b) Tín dụng xuất khẩu bao gồm: cho vay xuất khẩu (cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài vay).
a) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc Danh mục vay vốn tín dụng đầu tư (sau đây gọi là chủ đầu tư);
c) Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong quá trình thực hiện tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
Điều 2. Nguyên tắc tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu
2. Dự án đầu tư, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu khi vay vốn phải được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay.
4. Danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư và Danh mục mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu do Chính phủ quy định.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. “Nhà nhập khẩu nước ngoài” là tổ chức nước ngoài mua hàng hóa do Việt Nam sản xuất và xuất khẩu.
4. “Thời hạn ân hạn” là khoảng thời gian tính từ khi ký kết hợp đồng tín dụng đến khi chủ đầu tư, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu nước ngoài chưa phải trả nợ gốc; nhưng phải trả nợ lãi.
6. “Kỳ hạn trả nợ” là khoảng thời gian quy định cho từng lần trả nợ trong thời hạn trả nợ.
8. “Hỗ trợ sau đầu tư” là việc Nhà nước hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn của Tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.
a) Tổng mức tăng trưởng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
c) Ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất, hỗ trợ sau đầu tư.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam lập, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đối tượng cho vay là chủ đầu tư có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư được ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, có hiệu quả, bảo đảm trả được nợ; được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ và chấp thuận cho vay.
5. Chủ đầu tư thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật.
7. Chủ đầu tư phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
2. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Đồng tiền cho vay là đồng Việt Nam.
Điều 10. Lãi suất cho vay
2. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam tính toán mức lãi suất bình quân các nguồn vốn và chi phí hoạt động báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam trình Bộ Tài chính công bố lãi suất cho vay tín dụng đầu tư. Trường hợp lãi suất huy động bình quân có biến động lớn, Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh lãi suất cho phù hợp.
4. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn đối với từng khoản giải ngân.
1. Điều kiện, lãi suất, thời hạn, mức vay và những nội dung có liên quan đến khoản vay của dự án được thực hiện theo các quy định ghi trong Hiệp định.
3. Các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định về cho vay đầu tư của Nghị định này.
MỤC 2. HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ
1. Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư là các chủ đầu tư có dự án trong Danh mục dự án được vay vốn tín dụng đầu tư, trừ các dự án cho vay theo hiệp định của Chính phủ, các dự án đầu tư ra nước ngoài theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
1. Bộ Tài chính quyết định mức hỗ trợ sau đầu tư trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất vay vốn đầu tư của các tổ chức tín dụng và lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam. Thời điểm công bố mức hỗ trợ sau đầu tư cùng với thời điểm công bố lãi suất tín dụng đầu tư.
2. Nhà xuất khẩu có hợp đồng xuất khẩu. Nhà nhập khẩu nước ngoài có hợp đồng xuất khẩu đã ký kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế Việt Nam.
4. Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
a) Nhà xuất khẩu phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay tại Nghị định này; phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn;
6. Nhà xuất khẩu phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật; báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán độc lập.
Điều 18. Mức vốn cho vay
2. Mức vốn cho vay đối với từng trường hợp do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
2. Lãi suất nợ quá hạn đối với mỗi khoản giải ngân bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Việc cho vay đối với nhà nhập khẩu nước ngoài của Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Ngân hàng Phát triển Việt Nam được xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm; được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, khai thác hoặc được góp vốn liên doanh bằng tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức kinh tế để thu hồi nợ.
1. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký.
3. Kể từ ngày đến hạn trả nợ, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài vay vốn không trả được nợ vay của kỳ hạn đó thì số nợ gốc và lãi chậm trả phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định.
2. Việc phân loại nợ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Mức trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro được quy định tại cơ chế tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 26. Rủi ro, xử lý rủi ro
a) Rủi ro bất khả kháng: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, rủi ro chính trị, chiến tranh trực tiếp gây thiệt hại tài sản của chủ đầu tư hoặc nhà xuất khẩu; chủ đầu tư, nhà xuất khẩu bị phá sản, giải thể;
c) Các trường hợp rủi ro khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quy định.
1. Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét quyết định việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ đối với các dự án vay vốn tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp xóa nợ (gốc, lãi), bán nợ do Bộ Tài chính trình, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam và ý kiến thẩm định của liên Bộ Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, giấy tờ có giá bằng đồng nội tệ của Ngân hàng Phát triển Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Vay Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
6. Vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước khác.
Vốn nhận ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay các dự án đầu tư phát triển, các chương trình xuất khẩu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan ủy thác.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
1. Xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược và các chương trình phát triển hàng xuất khẩu trong từng thời kỳ; phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chính sách, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và kết quả hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Điều 36. Ngân hàng Phát triển Việt Nam
2. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
4. Kiểm tra, giám sát chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài trong việc sử dụng vốn vay để đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả, hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
6. Ban hành quy chế cho vay và các quy định về an toàn vốn, an toàn tín dụng đối với hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
7. Xây dựng kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu hàng năm báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát để các chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư; giải quyết các vấn đề có liên quan đến thực hiện chính sách tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo phạm vi quản lý.
Điều 38. Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ đầy đủ, đúng hạn và thực hiện đầy đủ các nội dung đã cam kết trong các hợp đồng tín dụng.
1. Các hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu theo quy định tại Nghị định này đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Ngân hàng Phát triển Việt Nam tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Thống kê.
1. Tổ chức, cá nhân vay vốn, nếu vi phạm các quy định của Nghị định này, gây thiệt hại về tài sản, tiền vốn thì phải bồi thường và xử lý theo quy định của pháp luật.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2011 và thay thế Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 9 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Điều 42. Các trường hợp đã ký hợp đồng
2. Các hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực, tiếp tục được thực hiện theo các cam kết ghi trong hợp đồng đã ký.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
KẾT CẤU HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Nhóm A, B
2
Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải, rác thải tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, bệnh viện và các cụm công nghiệp làng nghề.
Nhóm A, B
3
Dự án xây dựng nhà ở cho sinh viên thuê, dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê, dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Nhóm A, B và C
4
Dự án đầu tư hạ tầng, mở rộng, nâng cấp, xây dựng mới và thiết bị trong lĩnh vực xã hội hóa: giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc Danh mục hưởng chính sách khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Nhóm A, B
5
Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghiệp hỗ trợ, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Nhóm A, B
II
NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án nuôi, trồng thủy, hải sản gắn với chế biến công nghiệp.
Nhóm A, B
2
Dự án phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp.
Nhóm A, B
3
Dự án chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với chế biến công nghiệp
Nhóm A, B
III
CÔNG NGHIỆP (Không phân biệt địa bàn đầu tư)
1
Dự án đầu tư chế biến sâu từ quặng khoáng sản:
- Sản xuất fero hợp kim sắt có công suất tối thiểu 1 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất kim loại màu có công suất tối thiểu 5 nghìn tấn/năm;
- Sản xuất bột màu đioxit titan có công suất tối thiểu 20 nghìn tấn/năm.
Nhóm A, B
2
Dự án đầu tư sản xuất thuốc kháng sinh, thuốc cai nghiện, vắc xin thương phẩm và thuốc chữa bệnh HIV/AIDS; sản xuất thuốc thú y đạt tiêu chuẩn GMP.
Nhóm A, B
3
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng: gió, mặt trời, địa nhiệt, sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái tạo.
Nhóm A, B
4
Dự án đầu tư xây dựng thủy điện nhỏ, với công suất nhỏ hơn hoặc bằng 50MW thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Nhóm A, B và C
5
Dự án đầu tư sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Nhóm A, B và C
6
Dự án thuộc danh mục các ngành công nghiệp hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Nhóm A, B và C
IV
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI ĐỊA BÀN CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI KHÓ KHĂN, ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN; DỰ ÁN TẠI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC KHƠ ME SINH SỐNG TẬP TRUNG, CÁC XÃ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 VÀ CÁC XÃ BIÊN GIỚI THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 120, CÁC XÃ VÙNG BÃI NGANG (không bao gồm dự án thủy điện, nhiệt điện, sản xuất xi măng, sắt thép; dự án đầu tư đường bộ, cầu đường bộ, đường sắt và cầu đường sắt).
Nhóm A, B và C
V
CÁC DỰ ÁN CHO VAY THEO HIỆP ĐỊNH CHÍNH PHỦ; CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ; CÁC DỰ ÁN CHO VAY THEO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU SỬ DỤNG VỐN NƯỚC NGOÀI.
Điều 1. Bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 75/2011/NĐ-CP) như sau:
...
2. Bổ sung điều 27a về gia hạn nợ:
1. Gia hạn thời gian cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước lên tối đa là 15 năm (tổng thời gian vay vốn tối đa 15 năm) đối với một số dự án kết cấu hạ tầng kinh tế có quy mô đầu tư lớn trong lĩnh vực sản xuất điện, sản xuất xi măng, sản xuất thép, cung cấp nước sạch, môi trường, đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Dự án thuộc dự án nhóm A, B.
b) Chủ đầu tư gặp khó khăn về tài chính: Có kết quả hoạt động kinh doanh bị lỗ trong năm 2011 và năm 2012. không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Gia hạn thời gian vay vốn lên tối đa là 36 tháng (tổng thời gian vay vốn tối đa 36 tháng) đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản với điều kiện doanh nghiệp bị lỗ trong năm 2011 và năm 2012. không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, thủ tục và xem xét, quyết định thời gian gia hạn nợ và thực hiện gia hạn nợ cho các dự án đáp ứng quy định tại Nghị định này.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Tiết 2, Khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 của Chính phủ về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước như sau:
"2. Gia hạn thời gian vay vốn lên tối đa là 36 tháng (tổng thời gian vay vốn tối đa 36 tháng) đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm hàng xuất khẩu cà phê, hạt điều đã qua chế biến, rau quả, thủy sản với điều kiện doanh nghiệp bị lỗi trong năm 2011 và năm 2012. không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam".
Điều 1. Bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định 75/2011/NĐ-CP) như sau:
1. Bổ sung Điều 16a về cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu vay vốn theo cơ chế tín dụng xuất khẩu:
a) Đối tượng cho vay: Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu.
b) Điều kiện cho vay: Các doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Có hợp đồng xuất khẩu hoặc hợp đồng bán thủy sản cho doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu.
Có phương án nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu có hiệu quả được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay.
Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành. phải mua bảo hiểm tài sản tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm bắt buộc trong suốt thời hạn vay vốn.
Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định của pháp luật. báo cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi cơ quan, kiểm toán độc lập.
c) Mức vốn cho vay:
Mức cho vay tối đa bằng 85% tổng nhu cầu mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo phương án đã được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay, đồng thời phải đảm bảo mức vốn cho vay tối đa đối với mỗi đối tượng được vay không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Mức vốn cho vay cụ thể đối với từng trường hợp do Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định theo chế độ quy định.
d) Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay được xác định theo khả năng thu hồi vốn phù hợp với đặc điểm của từng phương án vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu đã được Ngân hàng Phát triển Việt Nam thẩm định và chấp thuận cho vay, nhưng thời hạn cho vay của từng khoản vay không quá 12 tháng.
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quyết định thời hạn cho vay đối với từng phương án vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo chế độ quy định.
đ) Hồ sơ và thủ tục cho vay vốn:
Ngân hàng Phát triển Việt Nam hướng dẫn hồ sơ, thủ tục và xem xét, quyết định việc cho các doanh nghiệp vay vốn để mua thức ăn chăn nuôi thủy sản phục vụ xuất khẩu theo cơ chế vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và quy định tại Nghị định này.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 6. Tín dụng xuất khẩu
1. Đối tượng, hình thức, điều kiện, mức vốn, thời hạn, đồng tiền, lãi suất cho vay, giải ngân, thu nợ thực hiện theo qui định tại chương III Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài phải huy động đủ các nguồn vốn với các điều kiện tín dụng cụ thể để thực hiện hợp đồng xuất khẩu ngoài phần vốn vay tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển.
2. Các hình thức giải ngân
a) Ngân hàng Phát triển trực tiếp giải ngân cho nhà xuất khẩu hoặc cho nhà nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu giữa Ngân hàng Phát triển và nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài.
b) Ngân hàng Phát triển có thể uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước giải ngân khoản vay tín dụng xuất khẩu cho nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài.
3. Các hình thức thu nợ
a) Ngân hàng Phát triển trực tiếp thu nợ (gốc và lãi) của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài.
b) Ngân hàng Phát triển có thể uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước thu nợ (gốc và lãi) của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu giữa Ngân hàng Phát triển với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài.
c) Ngân hàng Phát triển được quyền thu nợ của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài bằng ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá. Ngân hàng Phát triển thực hiện mua, bán ngoại tệ và các giao dịch về ngoại hối với các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển đổi các khoản ngoại tệ thu được sang đồng Việt Nam hoặc ngược lại theo qui định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
d) Việc uỷ thác giải ngân, thu nợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa Ngân hàng phát triển với tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước được uỷ thác trong đó quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong việc giải ngân, thu nợ và phù hợp với qui định của pháp luật về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 2. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
1. Vào thời gian xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm, Ngân hàng Phát triển lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước hàng năm. Bộ Tài chính chủ trì thẩm định kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển lập và gửi Bộ Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
2. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Ngân hàng Phát triển xây dựng hàng năm bao gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước năm hiện tại (năm trước năm kế hoạch).
b) Tổng mức tăng trưởng tín dụng chung, trong đó chi tiết cụ thể cho tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ được giao khác.
c) Nguồn vốn để thực hiện kế hoạch tăng trưởng tín dụng chung, trong đó chi tiết từng loại nguồn vốn, bao gồm:
- Nguồn vốn thu hồi nợ vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, trong đó chi tiết nguồn vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu và các khoản vốn vay khác được Chính phủ cấp bảo lãnh theo qui định của pháp luật.
- Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp bổ sung để tăng vốn điều lệ (nếu có) hoặc để thực hiện chương trình tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Nguồn vốn để thực hiện hoạt động hỗ trợ sau đầu tư.
d) Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất.
3. Căn cứ kế hoạch tăng trưởng tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất và hỗ trợ sau đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ngân hàng Phát triển được chủ động điều hành, phân bổ mức tăng trưởng tín dụng cụ thể cho từng lĩnh vực tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và cho từng dự án thuộc các ngành, lĩnh vực, địa bàn trên nguyên tắc:
a) Đảm bảo kế hoạch tăng trưởng tín dụng không vượt quá kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được thông báo.
b) Ưu tiên các dự án, hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu thuộc chương trình đầu tư cấp bách của Chính phủ và đã ký Hợp đồng tín dụng với Ngân hàng Phát triển.
c) Bố trí đầy đủ nguồn vốn để thanh toán trả các khoản nợ huy động vốn đến hạn trả nợ theo đúng cam kết và đúng qui định của pháp luật.
4. Trường hợp nhu cầu tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước trong năm có sự thay đổi hoặc có sự biến động lớn ảnh hưởng đến nguồn vốn, Ngân hàng Phát triển báo cáo Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét việc điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 3. Giới hạn mức cho vay
1. Dư nợ cho vay để xác định giới hạn mức vốn cho vay đối với mỗi chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển bao gồm:
a) Dư nợ cho vay tín dụng đầu tư (gồm cả cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài).
b) Dư nợ cho vay tín dụng xuất khẩu.
c) Các khoản cho vay khác (trừ các khoản cho vay từ nguồn vốn do Ngân hàng Phát triển nhận uỷ thác, uỷ quyền cho vay lại).
2. Dư nợ cho vay để xác định giới hạn mức cho vay bao gồm cả nợ trong hạn, nợ đã được gia hạn nợ, nợ quá hạn và nợ khoanh.
3. Đối với các khách hàng đã vay vốn, Ngân hàng Phát triển quyết định mức vốn cho vay đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở mức dư nợ đã vay và số vốn còn giải ngân theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết tại Ngân hàng Phát triển, đảm bảo nguyên tắc không vượt quá mức vốn cho vay tối đa đối với một chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài qui định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 4. Cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
1. Đối tượng, điều kiện, mức vốn, thời hạn, đồng tiền, lãi suất cho vay thực hiện theo qui định tại mục 1 chương II Nghị định số 75/2001/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trường hợp Ngân hàng Phát triển huy động vốn của nước ngoài để cho vay theo các chương trình tín dụng có mục tiêu, đối tượng được vay vốn phải nằm trong danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước và phải tuân thủ đúng các điều kiện, điều khoản qui định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ. Trường hợp nhà tài trợ nước ngoài có yêu cầu các điều kiện, điều khoản khác với qui định tại Nghị định 75/2011/NĐ-CP, Ngân hàng Phát triển phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận trước khi thực hiện.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 5. Hỗ trợ sau đầu tư.
1. Đối tượng được hưởng hỗ trợ sau đầu tư
a) Đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
b) Điều kiện được hỗ trợ sau đầu tư:
Ngoài các qui định về điều kiện được hỗ trợ sau đầu tư qui định tại Điều 13 Nghị định 75/2011/NĐ-CP, dự án phải gửi kèm báo cáo kiểm toán dự án đầu tư đã hoàn thành đối với dự án pháp luật qui định phải có kiểm toán bắt buộc, đối với các dự án còn lại thì thực hiện việc kiểm toán theo qui định của Ngân hàng Phát triển.
c) Các dự án không thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư:
- Dự án đã được các Quỹ có nguồn vốn hoạt động có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước hoặc đã được Ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ tài chính (chi phí vay vốn) dưới mọi hình thức.
- Dự án thay đổi chủ đầu tư.
- Dự án vay vốn theo các chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài của các Tổ chức tín dụng khác.
2. Nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ sau đầu tư
a) Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư sau khi đã trả nợ vay vốn đầu tư (nợ gốc) cho tổ chức tín dụng cho vay vốn. Căn cứ theo số vốn trả nợ của chủ đầu tư, Ngân hàng Phát triển cấp hỗ trợ sau đầu tư cho chủ đầu tư tối đa mỗi quý một lần trong năm.
b) Mức hỗ trợ sau đầu tư được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo hợp đồng tín dụng đã ký với tổ chức tín dụng nhưng không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án theo quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền.
c) Đối với những khoản vay trả trước hạn, mức hỗ trợ sau đầu tư được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo Hợp đồng tín dụng đã ký.
d) Đối với các dự án khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ sau đầu tư và thời hạn hỗ trợ tối đa bằng thời hạn vay ghi trong hợp đồng tín dụng đã ký lần đầu.
đ) Chủ đầu tư không được cấp hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản nợ gốc quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.
e) Không tính hỗ trợ sau đầu tư đối với các khoản trả nợ gốc của chủ đầu tư trả nợ cho tổ chức tín dụng trước ngày Ngân hàng Phát triển tiếp nhận đủ hồ sơ theo qui định.
3. Mức hỗ trợ sau đầu tư
a) Công thức xác định mức hỗ trợ sau đầu tư
Mức hỗ trợ sau đầu tư cho dự án = ∑ Số nợ gốc thực trả được tính HTSĐT x Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư x Thời hạn thực vay của số nợ gốc thực trả được hỗ trợ
b) Cách xác định các yếu tố tính mức hỗ trợ sau đầu tư
- Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư do Bộ Tài chính công bố được tính toán trên cơ sở chênh lệch lãi suất bình quân cho vay đầu tư của các Ngân hàng thương mại Nhà nước (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam) và lãi suất vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
- Dự án được hưởng mức hỗ trợ sau đầu tư theo từng lần trả nợ của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng và theo mức chênh lệch lãi suất được công bố tại thời điểm trả nợ.
- Thời hạn thực vay được tính hỗ trợ sau đầu tư là khoảng thời gian từ ngày chủ đầu tư nhận vốn vay (ghi trên chứng từ nhận nợ) đến ngày nợ gốc trong hạn được trả (ghi trên chứng từ trả nợ) cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng tín dụng/hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung đã ký.
Thời hạn hỗ trợ sau đầu tư được xác định cho các trường hợp: số vốn giải ngân 1 lần được hoàn trả vào 1 lần. số vốn giải ngân 1 lần được trả vào nhiều lần. số vốn giải ngân nhiều lần được hoàn trả vào 1 lần. số vốn giải ngân nhiều lần được hoàn trả vào nhiều lần. Ngân hàng Phát triển hướng dẫn cụ thể về thời hạn thực vay của dự án trên cơ sở hợp đồng tín dụng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức tín dụng.
- Việc xác định mức hỗ trợ sau đầu tư đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ được thực hiện theo nguyên tệ. Trên cơ sở đó, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân USD/VNĐ trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo cho các loại ngoại tệ/VNĐ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cấp tiền hỗ trợ, để xác định mức hỗ trợ sau đầu tư bằng đồng Việt Nam cho dự án.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
1. Định kỳ kết thúc hàng quí và năm, Ngân hàng Phát triển tính toán, xác định lãi suất bình quân các nguồn vốn, chi phí hoạt động và đề xuất mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo qui định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển và các văn bản hướng dẫn để báo cáo Bộ Tài chính.
2. Căn cứ báo cáo tính toán lãi suất bình quân các nguồn vốn, chi phí hoạt động và đề xuất mức lãi suất cho cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước của Ngân hàng Phát triển. căn cứ tình hình lãi suất cho vay trên thị trường và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được thông báo, Bộ Tài chính xem xét quyết định mức lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3. Trường hợp lãi suất huy động vốn bình quân trên thị trường và của Ngân hàng Phát triển có biến động tăng, giảm 10% so với thời điểm tính lãi suất liền kề, Ngân hàng Phát triển tính toán lại lãi suất bình quân các nguồn vốn, chi phí hoạt động và đề xuất mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước để báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định việc điều chỉnh lãi suất.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.
Điều 1. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 10,5%/năm.
...
Điều 4. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này được áp dụng đối với các khoản giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng theo từng lần trả nợ của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư
...
Điều 1. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 9,6%/năm.
...
Điều 4. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này được áp dụng đối với các khoản giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng theo từng lần trả nợ của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính qui định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư như sau:
Điều 1. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 11,4%/năm.
...
Điều 4. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư áp dụng đối với các khoản giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.
...
Điều 2. Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 7,8%/năm.
...
Điều 4. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này được áp dụng đối với các khoản giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng theo từng lần trả nợ của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi Thông tư số 77/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính qui định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư như sau:
Điều 1. Sửa đổi Điều 2 Thông tư số 77/2013/TT-BTC như sau:
Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 8,7%/năm.
Điều 2. Mức lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước áp dụng đối với các khoản giải ngân vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, chủ đầu tư các dự án vay vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính qui định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư như sau:
...
Điều 2. Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 9,3%/năm.
...
Điều 4. Mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư áp dụng đối với các khoản giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư
...
Điều 2. Lãi suất cho vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước bằng đồng Việt Nam là 7,2%/năm.
...
Điều 4. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước quy định tại Điều 1, Điều 2 Thông tư này được áp dụng đối với các khoản giải ngân vốn vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư quy định tại Điều 3 Thông tư này được áp dụng theo từng lần trả nợ của chủ đầu tư cho tổ chức tín dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 7. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
1. Định kỳ kết thúc hàng quí và năm, Ngân hàng Phát triển tính toán, xác định lãi suất bình quân các nguồn vốn, chi phí hoạt động và đề xuất mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo qui định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển và các văn bản hướng dẫn để báo cáo Bộ Tài chính.
2. Căn cứ báo cáo tính toán lãi suất bình quân các nguồn vốn, chi phí hoạt động và đề xuất mức lãi suất cho cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước của Ngân hàng Phát triển. căn cứ tình hình lãi suất cho vay trên thị trường và kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất đã được thông báo, Bộ Tài chính xem xét quyết định mức lãi suất tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
3. Trường hợp lãi suất huy động vốn bình quân trên thị trường và của Ngân hàng Phát triển có biến động tăng, giảm 10% so với thời điểm tính lãi suất liền kề, Ngân hàng Phát triển tính toán lại lãi suất bình quân các nguồn vốn, chi phí hoạt động và đề xuất mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước để báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định việc điều chỉnh lãi suất.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 8. Bảo đảm tiền vay
1. Các chủ đầu tư, nhà xuất khẩu khi vay vốn tín dụng đầu tư (gồm cả cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài), tín dụng xuất khẩu của Nhà nước phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng Phát triển theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Các biện pháp bảo đảm tiền vay bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, sử dụng tài sản hình thành trong tương lai và các biện pháp bảo đảm khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Ngân hàng Phát triển căn cứ năng lực, tình hình tài chính của chủ đầu tư, nhà xuất khẩu. dự án vay vốn tín dụng đầu tư, phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay. mức độ tín nhiệm của chủ đầu tư, nhà xuất khẩu để quyết định cụ thể biện pháp bảo đảm tiền vay, mức bảo đảm tiền vay tối thiểu.
Nhà nhập khẩu nước ngoài khi vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước phải được Chính phủ hoặc ngân hàng trung ương hoặc các tổ chức tài chính thực hiện chức năng tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của nước bên nhà nhập khẩu đã cấp bảo lãnh vay vốn theo qui định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định số 75/2011/NĐ-CP.
2. Trong thời gian chưa trả hết nợ, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu không được chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho mượn hoặc thế chấp, cầm cố tài sản bảo đảm nếu không được sự đồng ý của Ngân hàng Phát triển.
3. Ngân hàng Phát triển được xử lý tài sản bảo đảm trong các trường hợp:
a) Đến hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà chủ đầu tư, nhà xuất khẩu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
b) Chủ đầu tư, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
c) Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
d) Các trường hợp khác do Ngân hàng Phát triển thỏa thuận với chủ đầu tư, nhà xuất khẩu trong hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc pháp luật quy định.
4. Ngân hàng Phát triển căn cứ vào qui định của pháp luật hiện hành về giao dịch bảo đảm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về qui trình, thủ tục tiếp nhận tài sản, ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm trong đó qui định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên để thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 9. Xử lý rủi ro.
Trong trường hợp chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài gặp rủi ro bất khả kháng không trả được nợ qui định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Nghị định 75/2011/NĐ-CP. các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn khi thực hiện chuyển đổi sang mô hình đa sở hữu gặp khó khăn về tài chính theo qui định và các trường hợp rủi ro khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định thì được xem xét xử lý rủi ro theo Quy chế xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ quy định và hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 10. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm vào thời gian xây dựng dự toán ngân sách Nhà nước, Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư về kế hoạch tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước theo qui định tại Điều 2 thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 10. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quí (trước ngày 15 của tháng đầu quí sau) và kết thúc năm (trước ngày 30 tháng 01 của năm kế tiếp), Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo kèm thuyết minh cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng cục Thống kê:
- Báo cáo tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn (mẫu số 01/BC-VDB).
- Báo cáo cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước (mẫu số 02/BC-VDB).
- Báo cáo cho vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (mẫu số 03/BC-VDB).
- Báo cáo hỗ trợ sau đầu tư (mẫu số 04/BC-VDB).
- Báo cáo cho vay đầu tư bằng vốn uỷ thác (mẫu số 05/BC-VDB).
3. Báo cáo đột xuất theo chuyên đề, chương trình cụ thể.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
...
3. Đối với các dự án, hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư (gồm cả cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài), tín dụng xuất khẩu, hỗ trợ sau đầu tư,bảo lãnh tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng đã ký hợp đồng với Ngân hàng Phát triển trước ngày Nghị định số 75/2011/NĐ-CP có hiệu lực thì được thực hiện theo các cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
...
4. Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhập khẩu nước ngoài
Ngoài việc thực hiện theo qui định tại Điều 38 Nghị định số 75/2011/NĐ-CP, chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhập khẩu nước ngoài có trách nhiệm:
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời theo đúng yêu cầu của Ngân hàng Phát triển các tài liệu liên quan đến tài chính doanh nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng Phát triển trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và bảo toàn vốn.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
...
5. Ngân hàng Phát triển được tiếp cận các dữ liệu về khách hàng vay vốn, mặt hàng xuất khẩu của cơ quan thuế, cơ quan hải quan theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho công tác quản lý, cho vay, thu hồi nợ.
6. Ngân hàng Phát triển, tổ chức tín dụng nhận ủy thác và chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài có dự án, hợp đồng sử dụng vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính qui định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư như sau:
...
Điều 3. Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng đồng Việt Nam là 2,4%/năm.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư.
...
Điều 3. Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng đồng Việt Nam là 2,4%/năm.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lãi suất cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư
...
Điều 3. Mức chênh lệch lãi suất được tính hỗ trợ sau đầu tư đối với dự án vay vốn bằng đồng Việt Nam là 2,4%/năm.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 3. Giới hạn mức cho vay
1. Dư nợ cho vay để xác định giới hạn mức vốn cho vay đối với mỗi chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ thực có của Ngân hàng Phát triển bao gồm:
a) Dư nợ cho vay tín dụng đầu tư (gồm cả cho vay theo chương trình tín dụng có mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài).
b) Dư nợ cho vay tín dụng xuất khẩu.
c) Các khoản cho vay khác (trừ các khoản cho vay từ nguồn vốn do Ngân hàng Phát triển nhận uỷ thác, uỷ quyền cho vay lại).
2. Dư nợ cho vay để xác định giới hạn mức cho vay bao gồm cả nợ trong hạn, nợ đã được gia hạn nợ, nợ quá hạn và nợ khoanh.
3. Đối với các khách hàng đã vay vốn, Ngân hàng Phát triển quyết định mức vốn cho vay đối với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở mức dư nợ đã vay và số vốn còn giải ngân theo các Hợp đồng tín dụng đã ký kết tại Ngân hàng Phát triển, đảm bảo nguyên tắc không vượt quá mức vốn cho vay tối đa đối với một chủ đầu tư, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài qui định tại Nghị định số 75/2011/NĐ-CP.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
...
Điều 6. Tín dụng xuất khẩu
...
2. Các hình thức giải ngân
a) Ngân hàng Phát triển trực tiếp giải ngân cho nhà xuất khẩu hoặc cho nhà nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu giữa Ngân hàng Phát triển và nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài.
b) Ngân hàng Phát triển có thể uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước giải ngân khoản vay tín dụng xuất khẩu cho nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu nước ngoài.
3. Các hình thức thu nợ
a) Ngân hàng Phát triển trực tiếp thu nợ (gốc và lãi) của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài.
b) Ngân hàng Phát triển có thể uỷ thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp ở trong nước và ngoài nước thu nợ (gốc và lãi) của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài trên cơ sở hợp đồng vay vốn tín dụng xuất khẩu giữa Ngân hàng Phát triển với nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài.
c) Ngân hàng Phát triển được quyền thu nợ của nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu nước ngoài bằng ngoại tệ từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá. Ngân hàng Phát triển thực hiện mua, bán ngoại tệ và các giao dịch về ngoại hối với các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để chuyển đổi các khoản ngoại tệ thu được sang đồng Việt Nam hoặc ngược lại theo qui định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
d) Việc uỷ thác giải ngân, thu nợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng uỷ thác giữa Ngân hàng phát triển với tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước được uỷ thác trong đó quy định rõ nghĩa vụ và quyền lợi của các bên trong việc giải ngân, thu nợ và phù hợp với qui định của pháp luật về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của tổ chức tín dụng.
Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2011/NĐ-CP của Chính phủ).
...
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Kế hoạch tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Điều 3. Giới hạn mức cho vay
...
Điều 4. Cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
...
Điều 5. Hỗ trợ sau đầu tư
...
Điều 6. Tín dụng xuất khẩu
...
Điều 7. Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
...
Điều 8. Bảo đảm tiền vay
...
Điều 9. Xử lý rủi ro
...
Điều 10. Chế độ báo cáo
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 01/BC-VDB BÁO CÁO NGUỒN VỐN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
...
Mẫu số 02/BC-VDB BÁO CÁO CHO VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
...
Mẫu số 03/BC-VDB BÁO CÁO CHO VAY TÍN DỤNG XUẤT KHẨU CỦA NHÀ NƯỚC
...
Mẫu số 04/BC-VDB BÁO CÁO HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ
...
Mẫu số 05/BC-VDB BÁO CÁO CHO VAY ỦY THÁC