THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1528/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2021 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tại Tờ trình số 2693/TTr-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2021 và Báo cáo thẩm định của Bộ Xây dựng số 101/BC-BXD ngày 17 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi, ranh giới và quy mô nghiên cứu:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương;
+ Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Phạm vi nghiên cứu: bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh xung quanh thuộc vùng Thành phố Hồ Chí Minh (vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tiền Giang; với diện tích khoảng 30.404 km2.
3. Mục tiêu và quan điểm lập điều chỉnh quy hoạch:
- Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố phù hợp định hướng phát triển của toàn vùng Thành phố Hồ Chí Minh, hướng tới phát triển thành phố trở thành trung tâm giao thương quốc tế của vùng và quốc gia; trung tâm văn hóa, tri thức sáng tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, công nghiệp công nghệ cao tầm khu vực; trung tâm du lịch, tài chính - thương mại và dịch vụ logistics tầm quốc tế.
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý phát triển, đầu tư xây dựng các khu vực trong đô thị và hoàn thiện hệ thống kỹ thuật khung của đô thị theo quy hoạch.
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, chiến lược phát triển quốc gia, quy hoạch các ngành quốc gia và quy hoạch Thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Kế thừa, tiếp tục triển khai thực hiện các định hướng cơ bản, các nội dung của quy hoạch chung hiện hành vẫn còn phù hợp. Khai thác hiệu quả điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái đặc trưng của thành phố để phát triển thành phố hiện đại, có bản sắc, tạo sức hấp dẫn của đô thị, từng bước nâng cao chất lượng đô thị. Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa - xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu; hướng tới sự đồng bộ giữa xây dựng mới và cải tạo, chỉnh trang đô thị.
4. Tính chất đô thị:
- Là đầu mối giao thông, hạ tầng số quan trọng trong vùng Đông Nam Bộ, quốc gia và quốc tế; là trung tâm liên kết vùng, đầu mối kết nối các loại hình vận tải đa phương thức của vùng phía Nam.
5. Dự báo phát triển sơ bộ:
b) Quy mô đất đai phát triển đô thị: đến năm 2040, dự kiến đất xây dựng đô thị dự kiến khoảng 100.000 - 110.000 ha.
6. Những yêu cầu trọng tâm đối với điều chỉnh quy hoạch chung:
- Phân tích bối cảnh quốc tế, khu vực và đánh giá thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của Thành phố Hồ Chí Minh và vùng thành phố.
- Đánh giá quá trình triển khai thực hiện quy hoạch năm 2010; đánh giá hiệu quả của các công cụ quy hoạch, các giải pháp quản lý và huy động các nguồn lực, mô hình tổ chức triển khai, cơ chế chính sách v.v... Xác định các yếu tố mới nảy sinh, những tồn tại, vướng mắc trong công tác quản lý, triển khai thực hiện.
c) Điều chỉnh định hướng phát triển không gian, sử dụng đất, hạ tầng kỹ thuật của thành phố phù hợp với tầm nhìn và thích ứng linh hoạt với các biến động kinh tế - xã hội, biến đổi khí hậu; tạo thêm dư địa phát triển từ giá trị đất đai, bảo đảm khả năng dự trữ cho tương lai và bảo vệ môi trường sinh thái.
đ) Xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch cụ thể, có phân kỳ hợp lý, gắn với nguồn lực thực hiện; thể hiện được phạm vi về không gian - đất đai; lựa chọn những vấn đề bất cập ưu tiên giải quyết (về liên kết vùng, phân bố dân cư, nhà ở, chất lượng sống, giao thông đô thị, quản lý ngập, sử dụng tài nguyên...), cải thiện thực trạng và đẩy mạnh phát triển đô thị, kinh tế - xã hội thành phố.
7. Những yêu cầu cụ thể về nội dung nghiên cứu quy hoạch:
- Phân tích vị trí và mối quan hệ liên vùng: đánh giá lợi thế và hạn chế về vị trí địa lý của thành phố; phân tích bối cảnh quốc tế và khu vực, định hướng, chiến lược phát triển của quốc gia và vùng có tác động đến sự phát triển của thành phố. Đánh giá vai trò, vị thế, sức thu hút và lan tỏa của thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, quốc gia và quốc tế. Đặc biệt phân tích mối quan hệ không gian giữa Thành phố Hồ Chí Minh với thành phố Thủ Đức, với các đô thị thuộc vùng Thành phố Hồ Chí Minh và vùng đồng bằng sông Cửu Long, Cảng hàng không quốc tế Long Thành và hệ thống cảng biển trong vùng và đảm bảo sự phù hợp với các quy hoạch ngành quốc gia.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng về kinh tế - xã hội - môi trường thông qua các chỉ số, cơ cấu kinh tế; đặc điểm dân cư, lao động, các hiện tượng dịch cư; các chỉ số về môi trường, khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến đô thị.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng các hệ thống hạ tầng xã hội: y tế, giáo dục, văn hóa, công viên cây xanh, hiện trạng phát triển nhà ở trong mối quan hệ với hình thái của đô thị. Đánh giá quá trình triển khai thực hiện quy hoạch năm 2010 về tổ chức, phát triển hệ thống hạ tầng xã hội.
- Đánh giá các quy hoạch, dự án trên địa bàn thành phố đã được lập và phê duyệt; cập nhật các quy hoạch ngành quốc gia đang triển khai thực hiện.
- Nguồn tài liệu, số liệu, thông tin về hiện trạng phải bảo đảm chất lượng, độ tin cậy, có nguồn rõ ràng; đảm bảo tính khoa học, đủ số lượng, đủ độ dài chuỗi dữ liệu theo thời gian để phục vụ công tác phân tích, đánh giá, dự báo trong quá trình lập quy hoạch.
- Xây dựng tầm nhìn mới theo ý tưởng: “Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đổi mới, sáng tạo, phát triển năng động, tiên phong trong vùng đô thị lớn; trở thành trung tâm kinh tế tri thức, kinh tế biển và giao thương quốc tế của Việt Nam, trung tâm tài chính và dịch vụ của khu vực Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương; có chất lượng sống tốt và môi trường làm việc hấp dẫn, có tính đa dạng văn hóa, bảo tồn di sản và cảnh quan sông nước, có hạ tầng đô thị bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng kết nối vùng giữa Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương lân cận cũng như kết nối giữa các khu vực khác nhau của Thành phố Hồ Chí Minh một cách chiến lược, trọng điểm và phát huy hiệu quả;
+ Phát triển không gian đô thị thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với chiến lược, mô hình phát triển kinh tế biển của thành phố và vùng thành phố, thích ứng biến đổi khí hậu, ngập úng, triều cường, xâm nhập mặn, nước biển dâng;
+ Hình thành các hạt nhân của các trung tâm chính và trung tâm phụ: trung tâm tài chính, thương mại dịch vụ, trung tâm y tế, văn hóa, nghiên cứu, giáo dục đào tạo của vùng đô thị và các hạt nhân của các khu đô thị; củng cố cấu trúc đô thị đa cực;
+ Phát triển hạ tầng số và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, làm cơ sở quản lý phát triển đô thị theo hướng thông minh, bền vững.
c) Điều chỉnh Định hướng phát triển không gian đô thị:
+ Điều chỉnh định hướng phát triển hệ thống đô thị trong thành phố: xác định quy mô, chức năng, phạm vi của khu vực đô thị trung tâm; vị trí, quy mô, tính chất, chức năng, phạm vi và nguyên tắc phát triển của các đô thị khác;
+ Điều chỉnh định hướng phát triển các khu vực dân cư nông thôn: xác định vị trí trung tâm cụm xã, trung tâm xã; điểm dân cư nông thôn tập trung và mô hình, nguyên tắc phát triển;
+ Xác định phạm vi, giới hạn phát triển không gian của khu vực đô thị trung tâm và các đô thị thuộc thành phố: khu vực nội thị, ngoại thị; các khu vực cần lập quy hoạch chung đô thị; quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng; quy hoạch xây dựng vùng huyện; quy hoạch chung xây dựng xã.
+ Xác định hướng phát triển, mở rộng khu vực đô thị trung tâm;
+ Xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị, nguyên tắc phát triển đối với từng chức năng, các khu đô thị theo các giai đoạn phát triển (có lưu ý quy mô dân số theo ranh hành chính cấp quận huyện phù hợp định hướng phát triển kinh tế - xã hội các quận huyện);
+ Xác định các khu vực dự kiến xây dựng công trình ngầm: hệ thống công trình ngầm; vị trí, quy mô tổ hợp công trình ngầm đa năng; đề xuất các khu vực trọng tâm cần lập quy hoạch không gian xây dựng ngầm đô thị và đề xuất các yêu cầu, nguyên tắc quản lý phát triển, khai thác sử dụng không gian ngầm;
d) Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật toàn thành phố:
+ Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung của thành phố phù hợp với nội dung các quy hoạch ngành hiện hành theo quy định Luật Quy hoạch, xem xét đồng bộ các giai đoạn phát triển và bảo đảm thích ứng với biến đổi khí hậu, với mục tiêu phát triển thành phố xanh, bền vững. Nghiên cứu, đề xuất phát triển hạ tầng thông tin liên lạc, làm cơ sở xây dựng giải pháp ứng dụng công nghệ thông minh trong quản lý và phát triển hạ tầng đô thị;
+ Đề xuất giải pháp định hướng phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy trong thời kỳ quy hoạch đối với các đối tượng quy hoạch (bao gồm: hệ thống cấp nước, giao thông, thông tin liên lạc, mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình phục vụ phòng cháy và chữa cháy).
+ Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất phát triển đô thị: đánh giá về địa hình, các tai biến địa chất, xác định khu vực cấm xây dựng, hạn chế xây dựng; xác định lưu vực, phân lưu và hướng thoát nước chính; vị trí, quy mô các công trình tiêu thoát nước; xác định cốt xây dựng cho các đô thị và các vùng chức năng khác trong thành phố;
+ Xác định trữ lượng, nhu cầu và nguồn cung cấp nước, năng lượng; tổng lượng nước thải, rác thải; vị trí, quy mô, công suất các công trình đầu mối và các tuyến truyền tải, phân phối của hệ thống cấp nước, năng lượng, chiếu sáng, thông tin liên lạc, thoát nước; vị trí, quy mô khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang và các công trình khác cho các đô thị và các vùng chức năng khác của thành phố.
- Cao độ nền và thoát nước mưa: đề xuất định hướng cải tạo cao độ nền và thoát nước mặt toàn đô thị, trong đó xem xét đến tác động kép của hiện tượng sụt lún nền đất và biến đổi khí hậu. Đề xuất các giải pháp san lấp tạo mặt bằng xây dựng, tăng diện tích mặt thấm và tăng khả năng trữ nước trước khi xả ra nguồn thoát. Phần lưu vực thoát nước xác định hệ thống thoát nước mưa hợp lý và tách riêng với hệ thống thoát nước thải, xác định cao độ nền xây dựng cho các khu vực theo lưu vực thoát nước, đảm bảo kiểm soát ngập úng do mưa, triều cường và đảm bảo tiêu thoát lũ; thống nhất, đồng bộ với quy hoạch thủy lợi chống ngập úng (phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng thành phố).
- Thông tin liên lạc: xác định vị trí, quy mô các công trình đầu mối và mạng lưới phân phối chính của hệ thống thông tin liên lạc theo từng giai đoạn đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển đô thị theo mô hình đô thị thông minh. Đề xuất nguyên tắc về quản lý, tổ chức việc ngầm hóa, sử dụng chung hạ tầng mạng viễn thông; phát triển hạ tầng số hướng đến mục tiêu phát triển kinh tế số, thực hiện mục tiêu đột phá quản lý thành phố và xây dựng chính quyền số.
- Cấp năng lượng và chiếu sáng: dự báo nhu cầu phụ tải điện và nhu cầu sử dụng năng lượng khác; xác định nguồn cung cấp năng lượng (bao gồm đề xuất giải pháp sử dụng các dạng năng lượng sạch, tái tạo), vị trí, quy mô các công trình đầu mối và mạng lưới phân phối chính của hệ thống cấp năng lượng, chiếu sáng đô thị theo từng giai đoạn; đảm bảo thống nhất, đồng bộ với hệ thống công trình, mạng lưới truyền tải và phân phối điện tại quy hoạch điện lực quốc gia và quy hoạch năng lượng khác.
- Quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: dự báo nhu cầu đối với xử lý chất thải rắn và nghĩa trang. Xác định vị trí, quy mô các công trình đầu mối xử lý và mạng lưới thu gom chất thải rắn chính từng giai đoạn; vị trí, quy mô nghĩa trang. Đề xuất các yêu cầu, biện pháp quản lý môi trường đối với công trình đầu mối thu gom, xử lý chất thải rắn và nghĩa trang.
- Đánh giá môi trường chiến lược nhằm kiểm chứng những quyết định về định hướng phát triển không gian đô thị, bố trí các khu chức năng; giảm thiểu tác động xấu đến môi trường khi mở rộng phát triển đô thị, đảm bảo giữ gìn và chuyển hóa hợp lý khu vực nông nghiệp xung quanh khu vực đô thị hiện nay.
- Việc đánh giá môi trường chiến lược được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Phân kỳ đầu tư: xác định các chương trình - dự án ưu tiên đầu tư cho từng giai đoạn nhằm cụ thể hoá các mục tiêu, danh mục công trình trọng điểm nhà nước cần đầu tư và mời gọi đầu tư.
h) Lập quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung:
8. Hồ sơ sản phẩm:
9. Yêu cầu trong quá trình tổ chức lập quy hoạch:
Để nâng cao chất lượng nghiên cứu và tính khả thi, ngoài các yêu cầu được quy định tại Luật Quy hoạch đô thị, Nghị định số 37/2010/NĐ-CP và Thông tư số 12/2016/TT-BXD, trong quá trình tổ chức lập quy hoạch cần lưu ý:
- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý - GIS để phân tích, đánh giá xu hướng phát triển đô thị thời gian qua nhằm đề xuất giải pháp quy hoạch phù hợp với đặc điểm của đô thị Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ sở dữ liệu GIS được chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước phục vụ công tác dự báo phát triển, chuyển đổi số trong quản lý, quy hoạch đô thị.
- Xây dựng kế hoạch, cơ chế thực hiện đồ án quy hoạch trên cơ sở phối hợp với các cơ quan, đơn vị tư vấn (lập quy hoạch) khác có liên quan, nhằm bảo đảm nội dung nghiên cứu được cập nhật thông tin đa dạng và đồng bộ, đặc biệt đối với các chương trình, đề án và dự án đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan thẩm định: Bộ Xây dựng.
- Cơ quan tư vấn lập quy hoạch: Lựa chọn theo quy định.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh bố trí nguồn vốn, phê duyệt tổng dự toán chi phí và phối hợp với Bộ Xây dựng, các bộ, ngành liên quan tổ chức lập Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 theo quy định pháp luật.
Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Quốc phòng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thành ủy, HĐND, UBND TP Hồ Chí Minh;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KGVX, NN, NC, PL, KTTH, QHĐP;
- Lưu: VT, CN (2b) Tuấn
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
File gốc của Quyết định 1528/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1528/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1528/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành | 2021-09-14 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-14 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |