MÁY THU HOẠCH CÂY LÀM THỨC ĂN CHO GIA SÚC - PHẦN\r\n3: PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nForage harvesters - Part 3: Test methods
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 8802-3 : 2012 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 8909-3:1994.
\r\n\r\nTCVN 8802-3 : 2012 do Trung tâm\r\nGiám định Máy và Thiết bị biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề\r\nnghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công\r\nnghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 8802 (ISO 8909) Máy\r\nthu hoạch cây làm thức ăn cho gia súc bao gồm các phần sau đây:
\r\n\r\nPhần 1: Thuật ngữ;
\r\n\r\nPhần 2: Đặc điểm kỹ thuật và tính\r\nnăng;
\r\n\r\nPhần 3: Phương pháp thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY\r\nTHU HOẠCH CÂY LÀM THỨC ĂN CHO GIA SÚC - PHẦN 3: PHƯƠNG PHÁP THỬ
\r\n\r\nForage\r\nharvesters - Part 3: Test methods
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nthử để đánh giá tính năng làm việc của các máy thu hoạch cây làm thức ăn cho\r\ngia súc, bao gồm loại cắt cây trực tiếp theo toàn bộ bề rộng, theo khoảng cách\r\nhàng trồng, hoặc thu hoạch cây trồng đã cắt trước.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho các máy\r\nthu hoạch cây làm thức ăn cho gia súc có sử dụng dao băm nhỏ cây và có bộ phận\r\nchuyển cây đã băm nhỏ vào thùng chứa, vào xe tải riêng hoặc vào rơ moóc. Máy\r\nthu hoạch có thể được treo trên máy kéo, kéo theo máy kéo hoặc tự hành.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có).
\r\n\r\nTCVN 1773-3 : 1999 (ISO 789-3), Máy\r\nkéo nông nghiệp - Phương pháp thử - Phần 3: Đường kính quay vòng và đường kính\r\nthông qua;
\r\n\r\nTCVN 1773-14 : 1999 (ISO\r\n5131:1996), Máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp - Phương pháp thử - Phần\r\n14: Đo tiếng ồn ở vị trí làm việc của người điều khiển máy - Phương pháp điều\r\ntra;
\r\n\r\nTCVN 1773-15 : 1999 (ISO\r\n5697:1982), Xe máy dùng trong nông lâm nghiệp - Phương pháp thử- Phần 15:\r\nXác định tính năng phanh;
\r\n\r\nTCVN 6818-1 : 2010 (ISO\r\n4254-1:2008), Máy nông nghiệp - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung;
\r\n\r\nTCVN 7846 : 2007 (ISO 5007:2003), Máy\r\nkéo bánh hơi nông nghiệp - Phương pháp thử - Chỗ ngồi của người lái máy - Đo\r\nrung động trong điều kiện phòng thí nghiệm;
\r\n\r\nTCVN 8019-2 : 2008 (ISO\r\n14269-1:1997), Máy kéo và máy tự hành dùng trong nông lâm nghiệp - Môi trường\r\nbuồng lái - Phần 2: Sưởi ấm, thông thoáng và điều hòa không khí - Tính năng và\r\nphương pháp thử;
\r\n\r\nTCVN 8411-1 : 2010 (ISO 3767-1), Máy\r\nkéo, máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm cỏ và làm vườn có động cơ -\r\nKý hiệu các cơ cấu điều khiển và các bộ phận chỉ báo khác - Phần 1: Ký hiệu\r\nchung;
\r\n\r\nTCVN 8411-2 : 2010 (ISO 3767-2), Máy\r\nkéo, máy dùng trong nông lâm nghiệp, thiết bị làm có và làm vườn cỏ động cơ -\r\nKý hiệu các cơ cấu điều khiển và các bộ phận chỉ bảo khác - Phần 2: Ký hiệu cho\r\nmáy kéo và máy nông nghiệp;
\r\n\r\nISO 500-1:2004, Agricultural\r\ntractors- Rear-mounted power take-off types 1, 2 and 3 - Part 1: General specifications,\r\nsafety requirements, dimensions for master shield and clearance zone (Máy kéo\r\nnông nghiệp - Trục trích công suất phía sau loại 1, 2 và 3 - Phần 1: Đặc tính kỹ\r\nthuật chung, yêu cầu an toàn, kích thước tắm che bảo vệ tổng thể và khe hở);
\r\n\r\nISO 730:2009, Agricultural wheeled\r\ntractors - Rear-mounted three-point linkage - Categories 1N, 1, 2N, 2, 3N, 3,\r\n4N and 4 (Máy kéo bánh nông nghiệp - Cơ cấu treo 3 điểm phía sau - Loại 1N, 1,\r\n2N, 2, 3N, 3, 4N và 4);
\r\n\r\nISO 3600:1996, Tractors,\r\nmachinery for agriculture and forestry, powered lawn and garden equipment\r\n- Operator's manuals - Content and presentation (Máy kéo, máy dùng trong\r\nnông lâm nghiệp - Thiết bị làm cỏ và làm vườn có động cơ - Điều khiển bằng tay\r\ncủa người vận hành - Nội dung và cách trình bày);
\r\n\r\nISO 3965:1990, Agricultural\r\nwheeled tractors - Maximum speeds - Method of determination (Máy kéo bánh nông\r\nnghiệp - Tốc độ cực đại - Phương pháp xác định);
\r\n\r\nISO 5008:2002/Cor 1:2005, Agricultural\r\nwheeled tractors and field machinery - Measurement of whole- body vibration of\r\nthe operator (Máy kéo bánh và máy làm việc trên đồng - Đo độ rung toàn thân của\r\nngười điều khiển);
\r\n\r\nISO 5675:2008, Agricultural\r\ntractors and machinery- General purpose quick-action hydraulic couplers (Máy\r\nkéo và máy nông nghiệp - Đầu nối thủy lực đa năng);
\r\n\r\nISO 5715:1983, Equipment for\r\nharvesting - Dimensional compatibility of torage harvesting machinery (Thiết bị\r\nthu hoạch - Khả năng tương thích về kích thước của các máy thu hoạch cây làm thức\r\năn cho gia súc);
\r\n\r\nISO 5718:2002, Harvesting\r\nequipment - Blades for agricultural rotary mowers - Requirements (Thiết bị thu\r\nhoạch - Dao cắt dùng cho máy cắt quay- Yêu cầu);
\r\n\r\nISO 6489-1:2001, Agricultural\r\nvehicles - Mechanical connections between towed and towing vehicles - Part 1:\r\nDimensions of hitch-hooks (Xe nông nghiệp - Cơ cấu kết nối cơ khí giữa xe kéo\r\nvà xe bị kéo - Phần 1: Kích thước móc kéo);
\r\n\r\nISO 6489-2:2002, Agricultural\r\nvehicles - Mechanical connections between towed and towing vehicles - Part 2:\r\nSpecifications for clevis coupling 40 (Xe nông nghiệp - Cơ cấu kết nối cơ học\r\ngiữa xe kéo và xe bị kéo - Phần 2: Đặc điểm kỹ thuật các móc hình chữ U nối 40);
\r\n\r\nISO 8909-1:1994, Forage harvesters\r\n- Part 1: Vocabulary (Máy thu hoạch cây làm thức ăn cho gia súc Phần\r\n1: Thuật ngữ);
\r\n\r\nISO 8909-2:1994, Forage\r\nharvesters - Part 2: Specification of characteristics and performance (Máy thu\r\nhoạch cây làm thức ăn cho gia súc - Phần 2: Đặc điểm kỹ thuật và tính năng).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa nêu trong ISO 8909-1 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Máy thử (test machine)
\r\n\r\nMáy sẽ được thử để đánh giá tính\r\nnăng.
\r\n\r\n3.2. Máy đối chứng (reference\r\nmachine)
\r\n\r\nMáy đã biết tính năng sẽ được sử\r\ndụng để thử cùng với máy thử.
\r\n\r\n3.3. Loạt thử (test series)
\r\n\r\nTất cả các sự kiện và dữ liệu bao\r\ngồm các chế độ thử khác nhau trong một vụ thu hoạch và tập hợp các điều kiện\r\nthử.
\r\n\r\n3.4. Sản phẩm thu hoạch\r\n(catch)
\r\n\r\nKhối lượng nguyên liệu máy thu\r\nhoạch được trong một lần thử, tính bằng kilôgam.
\r\n\r\n3.5. Năng suất (capacity)
\r\n\r\nKhối lượng cây trồng theo chuẩn khô\r\nvà tươi băm nhỏ do máy thu hoạch được theo đơn vị thời gian. Năng suất được\r\nbiểu thị bằng tấn trên giờ.
\r\n\r\n3.6. Công suất cần thiết (power\r\nrequirement)
\r\n\r\nCông suất tổng cộng trung bình,\r\nkhông tính công suất chi phí cho di động, tính bằng kilôoát, cần để vận hành\r\nmáy thu hoạch khi tiến hành thử ở tốc độ làm việc định mức.
\r\n\r\n3.7. Công suất cần thiết chạy không\r\ntải (no-load power requirement)
\r\n\r\nCông suất tổng cộng trung bình, tính\r\nbằng kilôoát, cần để vận hành máy thu hoạch ở tốc độ định mức, khi máy đứng yên\r\nvà gài các phụ kiện được thử.
\r\n\r\n3.8. Năng lượng riêng cần thiết\r\n(specific energy requirement)
\r\n\r\nTổng năng lượng máy thu hoạch cần\r\nđể thu hoạch một đơn vị khối lượng cây trồng theo chuẩn khô và tươi, tính bằng\r\nkilôoátgiờ trên tấn (kW.h/t).
\r\n\r\n3.9. Chiều dài cắt lý thuyết\r\n(theoretical length of cut)
\r\n\r\nChiều dài cắt tính bằng milimét,\r\nđược tính theo số lượng dao, tốc độ và kích thước hữu hiệu của tất cả các phần\r\nhợp thành có liên quan.
\r\n\r\n3.10. Thiết bị phân tích\r\nchiều dài cắt (length of cut analyser)
\r\n\r\nDụng cụ dùng để phân chia một mẫu\r\nthức ăn gia súc băm nhỏ điển hình được thu hoạch bằng máy thành các nhóm mẩu\r\nbăm có chiều dài khác nhau, để xác định tỷ lệ phần trăm tích lũy tính theo khối\r\nlượng thu được dưới sàng theo từng nhóm kích thước.
\r\n\r\n3.11. Đồ thị phân bố chiều dài cắt\r\n(length of cut distribution graph)
\r\n\r\nĐồ thị xác suất phân bố chuẩn\r\nlogarit của phần trăm tích lũy tính theo khối lượng của nguyên liệu có độ dài\r\nbăm khác nhau so với độ dài trung bình khi phân tích chiều dài cắt của từng mẫu\r\n(xem Phụ lục B).
\r\n\r\n3.12. Chiều dài cắt hình học trung\r\nbình (geometric mean length of cut)
\r\n\r\nChiều dài mẩu băm, tính bằng\r\nmilimét, được tính toán từ các số liệu phân tích hoặc được xác định trên đồ thị\r\nphân bố cắt tại mức 50 % khối lượng thu được dưới sàng. Chiều dài cắt hình học\r\ntrung bình biểu thị độ nhỏ của cây trồng được băm và là kích thước thích hợp\r\nnhất để so sánh với chiều dài cắt lý thuyết.
\r\n\r\n3.13. Độ lệch chuẩn của chiều\r\ndài cắt hình học (geometric Standard deviation of length of cut)
\r\n\r\nChiều dài mẩu băm được lấy theo\r\nchiều dài trên đồ thị phân bố cắt tại mức 84 % khối lượng thu được dưới sàng\r\nchia cho chiều dài trung bình tại mức 50 % khối lượng thu được dưới sàng; ngoài\r\nra, độ lệch chuẩn của chiều dài cắt hình học có thể được tính toán từ các số\r\nliệu phân tích. Độ lệch chuẩn chiều dài cắt hình học là chỉ số đồng đều cắt.
\r\n\r\n3.14. Tỷ lệ hạt\r\nnguyên (whole-grain fraction)
\r\n\r\nTỷ lệ phần trăm, tính chính xác đến\r\n0,5 giữa khối lượng các hạt hoặc nhân còn nguyên có trong các mẫu thức ăn gia\r\nsúc băm nhỏ, so với toàn bộ khối lượng sản phẩm thu hoạch (hoặc tính theo tổng\r\nlượng hạt trên đồng). Có thể sử dụng thuốc nhuộm thấm để xác định các hư hại bề\r\nmặt của hạt không nhìn thấy được.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Báo cáo thử (xem Điều\r\n7) phải nêu rõ cách chọn hoặc thu nhận máy thử và đánh giá tình trạng sử dụng\r\nmáy trước khi thử.
\r\n\r\n4.2. Phải vận hành máy theo\r\nđúng hướng dẫn của nhà chế tạo. Bất cứ sai lệch nào so với hướng dẫn của nhà\r\nchế tạo phải được ghi chép đầy đủ và nêu rõ nguyên nhân trong báo cáo.
\r\n\r\n4.3. Phải chuẩn bị sẵn những\r\nphụ tùng cần thiết và thích hợp cho các loại cây trồng khác nhau mà máy sẽ cần\r\nsử dụng.
\r\n\r\n4.4. Phải điều chỉnh và\r\nthiết lập chế độ điều chỉnh cho máy theo đúng hướng dẫn của nhà chế tạo. Nếu có\r\nbất cứ sự thay đổi nào thì phải ghi lại đầy đủ.
\r\n\r\n4.5. Phải có đại diện của\r\nnhà chế tạo theo dõi việc thử nghiệm máy.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Tất cả các chi tiết\r\nquan trọng của máy thu hoạch phải được xác minh và kiểm tra, phải sử dụng những\r\nthuật ngữ được áp dụng và những phương pháp đo theo quy định.
\r\n\r\n5.2. Đối với các máy tự\r\nhành, đo tốc độ quay của các bộ phận ở chế độ không tải, với tay ga để ở chế độ\r\nsố vòng quay định mức của động cơ. Đối với những máy truyền lực từ trục PTO\r\n(trục trích công suất), đo các tốc độ quay này ở tốc độ quay tiêu chuẩn của\r\ntrục trích công suất (540 r/min hoặc 1 000 r/min). Tiến hành đo tốc độ tiến của\r\nmáy thu hoạch tự hành trên một bề mặt phẳng cứng, với tay ga để ở chế độ số\r\nvòng quay định mức của động cơ và gài truyền động cho cơ cấu thu hoạch; sử dụng\r\ncỡ lốp phù hợp; áp suất bơm phải theo giới thiệu của nhà chế tạo.
\r\n\r\nVới máy có hộp số vô cấp tiến hành\r\nxác định tốc độ cực đại ở từng dải tốc độ. Ngoài ra, có thể đo tốc độ đạt được\r\nvới tất cả các cặp bánh răng ăn khớp phù hợp với ISO 3965.
\r\n\r\n5.3. Đánh giá tính hợp lý về\r\nkết cấu và hình dáng của máy thu hoạch thức ăn cho gia súc theo các tiêu chuẩn\r\nISO 730:2009, ISO 5675:2008, ISO 5715, ISO 5718:2002, ISO 6489-1:2001 và/hoặc ISO\r\n6489- 2:2002.
\r\n\r\n5.4. Đánh giá sự đầy đủ và\r\nrõ ràng của các chỉ dẫn trong sổ tay người vận hành phù hợp với ISO 3600:1996.
\r\n\r\n5.5. Nếu điều kiện cho phép,\r\ncần tiến hành kiểm tra và đánh giá về sự phù hợp với các yêu cầu an toàn dựa\r\ntrên tham khảo từng phần của các tiêu chuẩn TCVN 7846 (ISO 5007), TCVN 8411-1\r\n(ISO 3767-1), TCVN 8411-2 (ISO 3767-2), ISO 500-1, ISO 4251-1, ISO 5008, ISO\r\n5131, ISO 5697 và ISO 6097.
\r\n\r\n5.6. Với các máy tự hành,\r\ntiến hành đo đường kính quay vòng trái và phải khi không sử dụng phanh theo\r\nTCVN 1773-3 (ISO 789-3) và ISO 8909-1.
\r\n\r\n\r\n\r\nPhải lựa chọn những cây trồng và\r\nđiều kiện đặc trưng để tiến hành thử xác định các tính năng làm việc chính của\r\nmáy. Phải tiến hành thử đồng thời máy đối chứng cùng với máy thử vào những thời\r\nđiểm thích hợp và phải đặc biệt chú ý đến việc đặt chế độ máy, điều kiện và đặc\r\nđiểm cây trồng và những khác biệt về thời vụ.
\r\n\r\n6.1. Lựa chọn cây trồng
\r\n\r\nCây trồng được lựa chọn phải là\r\nnhững cây có hình dáng bên ngoài giống nhau, không bị sâu bệnh, không lẫn cỏ\r\ndại và tối thiểu phải có năng suất trung bình. Mặt đồng phải bằng phẳng, trừ\r\ncác phép thử riêng được quy định. Cây trồng phải đứng và không có nước đọng trên\r\nbề mặt. Bất cứ sai lệch nào so với quy định đều phải ghi vào báo cáo thử.
\r\n\r\nCây trồng được lựa chọn để thử tính\r\nnăng của máy phải là các loại cây đại diện trong phạm vi cả nước hoặc của địa\r\nphương. Ít nhất hai loại cây trồng dưới đây phải được lựa chọn để thử cho các\r\nmáy thu hoạch đa năng:
\r\n\r\n- Cỏ: chỉ một loài hoặc hỗn hợp,\r\ntươi và héo, trồng lần đầu;
\r\n\r\n- Cây họ đậu: chỉ một loài, tươi và\r\nhéo, trồng lần đầu hoặc lần thứ hai;
\r\n\r\n- Các cây trồng theo hàng, ví dụ\r\nnhư ngô, kê hoặc cải xoăn: chỉ một loài, cắt trực tiếp;
\r\n\r\n- Ngũ cốc làm thức ăn gia súc: chỉ\r\nmột loài hoặc hỗn hợp, tươi và héo.
\r\n\r\nVới những máy được thiết kế để thu\r\nhoạch những cây được trồng theo hàng, phải tiến hành ít nhất hai đợt thử và nếu\r\nđiều kiện cho phép cần tiến hành thử với những cây trồng khác nhau. Khoảng cách\r\nhàng phải phù hợp với bề rộng làm việc được công bố của bộ phận gặt. Phải xác định\r\nhàm lượng chất khô trung bình của từng cây trồng khi thu hoạch.
\r\n\r\n6.2. Máy đổi chứng
\r\n\r\nMáy đối chứng phải trong tình trạng\r\ntốt, phải có đầy đủ thông tin về mã hiệu, kiểu, loại, năm sản xuất và những\r\nthông tin cần thiết khác; máy phải có kết cấu và năng suất tương tự như máy thử\r\nvà phải vận hành được ở các chế độ cần so sánh.
\r\n\r\n6.3. Người vận hành
\r\n\r\nNgười vận hành phải hiểu biết và sử\r\ndụng thành thạo máy thử và máy đối chứng.
\r\n\r\n6.4. Chuẩn bị thử
\r\n\r\nTại thời điểm thử, máy thử và máy\r\nđối chứng phải đang hoạt động tốt, các bộ phận làm việc và các bề mặt cụm ăn\r\nkhớp đã được chạy rà đầy đủ, dao phải đạt yêu cầu kỹ thuật quy định. Nếu lắp tấm\r\nchắn ngang hoặc bộ phận hỗ trợ cắt khác thì phải ghi trong báo cáo thử.
\r\n\r\nTrước khi thử, để thiết lập các\r\ntính năng cần thiết, phải tiến hành điều chỉnh cả hai máy theo đúng hướng dẫn\r\ncủa nhà chế tạo trên khu ruộng có các điều kiện tương tự như điều kiện sẽ thử.\r\nPhải chọn chiều dài cắt lý thuyết phù hợp nhất với cây trồng định cắt thử và là\r\nloại đặc trưng trong vùng địa lý. Khi tiến hành thử nghiệm không được phép điều\r\nchỉnh thêm tại các vị trí đã được điều chỉnh. Những điều chỉnh quan trọng, như\r\nđiều chỉnh chiều dài cắt phải ghi vào báo cáo thử.
\r\n\r\n6.5. Thiết bị và dụng cụ thử
\r\n\r\nNgoài những phương tiện và thiết bị\r\nthử nghiệm thông thưởng, phải chuẩn bị các thiết bị và dụng cụ đo lường dưới\r\nđây:
\r\n\r\na) Thiết bị xác định chính xác khối\r\nlượng sản phẩm thu hoạch, ví dụ như xe moóc và cân di động hoặc cân bánh xe,\r\nhoặc moóc tự xả có gắn những cảm biến tải ở giữa thân moóc và bánh răng chạy;
\r\n\r\nb) Thiết bị phân tích chiều dài cắt\r\nđể phân loại các mẫu thức ăn gia súc được băm nhỏ,
\r\n\r\nc) Dụng cụ để lấy các mẫu cây đại\r\ndiện từ cửa ra sản phẩm của máy thu hoạch đảm bảo an toàn.
\r\n\r\nĐối với máy thu hoạch liên hợp với\r\nmáy kéo, phải chuẩn bị đầy đủ thiết bị đo mô men xoắn và tốc độ quay của trục\r\ntrích công suất.
\r\n\r\nĐối với các máy tự hành, sử dụng\r\ncảm biến đo mô men xoắn và tốc độ quay để xác định tổng công suất truyền cho\r\ncác bộ phận của máy.
\r\n\r\n6.6. Tiến hành thử
\r\n\r\n6.6.1. Thử xác định công suất và\r\nnăng lượng riêng cần thiết
\r\n\r\n6.6.1.1. Các máy kéo được\r\nchọn để liên hợp với máy thử và máy đối chứng phải luôn luôn có công suất dư\r\ndật. Với các máy thử hoặc máy đối chứng loại liên hợp với máy kéo, tiến hành\r\nkết nối và cho máy chạy tại chỗ ở tốc độ trục trích công suất được giới thiệu,\r\nchú ý đến công suất cần thiết chạy không tải. Tiếp đến, lắp thùng chứa hoặc rơ\r\nmoóc thu sản phẩm vào với máy thu hoạch hoặc dùng máy kéo khác để kéo chúng đi\r\ntheo bên cạnh máy thu hoạch. Điều khiển máy với tốc độ không đổi.
\r\n\r\nVới các máy thu hoạch tự hành, tiến\r\nhành đo công suất cần thiết chạy không tải ở tốc quay định mức của động cơ khi\r\nmáy đứng tại chỗ và gài toàn bộ các dẫn động khác. Tiếp đến, lắp thùng chứa\r\nhoặc rơ moóc thu sản phẩm vào với máy thu hoạch hoặc dùng máy kéo khác để kéo\r\nchúng đi theo bên cạnh máy thu hoạch, điều khiển máy tiến vào cây trồng thu\r\nhoạch với tốc độ không đổi.
\r\n\r\nVới các máy thu hoạch cắt trực\r\ntiếp, phải tiến hành thử máy với toàn bộ bề rộng làm việc.
\r\n\r\n6.6.1.2. Trước khi thử, để\r\nlưu lượng cây thu hoạch qua máy ổn định, ít nhất phải có 5 s đầu tiên khi máy\r\nthu hoạch hoạt động không để dòng sản phẩm phun ra từ ống xả liệu hướng vào\r\nthiết bị thu gom. Sau đó, bắt đầu tiến hành thử, hướng dòng sản phẩm phun ra từ\r\nống xả liệu vào thiết bị thu gom (rơ moóc thu gom hoặc thùng chứa) và bắt đầu tính\r\nthời gian thu gom. Trong thời gian thử phải tiến hành đo và ghi lại công suất\r\ncủa máy thu hoạch hoặc mô men xoắn và tốc độ quay. Lấy ít nhất một mẫu trên\r\ndòng sản phẩm đang được phun ra từ ống xả liệu của máy để phân tích chiều dài\r\ncắt.
\r\n\r\n6.6.1.3. Thời gian thu sản\r\nphẩm của máy thu hoạch trong mỗi lần thử phải kéo dài ít nhất 60 s hoặc tối\r\nthiểu phải thu được 1 tấn sản phẩm. Khi kết thúc thử, tiến hành đo chiều dài\r\nđường thử, cân khối lượng thu được, lấy hai mẫu từ khối lượng sản phẩm thu được\r\nđể phân tích hàm lượng nguyên liệu khô bằng những phương pháp đã được công\r\nnhận, và đo bề rộng làm việc thực tế của máy. Kiểm tra định kỳ ô nhiễm đất có\r\nthể sử dụng phương pháp kiểm tra trong phòng thử được công nhận, đốt thành tro\r\nhai mẫu thu hoạch, một mẫu cây trồng không thu hoạch sát cạnh, để so sánh hàm\r\nlượng Silic đioxyt. Từ các số liệu thu được ở từng đường thử, tiến hành tính\r\ntoán như sau:
\r\n\r\na) Tốc độ tiến, tính bằng kilômét\r\ntrên giờ (km/h);
\r\n\r\nb) Năng suất cây trồng được thu\r\nhoạch, theo chuẩn khô và tươi, tính bằng tấn trên héc ta (t/ha);
\r\n\r\nc) Năng suất máy, theo chuẩn khô và\r\nchuẩn tươi, tính bằng tấn trên giờ (t/h);
\r\n\r\nd) Công suất không tải cần thiết,\r\ntính bằng kilôoát (kW);
\r\n\r\ne) Công suất cần thiết, tính bằng\r\nkilôoát (kW);
\r\n\r\nf) Năng lượng riêng cần thiết, theo\r\nchuẩn khô và tươi, tính bằng kilôoát trên tấn (kW/t).
\r\n\r\n6.6.1.4. Phải lập lại các\r\nphép thử ít nhất một lần với từng tốc độ tiến khác nhau để xác lập được các mối\r\nquan hệ đáng tin cậy về tính năng làm việc của máy cho các dải tốc độ thích hợp\r\nở những điều kiện phổ biến. Ở tốc độ tiến cao nhất nhận được, quan sát các yếu\r\ntố làm cản trở đến việc tăng cao hơn nữa tốc độ và ghi chúng vào báo cáo thử.
\r\n\r\nĐể sự ảnh hưởng do không đồng nhất\r\nvề sản lượng cây trồng trên đồng là ít nhất, cần phải tiến hành thử lần lượt\r\ntrên những dải cây trồng liền kề. Phải tiến hành chạy thử máy đối chứng đồng\r\nthời ở cùng vùng thử với máy thử. Có thể bỏ đi những lần thử không có kết quả\r\nkhi có những lý do phù hợp, nhưng phải ghi lại trong báo cáo thử.
\r\n\r\n6.6.1.5 Từ những số liệu thu\r\nđược trong các loạt thử tiến hành vẽ các đồ thị, sử dụng thang tuyến tính, với\r\ncác biến độc lập tương ứng với các trục x và y:
\r\n\r\n- Tổng công suất cần thiết trung\r\nbình (y) so với công suất máy, chuẩn tươi và khô (x);
\r\n\r\n- Năng lượng riêng cần thiết, chuẩn\r\ntươi và khô (y) so với công suất, chuẩn tươi và khô (x).
\r\n\r\n6.6.1.6. Ít nhất trong một\r\nvụ, tiến hành các phép thử lặp lại với lượng cung cấp không đổi bằng khoảng 80\r\n% lượng cung cấp cực đại và với hàm lượng chất khô của cây trồng đã được cắt\r\ntrước tăng dần từng mức và với cả hàm lượng chất khô như nhau, nhưng thay đổi\r\nchiều dài cắt lý thuyết. Từ những số liệu thu được tiến hành vẽ các đồ thị quan\r\nhệ giữa năng lượng riêng cần thiết (y) với hàm lượng vật liệu khô, chuẩn\r\nkhô và tươi với chiều dài cắt lý thuyết (x).
\r\n\r\n6.6.2. Hao phí do máy
\r\n\r\nKhi sử dụng đầu thu hoạch cắt trực\r\ntiếp cây trồng theo hàng, phải tiến hành xác định các hao phí tự nhiên trên mặt\r\nđồng trước khi cắt và hao phí trên mặt đồng sau khi thu hoạch tại các vị trí\r\nbất kỳ trong khu vực thử. Tại các vị trí đã chọn, tiến hành thu gom và cân khối\r\nlượng các bắp ngô bị rơi vãi hoặc các nguyên liệu thực vật chưa được thu hoạch\r\nkhác cho riêng từng khu vực. Hao phí do máy bằng khối lượng nguyên liệu hao phí\r\ntrên mặt đồng sau thu hoạch trừ đi khối lượng nguyên liệu hao phí tự nhiên trên\r\nmặt đồng trước khi thu hoạch, tính bằng kg/ha hoặc biểu thị dưới dạng tỷ lệ\r\nphần trăm so với sản lượng nguyên liệu khô.
\r\n\r\n6.6.3. Phân tích chiều dài cắt
\r\n\r\nTiến hành phân tích các mẫu lấy\r\nđược tại cửa ra liệu của máy thu hoạch trong thời gian thử bằng phân loại thủ\r\ncông, bằng các thiết bị dạng cơ khí, thiết bị dạng khí động học hoặc các thiết\r\nbị phân loại khác. Các loại thiết bị phân loại được sử dụng là cụm sàng lắc và\r\ncác thiết bị phân loại theo tầng.
\r\n\r\n1) Cỡ mẫu tối thiểu là 1\r\nI, cỡ mẫu thực tế phải đáp ứng được các yêu cầu về phân tích chiều dài cắt. Để\r\nrút gọn mẫu thông thường, phải sử dụng một phương pháp phân chia mẫu ngẫu nhiên\r\nđã được công nhận.
\r\n\r\nCó thể tiến hành phân tích mẫu ở độ\r\nẩm thu hoạch hoặc cũng có thể sấy khô mẫu trước khi phân tích. Phải tuân thủ\r\nđúng những phương pháp phân tích quy định cho riêng từng dụng cụ và định kỳ\r\nphải kiểm tra lại các kết quả thu được bằng cách phân loại bằng tay hoặc phân\r\nloại bằng cơ khí mẫu đã biết chiều dài cắt.
\r\n\r\nKích thước sàng thích hợp phải chọn\r\ntheo cấp số nhân, với kích thước nhỏ nhất được chọn phù hợp với dải kích thước\r\ncủa các mẫu băm. Tiến hành xác định chiều dài trung bình của ba mẫu lớn nhất\r\ntrong từng mẫu phân tích để xác định chiều dài đảm bảo cho 100 % mẫu băm lọt\r\nđược qua sàng.
\r\n\r\nTừ các kết quả phân loại chiều dài\r\ncắt có được, tiến hành xác định chiều dài cắt hình học trung bình và độ lệch\r\nchuẩn của chiều dài cắt hình học bằng cách vẽ đồ thị phân bố chiều dài cắt,\r\nhoặc bằng tính toán (ví dụ về cây trồng được phân chia thành 10 khoảng chiều\r\ndài ở Phụ lục B). Với những cây ngũ cốc đã ra hoa kết trái, đặc biệt là ngô, ưu\r\ntiên xác định thêm tỷ lệ hạt nguyên, như định nghĩa trong 3.14.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử phải bao gồm các thông\r\ntin sau:
\r\n\r\na) Mô tả vắn tắt, nhận dạng, chụp\r\nảnh máy thử và trình bày phương pháp chọn máy thử;
\r\n\r\nb) Bảng kê các kích thước và đặc\r\nđiểm kỹ thuật chính đã được kiểm tra;
\r\n\r\nc) Bảng kê các địa điểm thử, các\r\ncây trồng, điều kiện đồng ruộng, điều kiện về thời tiết và việc bố trí và điều\r\nchỉnh máy ở từng nơi;
\r\n\r\nd) Mô tả vắn tắt, hoặc giới thiệu qua\r\nphương pháp và quy trình thử, bao gồm cả phân tích chiều dài cắt;
\r\n\r\ne) Các số liệu chính ghi lại được\r\ntrong suốt thời gian thử;
\r\n\r\nf) Các kết quả phân tích thống kê,\r\nkiểm tra các yêu cầu kỹ thuật của máy và các phép thử tính năng làm việc theo\r\nĐiều 5 và Điều 6;
\r\n\r\ng) Các kết quả đo và quan sát tùy\r\nchọn được thực hiện theo đúng Phụ lục A, bao gồm Bảng kê các hư hỏng với tất cả\r\ncác nguyên nhân phải dừng máy do lỗi về cơ khí, kể cả do mài mòn và các kiến\r\nnghị cải tiến về mặt cơ khí và hoạt động của máy;
\r\n\r\nh) Tóm tắt ngắn gọn các kết quả thử\r\nso sánh được thực hiện với máy đối chứng.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
NHỮNG PHÉP ĐO VÀ QUAN SÁT TÙY CHỌN
\r\n\r\nA.1. Phần chung
\r\n\r\nNhững đánh giá chủ quan có thể được\r\ntiến hành vào một giai đoạn thích hợp kéo dài trong suốt vụ thu hoạch và với càng\r\nnhiều loại, nhiều giống cây trồng và nhiều điều kiện đất đai càng tốt, nhưng\r\nphải được sự đồng ý của nhà chế tạo hoặc người đại diện của nhà chế tạo.
\r\n\r\nA.2. Những ghi chép cơ bản
\r\n\r\nNhững ghi chép cần thiết phải có đối\r\nvới từng khu ruộng được thu hoạch gồm:
\r\n\r\na) Các điều kiện về khí quyển và\r\nthời tiết;
\r\n\r\nb) Loài, giống, giai đoạn sinh\r\ntrưởng, hàm lượng chất khô, chiều dài trung bình, tình trạng và năng suất trung\r\nbình của cây trồng;
\r\n\r\nc) Độ dốc và tình trạng mặt đồng;
\r\n\r\nd) Kích thước lô thửa, tình trạng\r\nđồng ruộng và diện tích được thu hoạch;
\r\n\r\ne) Số giờ hoạt động: tổng cộng và\r\nhữu ích;
\r\n\r\nf) Mã hiệu và kiểu máy kéo liên hợp\r\nvới các máy thu hoạch sử dụng trục trích công suất
\r\n\r\ng) Loại và kích thước của các rơ\r\nmoóc được sử dụng và được kéo theo sau hay bên cạnh;
\r\n\r\nh) Tải trọng và sức chứa của rơ\r\nmoóc theo khối lượng;
\r\n\r\ni) Nhiên liệu được sử dụng (máy thu\r\nhoạch tự hành và máy thu hoạch dẫn động bằng động cơ).
\r\n\r\nA.3. Phương pháp đánh giá
\r\n\r\nTrong suốt thời gian thử, tiến hành\r\nđánh giá về vận hành và chế độ hoạt động nói chung của máy thu hoạch và ghi vào\r\nbáo cáo theo như chỉ dẫn trong A.3.1 và A.3.2.
\r\n\r\nA.3.1. Chung cho tất cả\r\ncác máy thu hoạch cây làm thức ăn cho gia súc
\r\n\r\nA.3.1.1. Sự thích ứng của\r\nmáy với các cây trồng và các điều kiện khác nhau, cụ thể:
\r\n\r\na) Hiệu suất và chiều cao cắt và/hoặc\r\nkhả năng vơ cây ở các điều kiện thuận lợi và bất lợi, kể cả độ chính xác của\r\ncác hàng cây trồng được đề cập dưới đây và/ hoặc bị bỏ qua;
\r\n\r\nb) Sự phù hợp của việc chuyển cây\r\nthu hoạch vào rơ moóc có các kích thước khác nhau, kết cấu chất tải phía bên\r\nsườn và phía sau;
\r\n\r\nc) Sự cố tắc kẹt: tần suất và loại;
\r\n\r\nd) Đặc điểm về độ dốc và độ mấp mô\r\nmặt đồng, liên quan đến bề mặt phẳng và độ bằng phẳng bề mặt;
\r\n\r\ne) Ô nhiễm đất do nguyên liệu thu\r\nhoạch ở những điều kiện đặc trưng và bất lợi;
\r\n\r\nf) Sự đầy đủ của các quy định về\r\nđiều chỉnh và những hướng dẫn sửa chữa;
\r\n\r\ng) Sự phù hợp và hiệu quả của các\r\nthiết bị chuyên dụng;
\r\n\r\nh) Tác dụng của các thiết bị bảo vệ\r\ncho các bộ phận dẫn động và ngăn ngừa nguy hiểm do các vật thể bên ngoài;
\r\n\r\ni) Các yếu tố và hoàn cảnh làm hạn\r\nchế tính năng làm việc.
\r\n\r\nA.3.1.2. Đánh giá về khả\r\nnăng dễ điều chỉnh, vận hành, bảo quản và bảo dưỡng:
\r\n\r\na) Lắp và tháo rời khỏi máy kéo các\r\nmáy treo và máy kéo theo: lưu ý xem có bắt buộc phải là móc góc ngang hay\r\nkhông;
\r\n\r\nb) Các điều chỉnh dao cắt như khe\r\nhở thanh trượt, tốc độ cung cấp, tốc độ quay cắt, độ căng của đai và xích, và điều\r\nchỉnh lượng cung cấp cây;
\r\n\r\nc) Sửa chữa, thay thế và mài dao;
\r\n\r\nd) Lắp ráp và tháo gỡ các phụ tùng\r\nvà thiết bị đặc biệt;
\r\n\r\ne) Bảo dưỡng ngắn hạn, bảo dưỡng\r\nđầy đủ và tra dầu mỡ hàng ngày;
\r\n\r\nf) Thay đổi từ thế làm việc sang\r\nthế vận chuyển và ngược lại;
\r\n\r\ng) Thay đổi đầu thu hoạch;
\r\n\r\nh) Khả năng quan sát khu vực cửa\r\ncấp liệu và tình trạng chuyển cây vào rơ moóc.
\r\n\r\nA.3.2. Các máy thu hoạch cây\r\nlàm thức ăn cho gia súc tự hành
\r\n\r\nNhững quan sát và nhận xét:
\r\n\r\na) Dễ dàng đi đến được vị trí điều\r\nkhiển;
\r\n\r\nb) Nhận biết và dễ dàng thao tác\r\nđiều khiển;
\r\n\r\nc) Nhận biết và nhìn thấy rõ các\r\ndụng cụ chỉ báo;
\r\n\r\nd) Sự đầy đủ và dễ dàng điều khiển\r\ncủa các hệ thống làm mát và sưởi ấm không khí trong buồng lái, nếu được trang bị;
\r\n\r\ne) Sự đầy đủ của hệ thống chiếu\r\nsáng để làm việc vào ban đêm;
\r\n\r\nf) Sự thuận tiện và an toàn khi\r\nđiều khiển máy đi trên đường và nơi không có đường.
\r\n\r\nA.4. Độ bền và độ tin cậy
\r\n\r\nPhải ghi lại những sự cố hư hỏng\r\ncủa các bộ phận, những dấu hiệu hao mòn quá mức và những sửa chữa đã thực hiện\r\ncùng với thời gian đã làm việc, tính theo giờ, và khối lượng công việc hoàn\r\nthành, tính bằng tấn hoặc hécta.
\r\n\r\nA.5. Hiệu quả của các quy định về\r\nan toàn
\r\n\r\nTác dụng của các thiết bị, của các\r\nche chắn an toàn và hiệu quả của bất cứ quy định riêng nào nhằm bảo vệ người\r\nvận hành và người đứng gần phải do cán bộ có chuyên môn đánh giá, theo đúng các\r\nquy định của Quốc gia.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
B.1. Cơ sở khoa học
\r\n\r\nCác nghiên cứu đã cho thấy là phân\r\nbố chiều dài của nguyên liệu được băm nhỏ dựa trên cơ sở khối lượng có dạng\r\nlogarit chuẩn. Việc tính toán các thông số cơ bản của phân bố được thừa nhận\r\nnhư một dạng logarit chuẩn.
\r\n\r\nB.2. Tính toán các thông số cắt
\r\n\r\nB.2.1. Chiều dài hình học trung\r\nbình,
Chiều dài hình học trung bình, , được tính theo\r\ncông thức dưới đây, áp dụng cho n khoảng chiều dài phân loại của nguyên liệu:
trong đó:
\r\n\r\nlà chiều dài trung bình của nguyên liệu\r\nđối với khoảng phân loại chiều dài thứ i;
mi là khối lượng\r\ncủa nguyên liệu đối với khoảng phân loại chiều dài thứ i.
\r\n\r\nTrong thực tế, mi\r\ncó thể là khối lượng thực của nguyên liệu hoặc có thể được biểu thị như một tỷ\r\nlệ của tổng khối lượng mẫu, trong trường hợp đó:
\r\n\r\nB.2.2. Độ lệch chuẩn hình học,\r\ns
\r\n\r\nĐộ lệch chuẩn hình học, s, được tính theo công thức sau:
\r\n\r\nB.2.3. Phương pháp tính
\r\n\r\nTrong các công thức tính toán trong\r\nB.2.1 và B.2.2, dùng logarit tự nhiên, nhưng cũng có thể sử dụng logarit thập\r\nphân (Ig). Phương pháp đơn giản nhất là dùng tỷ lệ phần trăm khối lượng của\r\ntừng phân loại chiều dài so với tổng khối lượng mẫu.
\r\n\r\nChiều dài trung bình của sản phẩm\r\ntrong một khoảng phân loại chiều dài sản phảm cụ thể có thể được lấy như là trung\r\nbình cộng của chiều dài ở giới hạn trên của khoảng (xu)i.\r\nvà chiều dài ở giới hạn dưới của khoảng (xi)i, hoặc như\r\nlà trung bình hình học. Nhìn chung, sự sai lệch giữa các giá trị trung bình là\r\nnhỏ, nhưng khi phân loại nguyên liệu mà chiều dài lớn hơn bề ngang nhiều, thì\r\ndùng trung bình cộng thích hợp hơn.
\r\n\r\nB.3. Các thông số chiều dài cắt\r\n- Xác định bằng đồ thị
\r\n\r\nKhi các số liệu được vẽ trên giấy đồ\r\nthị logarit xác suất, thì các điểm sẽ nằm trên một đường thẳng, nếu như chiều\r\ndài nguyên liệu theo một phân bố chuẩn. Tỷ lệ phần trăm khối lượng nguyên liệu\r\nở giới hạn trên của chiều dài với mỗi khoảng phân loại (xu)i,\r\nđược vẽ trên cơ sở lũy kế, như trên Hình B.1.
\r\n\r\nB.3.1 Chiều dài hình học trung bình,\r\n
Chiều dài hình học trung bình có\r\nthể được xác định từ đồ thị bằng cách tìm chiều dài tương ứng với vị trí 50 %\r\ntrên trục xác suất. Với một phân bố logarit chuẩn, thì trung bình hình học là\r\nbằng với giá trị trung bình. Bởi vậy, 50 % theo khối lượng của nguyên liệu là\r\nngắn hơn trung bình và 50 % theo khối lượng là dài hơn trung bình.
\r\n\r\nHình\r\nB.1 - Ví dụ về phân bố chiều dài cắt của nguyên liệu tính theo khối lượng
\r\n\r\nB.3.2. Độ lệch chuẩn hình học, s
\r\n\r\nĐộ lệch chuẩn hình học, s, có thể được xác định theo độ dài tương ứng\r\nvới mức 84 % trên thang xác suất như sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nx84 là chiều dài ở số\r\nphần trăm thứ 84;
\r\n\r\nx50 là chiều dài ở số\r\nphần trăm thứ 50.
\r\n\r\nNgoài ra, s có thể được xác định như sau:
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nx16 là chiều dài ở số\r\nphần trăm thứ 16;
\r\n\r\nx50 là chiều dài ở số\r\nphần trăm thứ 50.
\r\n\r\nB.4. Ví dụ xác định và s
B.4.1. Phân bố khối lượng
\r\n\r\nGiả định phân bố khối lượng của mẫu\r\ncó băm nhỏ đã cho trong Bảng B.1.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1
\r\n\r\n\r\n Khoảng\r\n phân loại chiều dài, mm \r\n | \r\n \r\n Tỷ\r\n lệ phần trăm mẫu \r\n% (m/m) \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n phân loại chiều dài trung bình, 1) \r\n | \r\n |
\r\n Trung\r\n bình cộng \r\n | \r\n \r\n Trung\r\n bình nhân \r\n | \r\n ||
\r\n <\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n 4 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n \r\n 2,5 \r\n | \r\n
\r\n 5\r\n đến 10 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 7,07 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n đến 15 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 12,5 \r\n | \r\n \r\n 12,3 \r\n | \r\n
\r\n 15\r\n đến 20 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n 17,3 \r\n | \r\n
\r\n 20\r\n đến 30 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 24,5 \r\n | \r\n
\r\n 30\r\n đến 40 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 35 \r\n | \r\n \r\n 34,6 \r\n | \r\n
\r\n 40\r\n đến 60 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n \r\n 49,0 \r\n | \r\n
\r\n 60\r\n đến 80 \r\n | \r\n \r\n 1,3 \r\n | \r\n \r\n 70 \r\n | \r\n \r\n 69,3 \r\n | \r\n
\r\n 80\r\n đến 100 \r\n | \r\n \r\n 0,45 \r\n | \r\n \r\n 90 \r\n | \r\n \r\n 89,4 \r\n | \r\n
\r\n 100\r\n đến 140 \r\n | \r\n \r\n 0,25 \r\n | \r\n \r\n 120 \r\n | \r\n \r\n 118,3 \r\n | \r\n
\r\n 1) Giá trị trung bình\r\n nhân: | \r\n
Đó là giả thiết các mẫu dài nhất\r\ntrên 100 mm không lớn hơn 140 mm. Trong thực tế với nguyên liệu dài hơn giới\r\nhạn trên của khoảng phân loại lớn nhất (100 mm trong ví dụ trên), phải tiến\r\nhành đo chiều dài của mẫu dài nhất để xác định mẩu băm dài nhất trong mẫu.
\r\n\r\nGiá trị trung bình hình học của nguyên\r\nliệu nhỏ hơn 5 mm được lấy như 2,5 mm, vì một số nguyên liệu có thể rất nhỏ,\r\nnên trong trường hợp này giá trị trung bình hình học tiến tới 0.
\r\n\r\nB.4.2. Tính giá trị và s
B.4.2.1 Chiều dài trung bình cộng\r\ntrong khoảng phân loại
\r\n\r\nNhững giá trị này như sau:
\r\n\r\n = 15,95 mm
s\r\n= 2,01
\r\n\r\nB.4.2.2. Chiều dài trung bình\r\nnhân trong khoảng phân loại
\r\n\r\nNhững giá trị này như sau:
\r\n\r\n = 15,58 mm
s\r\n= 2,02
\r\n\r\nB.4.2.3 Các giá trị nhận được từ\r\nđồ thị số liệu trên Hình B.1
\r\n\r\nNhững giá trị này như sau:
\r\n\r\n = 15,90 mm
s\r\n= 1,91
\r\n\r\nB.5. Phạm vi khoảng tứ phân vị
\r\n\r\nPhạm vi khoảng tứ phân vị, không\r\nbắt buộc xác định, là phạm vi chiều dài nguyên liệu giữa số phần trăm thứ 25 và\r\n75. Đó là biện pháp thiết thực hữu ích, bởi vì 50 % theo khối lượng có chiều\r\ndài nằm giữa các giới hạn này. Những chiều dài tương ứng với số phần trăm thứ\r\n25 và 75 được xác định như sau:
\r\n\r\nvà
\r\n\r\nTheo thứ tự.
\r\n\r\nCác giá trị sau đây áp dụng cho\r\nnhững phân loại được xác định trong B.4.
\r\n\r\na) Chiều dài trung bình cộng trong\r\nkhoảng phân loại:
\r\n\r\nx25 = 10,0 mm
\r\n\r\nx75 = 25,5 mm
\r\n\r\nb) Chiều dài trung bình nhân trong\r\nkhoảng phân loại:
\r\n\r\nx25 = 9,7 mm
\r\n\r\nx75 = 25,0 mm
\r\n\r\nCác giá trị dưới đây thu được trên\r\nđồ thị:
\r\n\r\nx25 = 10,3 mm
\r\n\r\nx75 = 24,6 mm
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung
\r\n\r\n5. Yêu cầu đối với máy thử
\r\n\r\n6. Thử tính năng đặc trưng
\r\n\r\n6.1. Lựa chọn cây trồng
\r\n\r\n6.2. Máy đối chứng
\r\n\r\n6.3. Người vận hành
\r\n\r\n6.4. Chuẩn bị thử
\r\n\r\n6.5. Thiết bị và dụng cụ thử
\r\n\r\n6.6. Tiến hành thử
\r\n\r\n7. Báo cáo thử
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Những phép đo\r\nvà quan sát tùy chọn
\r\n\r\nA.1. Phần chung
\r\n\r\nA.2. Những ghi chép cơ bản
\r\n\r\nA.3. Phương pháp đánh giá
\r\n\r\nA.4. Độ bền và độ tin cậy
\r\n\r\nA.5. Hiệu quả của các quy định về\r\nan toàn
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Xác định chiều\r\ndài cắt hình học trung bình và độ lệch chuẩn hình học
\r\n\r\nB.1. Cơ sở khoa học
\r\n\r\nB.2. Tính toán các thông số cắt
\r\n\r\nB.3. Các thông số chiều dài cắt -\r\nXác định bằng đồ thị
\r\n\r\nB.4. Ví dụ xác định và s
B.5. Phạm vi khoảng tứ phân vi
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) Trong số các tài liệu khác, xem ISO/TR\r\n10391:1992, Máy thu hoạch cây làm thức ăn cho gia súc - Phương pháp xác định bằng\r\nsàng và thể hiện kích thước mẫu nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc được băm nhỏ.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8802-3:2012 (ISO 8909-3 : 1994) về Máy thu hoạch cây làm thức ăn cho gia súc – Phần 3: Phương pháp thử đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8802-3:2012 (ISO 8909-3 : 1994) về Máy thu hoạch cây làm thức ăn cho gia súc – Phần 3: Phương pháp thử
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN8802-3:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |