ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2021/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 24 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 95/TTr-SGTVT ngày 18 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2021.
- Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quy định này áp dụng đối với các doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định, đăng ký trụ sở hoặc chi nhánh trên địa bàn tỉnh Yên Bái có sử dụng xe trung chuyển hành khách. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống (kể cả người lái xe) để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định của đơn vị mình đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
b) Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.
d) Xe trung chuyển hành khách không được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp; hành khách không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định khi sử dụng xe trung chuyển hành khách;
2. Quy định về thiết bị giám sát hành trình của xe trung chuyển hành khách
b) Thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
- Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải và được kết nối, chia sẻ với Bộ Công an (Cục Cảnh sát giao thông), Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự; thuế.
a) Quản lý thời gian hoạt động của xe trung chuyển theo đăng ký phương án hoạt động của xe trung chuyển do đơn vị vận tải đã đăng ký;
4. Quy định về dừng đỗ đón trả khách của xe trung chuyển hành khách
Điều 5. Phạm vi hoạt động xe trung chuyển hành khách
a) Đối với các tuyến cố định liên tỉnh có bến xe nơi đi hoặc bến xe nơi đến nằm trên địa bàn thành phố Yên Bái thì doanh nghiệp vận tải tuyến cố định được sử dụng xe trung chuyển vận chuyển hành khách (đi trên các tuyến cố định của đơn vị) đến bến xe, điểm đón, trả khách trên tuyến hoặc ngược lại trong phạm vi thành phố Yên Bái, Thị trấn Cổ Phúc, Thị trấn Yên Bình.
2. Xe trung chuyển hành khách chỉ được hoạt động trong phạm vi phương án do đơn vị vận tải tuyến cố định đăng ký với Sở Giao thông vận tải.
Xe trung chuyển của các doanh nghiệp, hợp tác xã được hoạt động trung chuyển hành khách 24/24 giờ trong ngày và phù hợp với thời gian theo phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được Sở Giao thông vận tải chấp thuận.
1. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu phải đảm bảo đủ các thành phần như sau:
b) Bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc bản sao giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô của cơ quan cấp đăng ký. Trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải thì xuất trình thêm bản sao một trong các giấy tờ sau: Hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.
a) Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho đơn vị. Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, cơ quan cấp phù hiệu thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi đến đơn vị kinh doanh vận tải trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;
Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam, thực hiện kiểm tra và chỉ cấp phù hiệu khi thiết bị giám sát hành trình của xe đáp ứng đầy đủ các quy định về lắp đặt, truyền dẫn dữ liệu.
Cơ quan cấp thực hiện việc xử lý hồ sơ và cấp phù hiệu trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải.
d) Cơ quan cấp kiểm tra thông tin về tình trạng của phương tiện trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải và hệ thống dữ liệu giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để thực hiện theo các trường hợp sau:
Trường hợp phương tiện đã có trên hệ thống, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện gửi thông tin qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải đang quản lý phương tiện để đề nghị xác nhận và gỡ bỏ phương tiện khỏi hệ thống. Trong thời gian 02 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải nhận được đề nghị phải trả lời, trường hợp không đồng ý gỡ thông tin của phương tiện phải nêu rõ lý do. Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thực hiện cấp phù hiệu, biển hiệu sau khi phương tiện được gỡ bỏ khỏi hệ thống.
4. Phù hiệu cấp cho xe trung chuyển có giá trị 07 năm hoặc theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải (thời gian đề nghị trong khoảng từ 01 năm đến 07 năm) và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện. Trường hợp cấp lại phù hiệu khi hết hạn, đơn vị kinh doanh vận tải được đề nghị cấp lại phù hiệu trong khoảng thời gian 15 ngày tính đến ngày hết hạn phù hiệu.
1. Tổ chức quản lý và cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” cho các xe hoạt động vận tải trung chuyển hành khách của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe trung chuyển theo quy định của pháp luật và Quy định này.
2. Kết nối, chia sẻ thông tin về xử phạt vi phạm hành chính đối với các phương tiện xe trung chuyển về Sở Giao thông vận tải để xem xét thu hồi phù hiệu và xử lý đơn vị có liên quan theo quy định.
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải tăng cường công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách thuộc địa bàn quản lý.
2. Người đại diện pháp luật của các đơn vị vận tải khách bằng ô tô theo tuyến cố định và bến xe có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, nhân viên của đơn vị được biết và thực hiện. Căn cứ Quy định này, doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng phương án hoạt động của xe trung chuyển hành khách của đơn vị mình để thực hiện.
File gốc của Quyết định 23/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Yên Bái đang được cập nhật.
Quyết định 23/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Số hiệu | 23/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Huy Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-09-24 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-05 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |