng nút lie đã cắm nhiệt kế dùng\r\nđể đo điểm đông đặc cao (5.2). Trong trường hợp điểm đông đặc cao hơn 36 oC,\r\nsử dụng nhiệt kế có dải đo cao như IP 63 C hoặc ASTM 61C. Điều chỉnh vị trí của\r\nnút lie và nhiệt kế sao cho nút lie vừa chặt khít; nhiệt kế và bình phải đồng\r\ntrục và bầu nhiệt kế được nhúng sao cho đầu mao quản nằm dưới bề mặt mẫu 3 mm.
\r\n\r\n8.3. Đối phép đo điểm đông đặc, mẫu trong ống đo\r\ncần được xử lý sơ bộ như sau:
\r\n\r\n8.3.1. Mẫu có điểm đông đặc trên - 33 oC - Không khuấy mẫu,\r\ngia nhiệt mẫu đến nhiệt độ cao hơn điểm đông đặc dự kiến 9 oC, nhưng\r\nđến ít nhất là 45 oC, nhiệt độ trong bể duy trì trên điểm đông đặc\r\ndự kiến là 12 oC, nhưng đảm bảo ít nhất là 48 oC. Chuyển\r\nống đo vào bể nước duy trì ở nhiệt độ 24 oC ± 1,5 oC và\r\nbắt đầu quan sát điểm đông đặc. Khi sử dụng bể chất lỏng, đảm bảo làm mức chất\r\nlỏng nằm giữa vạch mức đánh dấu trên ống đo và miệng ống đo.
\r\n\r\n8.3.2. Mẫu có điểm đông đặc bằng và nhỏ hơn\r\n-33\r\noC\r\n- Không\r\nkhuấy mẫu, gia nhiệt đến ít nhất 45 oC trong bể duy trì ở nhiệt độ\r\n48 oC ± 1,5 oC. Chuyển ống đo vào bể nước duy trì ở nhiệt\r\nđộ 24 oC ± 1,5 oC. Khi ngâm ống đo vào bể chất lỏng, đảm\r\nbảo là mức chất lỏng nằm giữa vạch mức đánh dấu trên ống đo và miệng ống đo.\r\nKhi nhiệt độ mẫu đạt đến 27 oC, thay nhiệt kế dùng cho xác định điểm\r\nđông đặc và điểm sương cao bằng nhiệt kế dùng cho xác định điểm đông đặc và\r\nđiểm sương thấp. Chuyển ống đo vào bể làm lạnh (Xem 8.6.1).
\r\n\r\n8.4. Kiểm tra độ sạch và khô của đĩa đệm, vòng đệm\r\nvà bên trong ống đo. Đặt đĩa vào đáy vỏ bọc. Lắp vòng đệm quang ống đo ở vị trí\r\ncách đáy 25 mm. Lồng ống đo vào vỏ bọc. Không bao giờ đặt ống đo trực tiếp vào\r\nmôi trường làm lạnh.
\r\n\r\n8.5. Sau khi mẫu đã được làm lạnh đủ để tạo ra các\r\ntinh thể sáp parafin, hết sức cẩn thận để không làm khuấy động khối mẫu cũng\r\nnhư không làm dịch chuyển nhiệt kế trong mẫu; sự khuấy động mạng tinh thể xốp\r\ncủa các tinh thể sáp sẽ làm cho các kết quả bị thấp và không chính xác.
\r\n\r\n8.6. Các điểm đông đặc được biểu thị bằng số\r\nnguyên và là bộ số dương hoặc âm của 3 oC. Bắt đầu là kiểm tra ngoại\r\nquan của mẫu, khi nhiệt độ của mẫu là 9 oC cao hơn điểm đông đặc dự\r\nkiến (ước lượng theo bội số của 3 oC). Tại mỗi số đọc nhiệt kế của\r\nphép thử tương ứng với một nhiệt độ là bội số của 3 oC dưới nhiệt độ\r\nbắt đầu, tháo ống đo ra khỏi vỏ bọc. Để làm mất hơi ẩm ngưng tụ gây hạn chế khả\r\nnăng quan sát, dùng vải sạch thấm cồn (etanol hoặc metanol) lau sạch bề mặt\r\nống. Nghiêng ống đo vừa đủ để xem chắc chắn là có sự chuyển động của mẫu trong\r\nống đo hay không. Nếu nhân thấy có sự chuyển động của mẫu trong ống đo thì thay\r\nngay ống đo trong vỏ bọc và lặp lại phép thử tại nhiệt độ kế tiếp, thấp hơn 3\r\noC. Thông thường toàn bộ thao tác tháo, lau và lắp lại ống đo không được\r\nvượt quá 3 s.
\r\n\r\n8.6.1. Nếu mẫu không dừng chảy khi nhiệt độ\r\nđã đạt tới 27 oC thì chuyển ống đo vào vỏ bọc trong bể làm lạnh được\r\nduy trì ở nhiệt độ (0 ± 1,5) oC. Khi nhiệt độ mẫu giảm, chuyển ống\r\nđo vào vỏ bọc trong bể làm lạnh ở nhiệt độ thấp hơn kế tiếp phù hợp qui định\r\ntại Bảng 1.
\r\n\r\nBảng 1 - Bể và các\r\ndải nhiệt độ của mẫu
\r\n\r\n\r\n Bể \r\n | \r\n \r\n Đặt nhiệt độ bể, oC \r\n | \r\n \r\n Dải nhiệt độ mẫu\r\n thử, oC \r\n | \r\n
\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n 0 ± 1,5 \r\n | \r\n \r\n Bắt đầu đến 9 \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n -18 ± 1,5 \r\n | \r\n \r\n 9 đến - 6 \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n -33 ± 1,5 \r\n | \r\n \r\n - 6 đến - 24 \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n - 51 ± 1,5 \r\n | \r\n \r\n - 24 đến - 42 \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n - 69 ± 1,5 \r\n | \r\n \r\n - 42 đến - 60 \r\n | \r\n
8.6.2. Khi nghiêng bình, nếu mẫu trong ống đo\r\nkhông chuyển động thì giữ ống đo nằm ngang trong 5s, đo bằng đồng hồ bấm giây\r\nchính xác và quan sát mẫu thật kỹ. Nếu mẫu có bất kỳ dấu hiệu chuyển động nào\r\ntrước khi 5 s trôi qua thì ngay lập tức đặt ống đo trở lại vỏ bọc và lặp lại\r\nphép đo sự chảy ở nhiệt độ kế tiếp, thấp hơn 3 oC.
\r\n\r\n8.7. Tiếp tục tiến hành phép thử theo cách đó cho\r\nđến khi đạt tới điểm, mà tại đó khi đặt ống đo nằm ngang trong 5 s, mẫu trong\r\nống đo không chuyển động. Ghi số đọc quan sát được trên nhiệt kế.
\r\n\r\n8.8. Đối với mẫu tối màu, dầu xylanh và mẫu nhiên\r\nliệu không chưng cất, khi tiến hành đo theo qui trình đã mô tả từ 8.1 đến 8.7\r\nthì kết quả thu được là điểm đông đặc trên (cực đại). Nếu cần thiết, xác định\r\nđiểm đông đặc dưới (cực tiểu) bằng cách vừa khuấy vừa làm nóng mẫu đến 105\r\noC, rót mẫu vào ống đo, và xác định điểm đông đặc như đã mô tả từ 8.4 đến\r\n8.7.
\r\n\r\n8.9. Một vài tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép đánh giá\r\nphép thử đạt/không đạt, hoặc có giới hạn điểm đông đặc tại nhiệt độ không chia\r\nhết cho 3 oC. Trong các trường hợp đó, chấp nhận đo điểm đông đặc\r\ntheo qui trình sau: Bắt đầu kiểm tra ngoại quan mẫu khi nhiệt độ của mẫu cao\r\nhơn nhiệt độ đông đặc tiêu chuẩn qui định 9 oC. Tiếp tục quan sát\r\ntại các khoảng nhiệt độ là 3 oC, như mô tả tại 8.6 và 8.7 cho đến\r\nkhi đạt được nhiệt độ đông đặc tiêu chuẩn qui định. Báo cáo kết quả là mẫu đạt\r\nhoặc không đạt giới hạn của tiêu chuẩn.
\r\n\r\n9. Tính toán và báo\r\ncáo kết quả
\r\n\r\nCộng 3 oC vào nhiệt độ đã ghi được\r\nở 8.7 và báo cáo đó là điểm đông đặc, TCVN 3753 (ASTM D 97). Đối với dầu tối\r\nmàu v.v… cộng 3 oC vào nhiệt độ đã ghi được ở 8.7 và báo cáo đó là\r\nđiểm đông đặc trên (cực đại) theo TCVN 3753 (ASTM D 97), hoặc điểm đông đặc\r\ndưới (cực tiểu) theo TCVN 3753 (ASTM D 97), theo yêu cầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Độ chụm - Độ chụm của phương\r\npháp thử này được xác định theo phương pháp thống kê các kết quả của phép thử\r\nliên phòng thí nghiệm, như sau:
\r\n\r\n10.1.1. Dầu bôi trơn
\r\n\r\n10.1.1.1. Độ lặp lại - Sự chênh lệch của\r\ncác kết quả liên tiếp thu được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng\r\nmột thiết bị, cùng một mẫu thử trong một thời gian dài có điều kiện thử không\r\nđổi, với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử này, chỉ một\r\ntrong hai mươi kết quả được vượt 6 oC. Các chênh lệch lớn hơn được\r\ncoi là không tin cậy.
\r\n\r\n10.1.1.2. Độ tái lập - Sự chênh lệch giữa\r\nhai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau tiến\r\nhành ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, chỉ một trong\r\nhai mươi trường hợp được vượt 9 oC. Các chênh lệch lớn hơn được coi\r\nlà không tin cậy.
\r\n\r\n10.1.1.3. Các qui định về độ chụm được lấy ra từ\r\nchương trình thử nghiệm liên phòng năm 1998, áp dụng ASTM D 6300. Các thành\r\nviên tham gia đã tiến hành phân tích năm nhóm mẫu kép các loại dầu gốc, ba nhóm\r\nmẫu kép dầu bôi trơn đa cấp, và một nhóm mẫu kép các loại dầu thủy lực và chất\r\nlỏng truyền động tự động trong dải nhiệt độ từ -51 oC đến - 11\r\noC. Có bảy phòng thí nghiệm tham gia thực hiện tiến hành theo TCVN 3753\r\n(ASTM D 97) bằng phương pháp thủ công. Các thông tin về loại mẫu thử và các\r\nđiểm đông đặc trung bình của chúng được nêu trong Báo cáo nghiên cứu RR:\r\nD02-1499.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các qui định về độ chụm là các\r\ngiá trị được lấy ra làm tròn đến giá trị khoảng của thử nghiệm tiếp theo. Giá\r\ntrị độ chụm rút ra từ thực tế được nêu trong Bảng A.1.1.
\r\n\r\n10.1.2. Nhiên liệu chưng cất phần giữa và\r\nnhiên liệu cặn
\r\n\r\n10.1.2.1. Độ lặp lại - Chênh lệch\r\ncủa các kết quả liên tiếp thu được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên\r\ncùng một thiết bị, cùng một mẫu thử trong một thời gian dài có điều kiện thử\r\nkhông đổi, với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử này, chỉ\r\nmột trong hai mươi kết quả được vượt 3 oC. Các chênh lệch lớn\r\nhơn được coi là không tin cậy.
\r\n\r\n10.1.2.2. Độ tái lập - Chênh lệch giữa hai\r\nkết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau tiến hành ở\r\nnhững phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài,\r\nvới thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử, chỉ một trong hai\r\nmươi trường hợp được vượt 9oC. Các chênh lệch lớn hơn được coi là\r\nkhông tin cậy.
\r\n\r\n10.1.2.3. Các qui định về độ chụm được chuẩn bị\r\ntrên cơ sở các số liệu thử nghiệm trên mười sáu loại nhiên liệu chưng cất giữa\r\nvà nhiên liệu cặn do mười hai thành viên hợp tác tham gia. Các loại nhiên liệu\r\ncó nhiệt độ đông đặc nằm trong dải từ -33 oC đến + 51oC.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Các qui định về độ chụm là các\r\ngiá trị được lấy ra làm tròn đến giá trị khoảng của thử nghiệm tiếp theo. Giá\r\ntrị độ chụm thực được nêu trong Bảng A.1.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Độ chụm qui định tại 10.1.2 chưa\r\nbiết sẽ có được khi áp dụng ASTM D 6300.
\r\n\r\n10.2. Độ chệch - Không có các qui\r\nđịnh để xác định độ chệch của các tổ hợp sản phẩm - thử này, nên tiêu chuẩn này\r\nkhông xác định được độ chệch.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\nA.1 Giá trị độ chụm\r\nrút ra từ thực tế
\r\n\r\nA.1.1. Giá trị độ chụm rút ra từ thực tế xem\r\nBảng A.1.1.
\r\n\r\nBảng A.1.1 - Giá trị\r\nđộ chụm rút ra từ thực tế.
\r\n\r\n\r\n 95 % độ tin cậy \r\n | \r\n \r\n Chương trình nghiên\r\n cứu năm 1998 | \r\n \r\n Chương trình nghiên\r\n cứu năm 1983 | \r\n
\r\n Độ lặp lại \r\nĐộ tái lập \r\n | \r\n \r\n 5,3 \r\n8,0 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n6,6 \r\n | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3753:2011 (ASTM D 97 – 11) về Sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp xác định điểm đông đặc đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3753:2011 (ASTM D 97 – 11) về Sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp xác định điểm đông đặc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN3753:2011 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2011-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |