BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải đáp về chính sách thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu | Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2011 |
Kính gửi: Công ty TNHH MEGATEC
1. Chính sách thuế hiện hành đối với mặt hàng gỗ
+ Mặt hàng gỗ thuộc nhóm 44.01 (Gỗ nhiên liệu, dạng khúc, thanh nhỏ, cành, bó hoặc các dạng tương tự), thuế suất 5%.
+ Mặt hàng gỗ thuộc nhóm 44.04 (Cọc chẻ; sào, cột và cọc bằng gỗ, vót nhọn, nhưng không xẻ dọc; gậy gỗ, đã cắt nhưng chưa tiện, uốn cong hoặc gia công cách khác; dùng làm ba toong, cán ô, chuôi, tay cầm dụng cụ hoặc tương tự), thuế suất 5%.
+ Mặt hàng gỗ thuộc nhóm 44.07 (Gỗ đã cưa hoặc xẻ theo chiều dọc, lạng hoặc bóc, đã hoặc chưa bào, đánh giấy ráp hoặc ghép nối đầu, loại có chiều dày trên 30 mm, chiều rộng trên 100 mm), thuế suất 10%. Việc quy định thu thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ có chiều dày trên 30 mm, chiều rộng lớn hơn 100 mm nhằm hạn chế việc xuất khẩu gỗ nguyên liệu dạng thô có kích cỡ lớn để phục vụ sản xuất trong nước.
- Theo quy định về miễn thuế xuất khẩu hoặc không thu thuế xuất khẩu tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không có trường hợp hàng kinh doanh không phải đóng thuế xuất khẩu cho phần nguyên liệu mua trong nước khi xuất khẩu (nếu hàng hóa đó thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu). Hàng hóa sản xuất trong nước khi xuất khẩu mà thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu đều phải tính thuế như nhau.
khoản 4 Điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP) và Khoản 5a Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC đã hướng dẫn cụ thể nội dung quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP như sau: “Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc trong nước thì thực hiện thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước”.
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì căn cứ tính thuế xuất khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%).
khoản 1 Điều 93 Thông tư số 194/2010/TT-BTC thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp tính theo công thức:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp | = | Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan | x | Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa | x | Thuế suất của từng mặt hàng |
Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 quy định: “Nguyên tắc: Trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F) phù hợp với các chứng từ có liên quan”.
khoản 5a, Điều 113, Thông tư số 194/2010/TT-BTC được xác định như sau:
+ Trị giá tính thuế là giá bán sản phẩm gỗ xuất khẩu thực tế tại cửa khẩu xuất theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 205/2010/TT-BTC nêu trên.
- Như trên; | TL. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 8961/BTC-CST, Công văn số 8961/BTC-CST, Công văn 8961/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn số 8961/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn 8961 BTC CST của Bộ Tài chính, 8961/BTC-CST
File gốc của Công văn 8961/BTC-CST giải đáp về chính sách thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 8961/BTC-CST giải đáp về chính sách thuế xuất khẩu đối với mặt hàng gỗ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 8961/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Đức Huy |
Ngày ban hành | 2011-07-07 |
Ngày hiệu lực | 2011-07-07 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |