ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 406/QĐ-UBQLV | Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 105/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ văn bản: số 32/VPCP-KTTH ngày 04 tháng 01 năm 2021, số 3322/VPCP-KTTH ngày 27 tháng 04 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ - TKV;
Căn cứ đề xuất của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam tại các văn bản; Số 5327/TTr-TKV ngày 10 tháng 10 năm 2018 số 4126/TKV-KTTC ngày 13 tháng 8 năm 2019 và số 688/TKV-KTTC ngày 25 tháng 2 năm 2021 về Quy chế tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3383/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc phê duyệt Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
- Như điều 3; | CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY MẸ - TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 406/QĐ-UBQLV ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp)
1. Quy chế này quy định việc quản lý tài chính đối với Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
a) “Tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam” (sau đây gọi là Tập đoàn các công ty TKV) là nhóm công ty, không có tư cách pháp nhân bao gồm:
- Các công ty con của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (doanh nghiệp cấp II);
- Các công ty liên kết của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
c) Các khái niệm: Đơn vị trực thuộc TKV; Công ty con; Công ty liên kết; Doanh nghiệp thành viên; Cổ phần chi phối, vốn góp chi phối; Cổ phần không chi phối, Vốn góp không chi phối; Quyền chi phối của TKV; Thị trường nội bộ Tập đoàn các Công ty TKV; Kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn các Công ty TKV...được quy định tại Nghị định số 105/2018/NĐ-CP ngày 08/08/2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam.
2. Các từ ngữ khác trong Quy chế này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa tương tự như trong các văn bản pháp luật đó. Danh từ “pháp luật” được hiểu là pháp luật Việt Nam.
1. Nhà nước là chủ sở hữu của TKV. Chính phủ thống nhất quản lý và tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với TKV.
3. Hội đồng thành viên TKV là đại diện chủ sở hữu nhà nước trực tiếp tại TKV, được giao thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước tại TKV theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV và pháp luật có liên quan.
2. Vốn điều lệ
b) Vốn điều lệ của TKV được điều chỉnh tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh; trình tự, thủ tục, thẩm quyền điều chỉnh tăng giảm vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
- Quỹ đầu tư phát triển của TKV;
- Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của TKV trong việc sử dụng vốn và các quỹ do TKV quản lý
2. Việc sử dụng vốn và các quỹ để đầu tư xây dựng phải tuân theo các quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV.
Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
3. TKV sử dụng vốn vay đúng mục đích, tự chịu mọi rủi ro và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình huy động, quản lý, sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn. Nhà nước không chịu trách nhiệm nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ do TKV trực tiếp vay, trừ các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh.
a) Vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của TKV được xác định không bao gồm chỉ tiêu “nguồn kinh phí và quỹ khác”.
5. TKV chỉ thực hiện bảo lãnh cho các công ty con vay vốn tại các tổ chức tín dụng trong nước với điều kiện công ty con được bảo lãnh phải có tình hình tài chính lành mạnh, không có các khoản nợ quá hạn; việc bảo lãnh vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phải trên cơ sở thẩm định hiệu quả của dự án đầu tư và phải có cam kết trả nợ đúng hạn đối với khoản vay được bảo lãnh.
Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với công ty con do TKV nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được vượt quá giá trị vốn góp thực tế của TKV tại thời điểm bảo lãnh.
6. Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn:
Hội đồng thành viên phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định phương án huy động vốn theo quy chế phân cấp nội bộ của TKV phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV và quy định của pháp luật có liên quan.
7. TKV không được huy động vốn vào các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
Trường hợp TKV không được các tổ chức cho vay hoặc bên bảo lãnh cho vay đồng ý chuyển đổi chủ thể vay thì TKV vẫn là bên nhận nợ, TKV thực hiện ký hợp đồng cam kết với các công ty con tiếp nhận các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật với các nội dung cơ bản sau:
b) Định kỳ các công ty con tiếp nhận các dự án đầu tư phải thực hiện chuyển cho TKV số tiền tương ứng với số nợ (bao gồm cả gốc và lãi) mà TKV phải trả cho chủ nợ và khoản chi phí mà TKV phải bỏ ra để phục vụ cho việc vay và trả nợ vay đối với các dự án chuyển giao cho công ty con quản lý.
Điều 7. Quản lý các khoản nợ phải trả
2. Tổ chức thanh toán bù trừ công nợ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn khi thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh theo quy định của pháp luật.
4. Việc quản lý và xử lý các khoản nợ phải trả của TKLV thực hiện theo quy định tại Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09/12/2013 của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Quản lý vốn đầu tư xây dựng
2. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc TKV chịu trách nhiệm về các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản phát sinh tại đơn vị và số liệu, tài liệu, hóa đơn, chứng từ liên quan đến Báo cáo tài chính, quyết toán vốn đầu tư của các công trình đầu tư xây dựng hoàn thành, công trình đầu tư nâng cấp; thực hiện giám sát đầu tư theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan.
1. TKV phải đảm bảo quản lý và sử dụng vốn nhà nước có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn theo đúng quy định của pháp luật. Mọi biến động về tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, TTCV phải báo cáo Ủy ban và Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.
a) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp luật
c) Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây:
- Dự phòng các khoản phải thu khó đòi;
- Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp.
3. Việc trích lập các khoản dự phòng bao gồm dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dự phòng nợ phải thu khó đòi; dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn; dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp thực hiện theo quy định trích lập dự phòng của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 28, Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp:
b) TKV không được sử dụng tài sản, tiền vốn, quyền sử dụng đất giao hoặc thuê để góp vốn hoặc đầu tư vào lĩnh vực bất động sản, không được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, trừ những trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của Ủy ban.
2. Việc sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của doanh nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan; phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp.
a) Hội đồng thành viên quyết định từng dự án đầu tư ra ngoài TKV với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của TKV tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
4. Các trường hợp TKV không được đầu tư ra ngoài doanh nghiệp:
b) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
6. TKV không được sử dụng tài sản do TKV đang đi thuê hoạt động, đi mượn, nhận giữ hộ, nhận gia công, nhận bán đại lý, ký gửi để đầu tư ra ngoài TKV
1. Việc sử dụng vốn, tài sản của TKV để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên quan.
khoản 2 và khoản 3 Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, khoản 23 Điều 43 Nghị định số 105/2018/NĐ-CP ngày 08/8/2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV để thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài.
2. TKV phải quản lý, sử dụng tài sản có hiệu quả, tránh để lãng phí, ứ đọng, không cần dùng, thất thoát, kém, mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời; tổ chức kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu.
Điều 13. Đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định
1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định của TKV.
Hội đồng thành viên quyết định phân cấp cho Tổng giám đốc TKV quyết định, các dự án đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV và quy định của pháp luật có liên quan.
c) Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng, mua sắm tài sản cố định phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với việc đầu tư, mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại (xe ô tô) phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo và phục vụ công tác chung, TKV phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức mua sắm, sử dụng phục vụ công tác bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Khấu hao tài sản cố định
Điều 15. Thuê tài sản hoạt động
2. Việc thuê và sử dụng tài sản thuê phải tuân theo đúng quy định của Bộ luật dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 16. Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
a) Hội đồng thành viên quyết định từng hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản có giá trị dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trong Báo cáo tài chính quý hoặc năm của TKV tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định cho thuế, thế chấp, cầm cố tài sản nhưng giá trị còn lại của tài sản cho thuê, thế chấp, cầm cố không quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
b) Trường hợp các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản trên mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên TKV báo cáo Ủy ban xem xét, quyết định trước khi ký các hợp đồng cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản.
3. Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
1. TKY được quyền chủ động thực hiện nhượng bán, thanh lý tài sản đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được để thu hồi vốn trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn. Trường hợp nhượng bán, thanh lý tài sản hình thành từ vốn vay lại của Chính phủ, từ vốn vay được Chính phủ bảo lãnh khi khoản vay còn dư nợ thì phải có ý kiến chấp thuận của nhà tài trợ (đối với khoản vay lại Chính phủ) hoặc của người cho vay (đối với khoản vay có bảo lãnh Chính phủ) và ý kiến của Bộ Tài chính trước khi nhượng bán, thanh lý.
a) Hội đồng thành viên TKV quyết định các phương án thanh lý, nhượng bán tài sản có giá trị còn lại dưới 50% vốn chủ sở hữu ghi trên bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của TKV tại thời điểm gần nhất với thời điểm thanh lý tài sản nhưng không quá mức dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
b) Trường hợp phương án nhượng bán tài sản cố định của TKV không có khả năng thu hồi đủ vốn đã đầu tư, TKV phải giải trình rõ nguyên nhân không có khả năng thu hồi vốn báo cáo Ủy ban trước khi nhượng bán tài sản cố định để thực hiện giám sát.
3. Phương thức thanh lý, nhượng bán tài sản cố định:
4. Việc thanh lý, nhượng bán tài sản gắn liền với đất đai phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định của pháp luật có liên quan
Khoản 4 Điều 27 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ, Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 và quy định của pháp luật có liên quan.
Việc chuyển nhượng, hạch toán tiền thu về chuyển nhượng các khoản vốn đầu tư ra ngoài TKV được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung (nếu có), quy định của pháp luật có liên quan.
1. Hàng tồn kho của TKV là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm:
- Nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ;
- Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
2. TKV được quyền chủ động và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để thu hồi vốn theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. TKV phải xây dựng quy chế, quy định về quản lý các loại hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, đang đi trên đường; sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán. Quy chế, quy định phải xác định rõ việc phối hợp của từng bộ phận quản lý trong TKV và trách nhiệm của từng bộ phận, từng cá nhân có liên quan trong việc theo dõi, quản lý tài sản của TKV nêu trên.
Điều 20. Quản lý các khoản nợ phải thu
a) Ban hành và thực hiện quy chế quản lý nợ của TKV, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ phải thu.
c) Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc TKV có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản, nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được theo quy định pháp luật.
đ) Nợ phải thu không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, TKV vẫn phải theo dõi và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi được sau khi trừ đi các chi phí liên quan, được hạch toán vào thu nhập khác của TKV.
g) Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phải thu phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư nợ ngoại tệ phải thu cuối năm tài chính được xử lý theo quy định tại Điều 23 Quy chế này.
TKV được quyền bán các khoản nợ phải thu quá hạn, nợ phải thu khó đòi, nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn theo quy định tại Nghị định số 206/2013/NĐ-CP ngày 09/12/2013 của Chính phủ về quản lý nợ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan.
1. TKV phải tổ chức kiểm kê thực tế để xác định số lượng các loại tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn thuộc quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp; số lượng cổ phiếu thuộc sở hữu của doanh nghiệp; đối chiếu các khoản công nợ phải trả, phải thu trong các trường hợp sau:
b) Khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;
d) Các trường hợp khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
a) Xử lý kết quả kiểm kê tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm:
- Trường hợp kết quả kiểm kê thừa tài sản so với số tài sản đã ghi vào sổ sách kế toán, TKV phải xác định rõ nguyên nhân thừa tài sản, đối với tài sản thừa không phải trả lại được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp; đối với tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân thì hạch toán vào phải trả, phải nộp khác; trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử lý thì căn cứ vào quyết định xử lý để hạch toán cho phù hợp.
c) TKV có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, công nợ, trường hợp để các khoản tổn thất tài sản, công nợ không được xử lý thì Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc TKV chịu trách nhiệm trước Ủy ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất tài sản của doanh nghiệp.
1. TKV thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau:
b) Thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp: cổ phần hóa, bán hoặc chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo các hình thức khác.
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Việc xác định doanh thu, thu nhập để xác định nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan.
3. Doanh thu, thu nhập khác được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Chi phí hoạt động kinh doanh
2. Các khoản chi phí tập trung bao gồm:
b) Chi phí môi trường than - khoáng sản: dùng để chi cho các hoạt động bảo vệ môi trường, công trình phục vụ bảo vệ môi trường và giải quyết, khắc phục các sự cố về môi trường và thiên tai. Trong đó, bao gồm chi cải tạo, sửa chữa các công trình, hệ thống thu gom, lưu trữ, xử lý, tái chế chất thải, hệ thống thoát nước, xử lý nước, đập, kè, cống, hệ thống phòng ngừa, kiểm soát, ngăn chặn ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, sàng tuyển, chế biến, tiêu thụ than, khoáng sản; chi cải tạo, phục hồi môi trường các bãi thải, khai trường, các khu vực sản xuất và khu vực bị ô nhiễm trong ranh giới quản lý; chi giải quyết, khắc phục các sự cố môi trường, thiên tai.
d) Chi phí đào tạo, y tế: dùng để chi cho các hoạt động đảo tạo các nghề đặc thù, đào tạo công nhân kỹ thuật các nghề mỏ hầm lò và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật, chi tổ chức thi thợ giỏi toàn Tập đoàn; chi khám, chữa bệnh nghề nghiệp, phục hồi chức năng cho người lao động; chi phí thường xuyên cho hoạt động của các trường, bệnh viện, trung tâm y tế trong Tập đoàn các công ty TKV; chi cho thực hiện các nhiệm vụ quản lý công tác y tế toàn Tập đoàn, các chương trình quốc gia về y tế và phòng chống dịch.
4. Hội đồng thành viên TKV có trách nhiệm:
khoản 3 Điều 12 Nghị định số 105/NĐ-CP ngày 08/8/2018 của Chính phủ.
c) Chỉ đạo TKV thực hiện điều chỉnh sổ sách kế toán, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo các kết luận của cơ quan thanh kiểm tra (nếu có) và hướng dẫn của Bộ Tài chính về các khoản chi phí tập trung nêu tại khoản 2 Điều này.
Điều 27, Thu, chi phí đảm bảo an toàn hàng hải
2. Việc sử dụng phí đảm bảo an toàn hàng hải để lại cho Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 63/2019/TT-BTC ngày 09/9/2019 và quy định của pháp luật liên quan.
4. Hàng năm, Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thu, chi phí bảo đảm an toàn hàng hải, báo cáo TKV phê duyệt sau khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban và Bộ Tài chính.
6. TKV và Công ty Kho vận và Cảng Cẩm Phả chịu trách nhiệm về chấp hành đúng chính sách chế độ nhà nước, tính chính xác trung thực của số liệu báo cáo quyết toán và tính hợp pháp của các chứng từ chi theo quy định.
1. TKV phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí đảm bảo các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định pháp luật về thuế và pháp luật liên quan. Trong đó:
b) Chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được xác định bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu hoặc chi bằng ngoại tệ phải quy đổi về đồng Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. TKV phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với quy định pháp luật; đặc điểm kinh tế - kỹ thuật; ngành nghề kinh doanh; mô hình tổ chức quản lý; trình độ trang bị của TKV. Các định mức phải được phổ biến đến tận người thực hiện, công bố công khai cho người lao động trong TKV biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực hiện được các định mức, làm tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định của Nhà nước và cấp có thẩm quyền. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại. Thẩm quyền quyết định mức bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Quy chế này.
4. Định kỳ, TKV phải thực hiện phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của TKV nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
Điều 29. Doanh thu, chi phí tính thuế Thu nhập doanh nghiệp
Mục 4. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN
1. Lợi nhuận thực hiện trong năm của TKV là tổng của lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.
a) Chênh lệch giữa doanh thu từ việc bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ với tổng giá thành toàn bộ sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc chi phí dịch vụ tiêu thụ phát sinh trong kỳ.
3. Lợi nhuận hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập từ hoạt động khác với chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
TKV thực hiệu phân phối lợi nhuận theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015, Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018, Thông tư số 61/2016/TT-BTC ngày, 11/4/2016 của Bộ Tài chính, Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26/5/2021 và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)).
1. Việc trích lập, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ khen thưởng phúc lợi, Quỹ thưởng người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 và Nghị định sửa đổi, bổ sung (nếu có), quy định của pháp luật có liên quan
Mục 5. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
1. TKV thực hiện xây dựng kế hoạch tài chính cho năm tiếp theo theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính phủ, Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Điều 8 Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26/5/2021 của Bộ Tài chính, Thông tư sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan.
1. TKV phải tổ chức thực hiện chế độ kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật, ghi chép đầy đủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động tài chính; thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính năm trước khi nộp cho cơ quan nhà nước và trước khi công khai.
a) Công tác kiểm toán nội bộ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho công tác điều hành của Tổng giám đốc và công tác giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu, của Hội đồng thành viên đối với các đơn vị trực thuộc, các công ty con và các đơn vị sự nghiệp của TKV;
3. Đối với các công ty TKV có cổ phần, vốn góp chi phối, Người đại diện có trách nhiệm yêu cầu công ty thực hiện theo hình thức, nội dung kiểm toán mà TKV quy định.
1. TKV có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính quý, năm; các báo cáo khác theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26/5/2021 của Bộ Tài chính, Thông tư sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan. Hội đồng thành viên TKV chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
3. Các đơn vị trực thuộc, các công ty con do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ, Người đại diện tại công ty TKV có cổ phần, vốn góp chi phối có nghĩa vụ thực hiện các báo cáo đối với TKV theo quy định của pháp luật và quy định của TKV.
điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư số 36/2021/TT-BTC ngày 26/5/2021 của Bộ Tài chính, Thông tư sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có) và quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp TKV có khoản vay trong nước và vay nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh, TKV phải thực hiện lập và gửi báo cáo theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý nợ được Chính phủ bảo lãnh.
TKV thực hiện chế độ công khai tài chính của TKV theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 37. Giám sát đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
QUẢN LÝ VỐN CỦA TKV ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP KHÁC
TKV thực hiện quyền và nghĩa vụ tại doanh nghiệp khác có vốn đầu tư của TKV theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 105/2018/NĐ-CP ngày 08/8/2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của TKV và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong công ty có cổ phần, vốn góp của TKV. Trong trường hợp TKV nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của công ty khác thì người đại diện phần vốn góp sử dụng quyền chi phối để định hướng công ty này theo chiến lược, mục tiêu của TKV.
3. Thực hiện chế độ báo cáo TKV về tình hình thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và hiệu quả sử dụng phần vốn góp của TKV.
4. Xin ý kiến Hội đồng thành viên TKV trước khi tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, tại cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của công ty có vốn góp của TKV về chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh dài hạn và hàng năm; nhân sự chủ chốt; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; ngành nghề kinh doanh; việc tăng, giảm vốn điều lệ; chia lợi tức, bán tài sản; huy động vốn có giá trị lớn cần có biểu quyết của cổ đông hoặc thành viên góp vốn; các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của TKV tại doanh nghiệp.
7. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên TKV về hiệu quả sử dụng vốn góp của TKV tại công ty mà mình được cử làm đại diện.
Điều 40. Chế độ và chỉ tiêu báo cáo
2. Người đại diện có trách nhiệm gửi báo cáo với đầy đủ nội dung nêu tại khoản 1 Điều này cho TKV theo thời hạn quy định của pháp luật và của TKV.
4. Hội đồng thành viên TKV có trách nhiệm:
b) Định kỳ quý, năm tổng hợp các chỉ tiêu báo cáo của Người đại diện theo từng loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty cổ phần... có kèm theo phân tích đánh giá về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chế độ khen thưởng, kỷ luật về quản lý tài chính đối với thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và Trưởng các phòng ban chức năng và thành viên khác trong TKV được thực hiện theo quy định của Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước.
1. TKV có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Quy chế này, các quy định về quản lý tài chính của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
a) Xây dựng, ban hành quy chế quản lý tài chính đối với công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do TKV nắm giữ 100% vốn điều lệ.
File gốc của Quyết định 406/QĐ-UBQLV năm 2021 về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ – Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 406/QĐ-UBQLV năm 2021 về Quy chế quản lý tài chính của Công ty mẹ – Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam do Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp |
Số hiệu | 406/QĐ-UBQLV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hoàng Anh |
Ngày ban hành | 2021-09-08 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-08 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |