Tractors\r\nfor agriculture and forestry - Roll-over protective structures (ROPS) - Static\r\ntest method and acceptance conditions
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9583 : 2012 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 5700:2006.
\r\n\r\nTCVN 9583 : 2012 do Trung tâm Giám\r\nđịnh Máy và Thiết bị biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ\r\ncông bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MÁY\r\nKÉO NÔNG LÂM NGHIỆP - KẾT CẤU BẢO VỆ PHÒNG LẬT (ROPS) - PHƯƠNG PHÁP THỬ TĨNH\r\nHỌC VÀ ĐIỀU KIỆN CHẤP NHẬN
\r\n\r\nTractors\r\nfor agriculture and forestry - Roll-over protective structures (ROPS) - Static\r\ntest method and acceptance conditions
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nthử tĩnh học và những điều kiện chấp nhận đối với kết cấu bảo vệ phòng lật\r\n(buồng lái hoặc khung) của máy kéo bánh hơi dùng trong nông lâm nghiệp.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp dụng cho máy kéo\r\ncó trang bị ít nhất hai trục lắp bánh hơi hoặc bánh xích có khối lượng máy kéo\r\nkhông lắp đối trọng không nhỏ hơn 800 kg và có bề rộng vết bánh sau nhỏ nhất\r\nlơn hơn 1150 mm.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có).
\r\n\r\nISO 630 1), Structural\r\nsteels - Plates, wide flats, bars, sections and profiles (Kết cấu thép - Tấm,\r\nbản rộng, thanh, mặt cắt và định hình);
\r\n\r\nISO 5353:1995, Earth-moving\r\nmachinery, and tractors and machinery for agriculture and forestry - Seat index\r\npoint (Máy làm đất, máy kéo và máy nông lâm nghiệp - Điểm chỉ báo chỗ ngồi);
\r\n\r\nASTM A370, Standard test methods\r\nand definitions for mechanical testing of steel products (Định nghĩa và phương\r\npháp thử chuẩn cho thử nghiệm cơ học của các sản phẩm thép).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này sử dụng các\r\nthuật ngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1.
\r\n\r\nKết cấu bảo vệ phòng lật (roll-over\r\nprotective structure)
\r\n\r\nROPS
\r\n\r\nKhung bảo vệ người lái máy kéo nông\r\nlâm nghiệp, để làm giảm thiểu tổn thương có thể xảy ra với người lái do bất ngờ\r\nbị lật trong lúc vận hành bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ROPS được đặc trưng bởi\r\nviệc xác lập khoảng không gian cho một vùng khoảng trống bên trong vùng bao của\r\nkết cấu hoặc bên trong một không gian được giới hạn bởi loạt các đường thẳng từ\r\ncác mép ngoài của kết cấu tới một phần nào đó của máy kéo có thể tiếp xúc với\r\nmặt đất; nó có khả năng đỡ máy kéo ở vị trí đó nếu máy kéo lật nhào.
\r\n\r\n3.2.
\r\n\r\nKhối lượng máy kéo (tractor\r\nmass)
\r\n\r\nKhối lượng máy kéo không chất tải ở\r\ntrạng thái làm việc với các thùng chứa và bộ tản nhiệt đã nạp đầy, kết cấu bảo\r\nvệ phòng lật có bao che và thiết bị bảo vệ bất kỳ hoặc có thêm bộ phận truyền\r\nđộng cần thiết cho bánh trước để sử dụng bình thường.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không bao gồm người lái,\r\nkhối lượng đối trọng tùy chọn, bánh xe bổ sung, thiết bị đặc biệt và tải trọng.
\r\n\r\n3.3.
\r\n\r\nKhối lượng tham chiếu (reference\r\nmass)
\r\n\r\nmt
\r\n\r\nKhối lượng, không nhỏ hơn khối\r\nlượng máy kéo, do nhà chế tạo lựa chọn để tính năng lượng đầu vào được sử dụng\r\ntrong các thử nghiệm.
\r\n\r\n3.4.
\r\n\r\nThử tải trọng theo phương ngang (horizontal\r\nloading test)
\r\n\r\nTác động tải trọng theo phương\r\nngang vào phía sau, phía trước và phía bên của kết cấu bảo vệ phòng lật.
\r\n\r\n3.5.
\r\n\r\nThử phá hủy (crushing test)
\r\n\r\nTác động tải trọng theo phương\r\nthẳng đứng thông qua một dầm được đặt ngang qua các bộ phận cao nhất của kết\r\ncấu bảo vệ phòng lật.
\r\n\r\n3.6.
\r\n\r\nMặt phẳng trung tuyến dọc (longitudinal\r\nmedian plane)
\r\n\r\nMặt phẳng đối xứng theo chiều\r\ndọc (longitudinal plane of symmetry)
\r\n\r\nMặt phẳng gốc tọa độ Y (zero\r\nY plane)
\r\n\r\nMặt phẳng thẳng đứng Y đi qua trung\r\nđiểm của AB, vuông góc với AB, A và B được xác định:
\r\n\r\n- Đối với mỗi bánh xe, mặt phẳng\r\nthẳng đứng đi qua trục của nó cắt mặt phẳng giữa của bánh xe theo một đường\r\nthẳng D, gặp bề mặt đỡ của máy kéo tại\r\nmột điểm, và
\r\n\r\n- A và B là hai điểm được xác định\r\ntương ứng với hai bánh xe, cả hai bánh xe là bánh dẫn hướng hay bánh chủ động,\r\nđặt ở vị trí tương ứng tại hai đầu của cùng một trục thực hay giả định.
\r\n\r\nXem Hình 1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Mặt phẳng giữa của\r\nbánh kép cách đều nhau từ mép trong của một bánh và mép ngoài của bánh khác,\r\nđường thẳng D trong trường hợp đặc biệt\r\nnày là đường giao nhau của mặt phẳng giữa của bánh kép với mặt phẳng thẳng đứng\r\nđi qua đường tâm của ngõng trục.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trích từ Điều 5, ISO\r\n612:1978 [1].
\r\n\r\nHình\r\n1 - Mặt phẳng trung tuyến dọc
\r\n\r\n3.7.
\r\n\r\nMặt phẳng tham chiếu (reference\r\nplane)
\r\n\r\nMặt phẳng thẳng đứng, thông thường\r\ntheo chiều dọc máy kéo và đi qua điểm chỉ báo chỗ ngồi và tâm của vô lăng lái.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thông thường, mặt phẳng\r\ntham chiếu này trùng với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐối với mục đích của tiêu chuẩn\r\nnày, sử dụng ký hiệu cho trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 - Ký hiệu
\r\n\r\n\r\n Ký\r\n hiệu \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n Đơn\r\n vị \r\n | \r\n
\r\n ah \r\n | \r\n \r\n Một nửa khoảng điều chỉnh ghế\r\n ngồi theo phương ngang \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n av \r\n | \r\n \r\n Một nửa khoảng điều chỉnh ghế\r\n theo phương thẳng đứng \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Độ uốn của ROPS để tính năng\r\n lượng cơ sở yêu cầu tại điểm uốn và trên đường, đặt tải trọng \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Eil1 \r\n | \r\n \r\n Năng lượng vào được hấp thụ trong\r\n thời gian gây tải thứ nhất theo chiều dọc \r\n | \r\n \r\n J \r\n | \r\n
\r\n Eil2 \r\n | \r\n \r\n Năng lượng vào được hấp thụ trong\r\n thời gian gây tải thứ hai theo chiều dọc \r\n | \r\n \r\n J \r\n | \r\n
\r\n Eis \r\n | \r\n \r\n Năng lượng được hấp thụ trong\r\n thời gian gây tải ở phía bên \r\n | \r\n \r\n J \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n Lực tải tĩnh cho năng lượng cơ sở\r\n yêu cầu \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n
\r\n Fmax \r\n | \r\n \r\n Lực tải tĩnh lớn nhất xảy ra\r\n trong thời gian gây tải (không tính quá tải) \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n
\r\n Ff \r\n | \r\n \r\n Lực sử dụng ở phía trước trong\r\n phép thử phá hủy \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n
\r\n Fr \r\n | \r\n \r\n Lực sử dụng ở phía sau trong phép\r\n thử phá hủy \r\n | \r\n \r\n N \r\n | \r\n
\r\n mt \r\n | \r\n \r\n Khối lượng tham chiếu \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n W \r\n | \r\n \r\n Bề rộng của ROPS \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
5.1. Thử tải trọng theo phương\r\nngang
\r\n\r\n5.1.1. Vật liệu, thiết bị và\r\nphương tiện kèm theo phải đảm bảo khung máy kéo được giữ cố định vững chắc với\r\nmặt nền (và được đỡ) không phụ thuộc vào các lốp.
\r\n\r\n5.1.2. Phương tiện tạo ra\r\nlực theo phương ngang đặt vào kết cấu bảo vệ phòng lật như thể hiện trên Hình 2\r\nvà Hình 3, theo các yêu cầu trong 5.1.2.1 đến 5.1.2.4.
\r\n\r\n5.1.2.1. Phải đảm bảo tải\r\ntrọng được phân bố đồng đều theo đường pháp tuyến với phương của tải trọng và\r\ndọc theo dầm với chiều dài giữa 250 mm và 700 mm, cách đều đúng 50 mm.
\r\n\r\n5.1.2.2. Các cạnh của dầm\r\ntiếp xúc với kết cấu bảo vệ phòng lật phải được vê tròn với bán kính tối đa 50\r\nmm.
\r\n\r\n5.1.2.3. Khớp các đăng, hoặc\r\nkết cấu tương tự phải được kết hợp để đảm bảo thiết bị gây tải không được cản\r\ntrở kết cấu quay hoặc xê dịch theo bất kỳ hướng nào ngoài hướng của tải trọng.
\r\n\r\n5.1.2.4. Trường hợp dầm gây\r\ntải được đặt trên toàn bộ chiều dài của kết cấu bảo vệ phòng lật, không tạo\r\nthành đường thẳng pháp tuyến với phương đặt tải trọng, khoảng trống phải được\r\nkê để phân bố tải trọng trên toàn bộ chiều dài này.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 tải trọng phía sau
\r\n\r\n2 điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP)
\r\n\r\n3 tải trọng phía trước
\r\n\r\n4 điểm đặt tải trọng thứ hai theo\r\nchiều dọc, phía trước hoặc phía sau
\r\n\r\n5 SIP, mặt phẳng trung tuyến dọc
\r\n\r\n6 điểm đặt tải trọng theo chiều\r\ndọc, phía trước hoặc phía sau
\r\n\r\nHình\r\n2 - Đặt tải trọng phía trước và phía sau
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP)
\r\n\r\n2 điểm đặt tải trọng phía bên (xem\r\n(7.2.3)
\r\n\r\n3 độ uốn do tải trọng theo chiều\r\ndọc phía sau
\r\n\r\n4 SIP, mặt phẳng trung tuyến dọc
\r\n\r\n5 tải trọng
\r\n\r\nHình\r\n3 - Đặt tải trọng phía bên
\r\n\r\n5.1.3. Thiết bị đo lực và độ\r\nuốn dọc theo chiều tác động của lực và liên quan đến khung máy kéo. Để đảm bảo\r\nđộ chính xác, các phép đo phải được ghi liên tục. Các thiết bị đo phải được đặt\r\nsao cho ghi được lực và độ uốn tại điểm, dọc theo đường đặt tải trọng.
\r\n\r\n5.1.4. Phương tiện để xác\r\nđịnh vùng khoảng trống không bị xâm nhập trong thời gian thử. Có thể sử dụng\r\ndụng cụ đo dựa vào vùng khoảng trống như thể hiện trên Hình 4.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP)
\r\n\r\n\r\n Kích\r\n thước \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n Ghi\r\n chú \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n \r\n Nhỏ nhất \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n { Nhỏ\r\n nhất hoặc bằng bán kính vô lăng lái cộng 40 mm, chọn số nào lớn hơn \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n 500 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n | \r\n \r\n 250 \r\n | \r\n \r\n { Nhỏ\r\n nhất hoặc bằng bán kính vô lăng lái cộng 40 mm, chọn số nào lớn hơn \r\n | \r\n
\r\n J0E0 \r\n | \r\n \r\n 300 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n F0G0 \r\n | \r\n \r\n --- \r\n | \r\n \r\n
| \r\n
\r\n I0G0 \r\n | \r\n \r\n --- \r\n | \r\n |
\r\n C0D0 \r\n | \r\n \r\n --- \r\n | \r\n |
\r\n E0F0 \r\n | \r\n \r\n --- \r\n | \r\n |
\r\n CHÚ THÍCH: Với các kích thước\r\n khác, xem Hình 6 a) và b). \r\n | \r\n
Hình\r\n4 - Dụng cụ đo vùng khoảng trống
\r\n\r\n5.2. Thử phá hủy
\r\n\r\n5.2.1. Vật liệu, thiết bị và\r\nphương tiện kèm theo phải đảm bảo khung máy kéo được giữ cố định chắc chắn với\r\nmặt nền (và được đỡ), không phụ thuộc vào các lốp.
\r\n\r\n5.2.2. Phương tiện gây ra\r\nlực nén xuống kết cấu bảo vệ phòng lật, như thể hiện trên Hình 5, bao gồm một\r\ndầm cứng có bề rộng 250 mm.
\r\n\r\n5.2.3. Phương tiện để xác\r\nđịnh vùng khoảng trống không bị xâm nhập trong thời gian thử. Có thể sử dụng\r\ndụng cụ đo dựa vào vùng khoảng trống như thể hiện trên Hình 4.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 lực
\r\n\r\n2 khớp nối chốt vạn năng
\r\n\r\n3 xy lanh thủy lực
\r\n\r\n4 giá đỡ trục trước và sau
\r\n\r\n5 dầm phá hủy
\r\n\r\nHình\r\n5 - Ví dụ bố trí thử nghiệm phá hủy
\r\n\r\n6. Chuẩn bị máy\r\nkéo và ROPS để thử
\r\n\r\n6.1. Kết cấu bảo vệ phòng\r\nlật phải được chế tạo với đặc điểm của sản phẩm và lắp với kiểu khung máy kéo\r\nthích hợp, phù hợp với phương pháp gá lắp của nhà chế tạo công bố.
\r\n\r\n6.2. Hệ thống phải được lắp\r\nchặt với nền để các bộ phận kết nối hệ thống và nền không bị chệch hướng đáng\r\nkể liên quan đến ROPS chịu tác động của tải trọng. Hệ thống không chịu bất cứ\r\nsự tựa đỡ nào dưới tải trọng tác động ngoại trừ do phụ kiện ban đầu.
\r\n\r\n6.3. Điều chỉnh bề rộng vết\r\nbánh đối với các bánh sau để không cản trở tới ROPS khi thử.
\r\n\r\nHệ thống phải được đỡ và siết chặt\r\nhoặc chỉnh sửa để toàn bộ năng lượng thử được hấp thụ bởi ROPS và phụ kiện của\r\nnó với các bộ phận cứng của máy kéo.
\r\n\r\n6.4. Tất cả các cửa sổ, các\r\ntấm chắn và các bộ phận không thuộc kết cấu có thể tháo phải được tháo ra để\r\nchúng không ảnh hưởng đến độ bền của ROPS.
\r\n\r\nTrong trường hợp có thể đóng các\r\ncửa và cửa sổ mở, hoặc tháo ra khi làm việc, thì khi thử chúng có thể được tháo\r\nra hoặc hãm ở trạng thái mở, sao cho chúng không làm tăng thêm độ bền của kết\r\ncấu bảo vệ phòng lật gắn phía sau. Điều đó đảm bảo không tạo ra mối nguy hiểm\r\ncho người lái trong trường hợp lật máy.
\r\n\r\n6.5. ROPS phải được trang bị\r\nvới thiết bị cần thiết để thu được số liệu về lực-độ uốn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCẢNH BÁO - Một số thử nghiệm\r\ntheo quy định trong tiêu chuẩn này cần sử dụng các phương pháp có thể dẫn tới\r\ntình trạng nguy hiểm.
\r\n\r\n7.1. Trình tự các phép thử
\r\n\r\n7.1.1. Phép thử phải được\r\nthực hiện đúng quy trình theo trình tự từ a) đến e).
\r\n\r\na) Tải trọng thứ nhất theo chiều\r\ndọc
\r\n\r\nVới máy kéo có khối lượng phân bố\r\ntrên các bánh sau ít nhất 50 % khối lượng máy kéo, tải trọng theo chiều dọc\r\nphải tác động từ phía sau. Với máy kéo khác tải trọng theo chiều dọc phải tác\r\nđộng từ phía trước.
\r\n\r\nb) Thử phá hủy thứ nhất
\r\n\r\nPhép thử phá hủy thứ nhất áp dụng ở\r\ncùng vị trí đầu mút của ROPS như tải trọng theo chiều dọc.
\r\n\r\nc) Tải trọng từ phía bên
\r\n\r\nTrường hợp ROPS có ghế lệch và/hoặc\r\nđộ vững chắc không đối xứng, tải trọng sẽ được thực hiện ở phía bên có khả năng\r\nxâm nhập vào vùng khoảng trống nhiều hơn.
\r\n\r\nd) Thử phá hủy thứ hai
\r\n\r\nPhép thử phá hủy thứ hai áp dụng ở\r\nvị trí đầu mút đối diện của ROPS với tải trọng theo chiều dọc.
\r\n\r\nTrường hợp có kết cấu loại hai trụ,\r\ncó thể cùng vị trí như trong b).
\r\n\r\ne) Tải trọng thứ hai theo chiều\r\ndọc
\r\n\r\nTải trọng thứ hai theo chiều dọc\r\nđược áp dụng với máy kéo lắp ROPS bị nghiêng khi tải trọng theo chiều dọc tại\r\nđiểm a) không áp dụng theo hướng mà ROPS nghiêng do thiết kế.
\r\n\r\n7.1.2. Tất cả các phép thử\r\nphải được thực hiện trên cùng một ROPS. Không sửa chữa hoặc nắn thẳng bất kỳ\r\nchi tiết nào được thực hiện giữa các phép thử.
\r\n\r\n7.1.3. Sau khi hoàn thành\r\ntất cả các phép thử, đo và ghi lại độ uốn dư của ROPS.
\r\n\r\nSau mỗi phần được thử trong 7.1.1,\r\nphải kiểm tra ROPS bằng mắt thường khi đã ngắt tải trọng. Nếu có các vết nứt\r\nhoặc rách trong thời gian gây tải ngoại trừ khi thử phá hủy thứ hai, việc thử\r\nquá tải quy định trong 11.4 phải được thực hiện trước khi tiến hành gây tải\r\ntiếp theo theo trình tự cho trong 7.1.1.
\r\n\r\nVới tải trọng liên tục, biến dạng\r\ncủa buồng lái/khung có thể làm hướng tải trọng thay đổi. Điều này là chấp nhận\r\nđược.
\r\n\r\n7.2. Tải trọng theo phương ngang\r\ntừ phía sau, phía trước và phía bên
\r\n\r\n7.2.1. Yêu cầu chung đối với thử\r\ntải trọng theo phương ngang
\r\n\r\n7.2.1.1. Các tải trọng đặt\r\nvào ROPS phải được phân bố bằng dầm cứng, theo các yêu cầu trong 5.1.2, được\r\nđặt ở vị trí pháp tuyến với phương của tải trọng tác động; dầm cứng có thể có\r\nphương tiện để ngăn cản sự dịch chuyển của nó sang phía bên. Mức độ của tải\r\ntrọng tác động phải đảm bảo sao cho tốc độ uốn không được vượt quá 5mm/s. Khi\r\ntải trọng tác động, F và D phải được ghi đồng thời với các dữ\r\nliệu ghi liên tục, để đảm bảo độ chính xác. Một khi tác động đầu tiên đã bắt\r\nđầu, tải trọng không được giảm cho đến khi thực hiện xong phép thử; nhưng cho\r\nphép dừng việc tăng tải trọng nếu yêu cầu, ví dụ để ghi số liệu đo.
\r\n\r\n7.2.1.2. Đặt tải trọng phải\r\ntheo yêu cầu trong 7.2.1.1 và 5.1.2. Trong trường hợp đặc biệt, nếu bộ phận của\r\nkết cấu mà tải trọng tác động vào, bị cong thì phải đáp ứng các yêu cầu trong\r\n5.1.2.4.
\r\n\r\n7.2.1.3. Nếu không có kết\r\ncấu thanh ngang ở điểm tác động, có thể sử dụng dầm thử thay thế mà không làm\r\ntăng độ bền của kết cấu để hoàn thành quy trình thử.
\r\n\r\n7.2.2 Tải trọng thứ nhất theo\r\nchiều dọc
\r\n\r\nTải trọng được tác động theo phương\r\nngang và song song với mặt phẳng trung tuyến dọc của máy kéo từ phía sau hoặc\r\nphía trước như yêu cầu trong 7.1.1 a). Nếu từ phía sau, nó phải tác động vào\r\nphía đối diện với phía mà tải trọng phía bên tác động. Nếu từ phía trước, nó ở\r\ncùng một phía với tải trọng phía bên.
\r\n\r\nTải trọng phải được tác động vào bộ\r\nphận kết cấu ngang cao nhất của ROPS (nghĩa là phần có thể đập xuống mặt đất\r\nđầu tiên khi tai nạn lật máy).
\r\n\r\nĐiểm đặt tải trọng phải ở 1/6 bề\r\nrộng của đỉnh kết cấu bảo vệ phòng lật tính từ góc ngoài vào phía trong. Bề\r\nrộng của ROPS được lấy là khoảng cách giữa hai đường song song với mặt phẳng\r\ntrung tuyến dọc của máy kéo và tiếp xúc với điểm ngoài cùng xa nhất của ROPS\r\ntrong mặt phẳng nằm ngang tiếp xúc với đỉnh của những bộ phận kết cấu ngang cao\r\nnhất.
\r\n\r\nChiều dài dầm không được nhỏ hơn\r\n1/3 bề rộng của kết cấu bảo vệ phòng lật (như được mô tả ở trên) và không được\r\nlớn hơn mức tối thiểu này 49 mm.
\r\n\r\nPhép thử phải dừng khi:
\r\n\r\na) Năng lượng biến dạng được hấp\r\nthụ bởi ROPS bằng hoặc lớn hơn năng lượng vào cần thiết, Eil1,\r\ntính bằng jun, trong đó:
\r\n\r\nEil1 = 1,4.mt
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nb) ROPS xâm nhập vào vùng khoảng\r\ntrống (xem Điều 9) hoặc mất tác dụng bảo vệ.
\r\n\r\n7.2.3. Tải trọng từ phía bên
\r\n\r\nTải trọng phải được tác động từ\r\nphía bên theo phương ngang pháp tuyến với mặt phẳng trung tuyến dọc. Nó phải\r\nđược tác động vào phần phía trên cùng của kết cấu bảo vệ phòng lật tại điểm\r\nthông thường cách 85 mm (xem Hình 3) về phía trước của SIP (xem Hình 3 và Điều\r\n8), hoặc lấy điểm giữa đoạn thẳng nối các SIP theo hai hướng lái đối với máy\r\nkéo có thể đảo vị trí người lái.
\r\n\r\nNếu chắc chắn rằng phần đặc biệt\r\nnào đó của phía bên buồng lái sẽ tiếp xúc mặt đất đầu tiên khi máy kéo lật sang\r\nbên, thì tải trọng phải tác động vào điểm đó miễn là nó cho phép phân bố tải\r\ntrọng đồng đều như quy định trong 7.2.1. Trường hợp kết cấu hai trụ, tải trọng\r\nphía bên phải được tác động tại phần kết cấu cao nhất ở phía bên, không phụ\r\nthuộc vào SIP.
\r\n\r\nChiều dài dầm càng dài càng tốt,\r\nnhưng tối đa là 700 mm.
\r\n\r\nPhép thử phải dừng khi:
\r\n\r\na) Năng lượng gây biến dạng được\r\nhấp thụ bởi ROPS lớn hơn hoặc bằng năng lượng vào cần thiết, Eis,\r\ntính bằng jun, trong đó:
\r\n\r\nEis = 1,75.mt
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nb) ROPS xâm nhập vào vùng khoảng\r\ntrống (xem Điều 9) hoặc mất tác dụng bảo vệ.
\r\n\r\n7.3. Thử phá hủy
\r\n\r\n7.3.1. Phá hủy phía sau
\r\n\r\nDầm phải đặt ngang qua bộ phận kết\r\ncấu cao nhất phía sau và lực phá hủy tổng hợp phải đặt trong mặt phẳng tham\r\nchiếu thẳng đứng. Tác động lực, Fr, trong đó Fr\r\n= 20 mt, tính bằng niu tơn. Lực được duy trì tối thiểu 5 s\r\nsau khi dừng quan sát bất kỳ dịch chuyển nào của ROPS.
\r\n\r\nTrường hợp phần phía sau mái che\r\ncủa kết cấu bảo vệ phòng lật không chịu được lực phá hủy đầy đủ, thì tác động\r\nlực cho đến khi mái che biến dạng trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS với\r\nphần sau của máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó dừng\r\ntác động lực, đặt lại vị trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên ROPS tại\r\nđiểm sẽ đỡ phía trước máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác động lực đầy đủ.
\r\n\r\n7.3.2. Phá hủy tại phía trước
\r\n\r\nDầm phải đặt ngang qua các bộ phận\r\nkết cấu cao nhất phía trước và hợp lực phá hủy phải được đặt trong mặt phẳng\r\ntham chiếu thẳng đứng. Tác động lực, Ff, trong đó Ff\r\n= 20 mt, tính bằng niu tơn. Lực được duy trì tối thiểu 5 s\r\nsau khi không nhìn thấy bất kỳ sự dịch chuyển nào của ROPS.
\r\n\r\nTrường hợp phần phía trước mái che\r\ncủa kết cấu bảo vệ phòng lật không chịu được lực phá hủy đầy đủ, thì tác động\r\nlực cho đến khi mái che biến dạng trùng với mặt phẳng nối phần trên của ROPS\r\nvới phần trước máy kéo có khả năng đỡ khối lượng máy kéo khi bị lật. Sau đó\r\ndừng tác động lực, đặt lại vị trí máy kéo hoặc tải trọng để dầm đặt trên phần\r\ncủa ROPS mà sẽ đỡ phía sau máy kéo khi bị lật hoàn toàn và tác động lực đầy đủ.
\r\n\r\n7.4. Tải trọng thứ hai theo\r\nchiều dọc
\r\n\r\nTải trọng thứ hai theo chiều dọc\r\nđược tác động theo hướng ngược lại và ở góc xa nhất, tải trọng theo chiều dọc\r\ntheo 7.2.2, nếu không thì theo 7.2.1.
\r\n\r\nPhép thử phải dừng thử khi:
\r\n\r\na) Năng lượng gây biến dạng được\r\nhấp thụ bởi ROPS bằng hoặc lớn hơn năng lượng vào yêu cầu, Eil2,\r\ntính bằng jun, trong đó:
\r\n\r\nEil2 = 0,35.mt
\r\n\r\nhoặc
\r\n\r\nb) ROPS xâm nhập vào vùng khoảng\r\ntrống (xem Điều 9) hoặc mất tác dụng bảo vệ.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP) được\r\nxác định theo ISO 5353.
\r\n\r\nĐối với ghế ngồi có giảm xóc, nếu\r\nnhà chế tạo có hướng dẫn thì phải tuân theo để điều chỉnh hệ thống giảm xóc.\r\nMặt khác, hệ thống giảm xóc của ghế ngồi phải được đặt ở điểm giữa hành trình\r\ndịch chuyển của hệ thống giảm xóc. Sau khi lắp ghế ngồi lên máy kéo, điểm chỉ\r\nbáo chỗ ngồi (SIP) sẽ trở thành một điểm cố định đối với máy kéo và không di\r\nchuyển cùng với ghế ngồi trong phạm vi điều chỉnh ngang và dọc của ghế.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Vùng khoảng trống được\r\nminh họa trên Hình 4, Hình 6 a) và Hình 6 b). Vùng được xác định trong mối\r\ntương quan với mặt phẳng tham chiếu và SIP. Mặt phẳng tham chiếu là mặt phẳng\r\nthẳng đứng, thông thường theo chiều dọc máy kéo và đi qua điểm chỉ báo chỗ ngồi\r\nvà tâm của vô lăng lái. Thông thường mặt phẳng tham chiếu trùng với mặt phẳng\r\ntrung tuyến dọc của máy kéo. Mặt phẳng tham chiếu phải được thừa nhận xê dịch\r\ntheo chiều ngang so với ghế ngồi và vô lăng lái trong thời gian chịu tải trọng\r\nnhưng vẫn giữ vuông góc với máy kéo hoặc sàn của ROPS. Vùng khoảng trống được\r\nxác định trên cơ sở của 9.2 và 9.3.
\r\n\r\n9.2. Vùng của khoảng trống\r\nđối với các máy kéo có ghế không đảo chiều được xác định và giới hạn bởi các\r\nmặt phẳng nêu trong a) đến j) dưới đây; máy kéo ở trên mặt phẳng nằm ngang, ghế\r\nngồi trường hợp có thể điều chỉnh được thì điều chỉnh đến vị trí trên cùng phía\r\nsau của ghế và vô lăng lái trường hợp có thể điều chỉnh được thì điều chỉnh đến\r\nvị trí giữa.
\r\n\r\na) Mặt phẳng nằm ngang (A1B1B2A2),\r\ncách phía trên SIP là (810 + av) mm với đường B1B2\r\nđược xác định cách phía sau SIP là (ah - 10) mm.
\r\n\r\nb) Mặt phẳng nghiêng (G1G2I2I1),\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, bao gồm cả hai điểm, một điểm cách phía sau\r\nđường B1B2 là 150 mm và điểm sau cùng của đệm tựa lưng\r\ncủa ghế.
\r\n\r\nc) Bề mặt trụ (A1A2I2I1)\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 120 mm, tiếp tuyến với các mặt\r\nphẳng được xác định trong a) và b).
\r\n\r\nd) Bề mặt trụ (B1C1C2B2)\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, có bán kính 900 mm kéo dài về phía trước\r\n400 mm, và tiếp tuyến với mặt phẳng được xác định trong a) dọc theo đường B1B2.
\r\n\r\ne) Mặt phẳng nghiêng (C1D1D2C2)\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, nối với bề mặt được xác định trong d) và đi\r\nqua điểm cách mép ngoài phía trước của vô lăng lái là 40 mm. Trường hợp vô lăng\r\nlái ở vị trí cao,mặt phẳng này được kéo dài về phía trước từ đường B1B2\r\ntiếp tuyến với bề mặt được xác định trong d).
\r\n\r\nf) Mặt phẳng thẳng đứng (D1E1E2D2)\r\nvuông góc với mặt phẳng tham chiếu, cách mép ngoài của vô lăng lái về phía\r\ntrước là 40 mm.
\r\n\r\ng) Mặt phẳng nằm ngang (E1F1F2E2)\r\nđi qua điểm cách phía dưới SIP là (90-av) mm.
\r\n\r\nh) Bề mặt (G1F1F2G2),\r\nnếu cần thiết, cong từ giới hạn đáy của mặt phẳng được xác định trong b) đến\r\nmặt phẳng nằm ngang được xác định trong g), vuông góc với mặt phẳng tham chiếu,\r\nvà tiếp xúc với đệm tựa lưng của ghế suốt chiều dài của nó.
\r\n\r\ni) Các mặt phẳng thẳng đứng J1E1F1G1H1\r\nvà J2E2F2G2H2. Các mặt\r\nphẳng thẳng đứng này phải được kéo dài về phía trên cách mặt phẳng E1F1F2E2\r\n300 mm; khoảng cách E1E0 và E2E0\r\nphải là 250 mm.
\r\n\r\nj) Các mặt phẳng song song A1B1C1D1J1H1I1\r\nvà A2B2C2D2J2H2I2\r\nphải nghiêng sao cho cạnh trên của mặt phẳng ở phía bên mà lực tác động vào\r\ncách ít nhất 100 mm từ mặt phẳng tham chiếu thẳng đứng.
\r\n\r\n9.3. Với các máy kéo có thể\r\nđảo vị trí người lái (đảo chiều ghế và vô lăng lái), vùng khoảng trống là vùng\r\nbao của hai vùng khoảng trống được xác định bởi hai vị trí khác nhau của vô\r\nlăng lái và ghế ngồi.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n
\r\n a)\r\n Hình cắt mặt phẳng tham chiếu đứng \r\n | \r\n \r\n b)\r\n Nhìn từ phía trước hoặc sau \r\n | \r\n
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 SIP
\r\n\r\n2 lực
\r\n\r\n3 mặt phẳng tham chiếu đứng
\r\n\r\nHình\r\n6 - Vùng khoảng trống
\r\n\r\n\r\n\r\nCác phép đo trong thời gian thử\r\nphải thực hiện với các sai số dưới đây:
\r\n\r\n\r\n a) thời gian \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,2 s \r\n | \r\n
\r\n b) khoảng cách \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,5 % \r\n | \r\n
\r\n c) lực \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 1,0 % \r\n | \r\n
\r\n d) khối lượng \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 0,5 % \r\n | \r\n
11.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nĐể ROPS được chấp nhận, nó phải đáp\r\nứng các điều kiện trong 11.2 đến 11.5 cả trong và sau khi thử nghiệm. Với máy\r\nkéo quay vòng bằng khớp nối, thì vùng khoảng trống phải được duy trì bảo vệ tại\r\nbất kỳ góc nào của khớp nối quay của máy kéo khi bị lật.
\r\n\r\n11.2. Vùng khoảng trống
\r\n\r\nKhông có phần nào của máy kéo xâm\r\nnhập vào vùng khoảng trống được xác định trong Điều 9. Không có phần nào có thể\r\nva đập vào ghế ngồi trong khi thử. Ngoài ra, vùng khoảng trống không ở bên\r\nngoài vùng bảo vệ của ROPS (xem chú thích trong 3.1). Với mục đích này, nó phải\r\nđược xem xét ở bên ngoài, nếu có bất kỳ bộ phận nào tiếp xúc với mặt đất khi\r\nmáy kéo lật nhào về phía va đập. Để đánh giá điều này, phải điều chỉnh các lốp\r\nvà bề rộng vết bánh nhỏ nhất theo quy định của nhà chế tạo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nhà chế tạo máy kéo có\r\ntrách nhiệm phải đảm bảo các bộ phận khác không hiện diện trong thời gian thử\r\nROPS không gây ra nguy hiểm cho người vận hành trong trường hợp bị lật do xâm\r\nnhập vào vùng khoảng trống.
\r\n\r\n11.3. Lực yêu cầu
\r\n\r\nTại điểm yêu cầu đáp ứng năng lượng\r\ntrong mỗi phép thử tải trọng theo phương ngang, lực phải vượt quá 0,8Fmax.
\r\n\r\n11.4. Thử quá tải
\r\n\r\n11.4.1. Phải thực hiện phép\r\nthử quá tải, nếu lực giảm xuống hơn 3 % ứng với trên 5 % của độ uốn đạt được\r\ntrong khi hấp thụ năng lượng yêu cầu [xem Hình 7 a) và b)].
\r\n\r\n11.4.2. Phép thử quá tải\r\nphải bao gồm việc tăng liên tục tải trọng theo phương ngang với gia số 5 % năng\r\nlượng yêu cầu ban đầu cho đến khi năng lượng tổng cộng bổ sung đạt 20 % [xem\r\nHình 7 c)].
\r\n\r\n11.4.2.1. Phép thử quá tải\r\nđược coi là đạt yêu cầu nếu,
\r\n\r\n- sau khi hấp thụ 5 %, 10 % hoặc 15\r\n% năng lượng bổ sung, thì lực giảm xuống dưới 3 % cho mỗi gia số 5 %, và lực\r\nlớn hơn 0,8Fmax, và nếu,
\r\n\r\n- sau khi hấp thụ 20 % năng lượng\r\nbổ sung vào, thì lực lớn hơn 0,8Fmax.
\r\n\r\n11.4.2.2. Xâm nhập vào vùng\r\nkhoảng trống hoặc thiếu sự bảo vệ vùng khoảng trống là cho phép trong khi thử\r\nquá tải. Sau khi dỡ bỏ tải trọng, kết cấu phải không ở trong vùng khoảng trống\r\nvà phải bảo vệ vùng khoảng trống.
\r\n\r\n11.5. Giòn hóa do thời tiết lạnh
\r\n\r\nNếu ROPS được khẳng định có đặc\r\ntính chịu được sự giòn hóa do thời tiết lạnh, nhà chế tạo phải đưa ra các chi\r\ntiết và phải ghi trong báo cáo (xem Điều 14).
\r\n\r\nĐặc tính giòn hóa do thời tiết lạnh\r\ncó thể được xác minh bởi việc thực hiện các phép thử khác theo Điều 7 tại nhiệt\r\nđộ -18oC hoặc lạnh hơn hoặc theo Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ở một số nước, ROPS bắt\r\nbuộc đáp ứng các yêu cầu giòn hóa do thời tiết lạnh trong Phụ lục A. Danh mục\r\nchưa đầy đủ của một số nước cho trong Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nX Độ uốn
\r\n\r\nY lực tải trọng tĩnh học
\r\n\r\na vị trí Fa\r\ntương ứng với 0,95D
\r\n\r\nb phép thử quá tải không\r\ncần thiết khi Fa £\r\n1,03F
\r\n\r\na)\r\nThử quá tải không cần thiết
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nX độ uốn
\r\n\r\nY lực tải trọng tĩnh học
\r\n\r\na vị trí Fa\r\ntương ứng với 0,95D
\r\n\r\nb thử quá tải cần thiết\r\nkhi Fa > 1,03F
\r\n\r\nc thử quá tải thực hiện\r\nthỏa mãn Fb > 0,97F và Fb >\r\n0,8Fmax
\r\n\r\nb)\r\nThử quá tải cần thiết
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\nX độ uốn
\r\n\r\nY lực tải trọng tĩnh học
\r\n\r\n1 quá tải
\r\n\r\na vị trí Fa\r\ntương ứng với 0,95D
\r\n\r\nb thử quá tải cần thiết\r\nkhi Fa > 1,03F
\r\n\r\nc cần thử quá tải thêm\r\nkhi Fb < 0,97F
\r\n\r\nd cần thử quá tải thêm\r\nkhi Fc < 0,97Fb
\r\n\r\ne cần thử quá tải thêm\r\nkhi Fd < 0,97Fc
\r\n\r\nf thực hiện thử quá tải\r\nthỏa mãn nếu Fe > 0,8Fmax. Hư hỏng tại\r\nbất kỳ giai đoạn nào khi tải giảm xuống dưới 0,8Fmax
\r\n\r\nc)\r\nThử quá tải liên tiếp
\r\n\r\nHình\r\n7 - Lực tải tĩnh quan hệ với độ uốn
\r\n\r\n12. Mở rộng\r\nvới các kiểu máy kéo khác
\r\n\r\nTrong trường hợp ROPS thỏa mãn các\r\nđiều kiện chấp nhận và nó được thiết kế để sử dụng trên các kiểu máy kéo khác,\r\nthì phương pháp thử quy định trong Điều 7 không cần thực hiện với từng kiểu máy\r\nkéo, miễn là ROPS và máy kéo đáp ứng các điều kiện sau đây.
\r\n\r\na) Khối lượng của máy kéo mới không\r\nvượt quá 5% khối lượng tham chiếu được sử dụng trong phép thử.
\r\n\r\nb) Phương pháp gá lắp và các bộ\r\nphận của máy kéo mà phụ kiện lắp vào nó được chế tạo phải giống nhau hoặc có độ\r\nbền tương đương.
\r\n\r\nc) Bất kỳ bộ phận hợp thành nào,\r\nnhư chắn bùn, nắp đậy có thể hỗ trợ cho ROPS phải như nhau hoặc được đánh giá\r\nlà tạo ra ít nhất sự hỗ trợ tương tự.
\r\n\r\nd) Vị trí và các kích thước giới\r\nhạn của ghế ngồi trong ROPS và vị trí liên quan tới kết cấu bảo vệ phòng lật\r\nphải sao cho vùng khoảng trống phải duy trì bên trong phạm vi bảo vệ của kết\r\ncấu bị uốn trong tất cả các thử nghiệm.
\r\n\r\nTrong trường hợp đó, báo cáo thử\r\nphải bao gồm tham chiếu với báo cáo thử nghiệm gốc.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu yêu cầu phải có nhãn, nó phải\r\nbền và được gắn cố định lên phần chính của kết cấu sao cho dễ đọc. Nhãn phải\r\nđược bảo vệ tránh hư hỏng và phải bao gồm ít nhất các thông tin sau:
\r\n\r\na) tên và địa chỉ của nhà chế tạo\r\nhoặc nhà lắp ráp ROPS;
\r\n\r\nb) số nhận dạng của ROPS (kiểu hoặc\r\nsố loạt sản xuất);
\r\n\r\nc) nhãn hiệu, kiểu hoặc số loạt sản\r\nxuất của máy kéo mà ROPS được thiết kế để lắp vào;
\r\n\r\nd) tham khảo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít\r\nnhất các thông tin đưa ra trong Phụ lục B.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nYêu cầu bảo vệ chống giòn gãy của ROPS ở nhiệt độ\r\nlàm việc thấp
\r\n\r\nCác yêu cầu và phương pháp dưới đây\r\ndùng để quy định độ bền và tính chống giòn gãy ở nhiệt độ thấp. Các yêu cầu tối\r\nthiểu về vật liệu dưới đây phải được đáp ứng khi đánh giá sự phù hợp của kết\r\ncấu bảo vệ phòng lật ở nhiệt độ làm việc thấp ở các nước đòi hỏi bảo vệ hoạt\r\nđộng bổ sung này.
\r\n\r\nỞ một số nước, bắt buộc phải làm\r\nđúng theo phụ lục này. Xem Bảng A.1.
\r\n\r\nBảng\r\nA.1 - Các nước bắt buộc thử sự giòn hóa do thời tiết lạnh theo phụ lục này
\r\n\r\n\r\n Nước \r\n | \r\n \r\n Mã\r\n nước \r\n | \r\n
\r\n Ca\r\n na đa \r\n | \r\n \r\n CA \r\n | \r\n
\r\n Mỹ \r\n | \r\n \r\n US \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH: Yêu cầu và phương pháp\r\ntrong A.3 và A.4 được quy định đến khi các tiêu chuẩn quốc tế phù hợp được phát\r\ntriển.
\r\n\r\nA.1. Các bu lông và đai ốc\r\nsử dụng để liên kết ROPS với khung máy và liên kết các phần kết cấu của ROPS\r\nphải là loại đặc tính 8.8, 9.8 hoặc 10.9 đối với bu lông (xem ISO 898-1[2])\r\nvà loại đặc tính 8, 9 hoặc 10 đối với đai ốc (xem ISO 898-2[3]).
\r\n\r\nA.2. Tất cả các mối hàn điện\r\nsử dụng trong chế tạo các chi tiết và khung của kết cấu phải phù hợp với vật\r\nliệu của ROPS cho trong A.3.
\r\n\r\nA.3. Các chi tiết kết cấu\r\nbằng thép của kết cấu bảo vệ phòng lật phải được kiểm tra độ dai va đập, biểu\r\nthị yêu cầu năng lượng va đập khắc rãnh V Charpy tối thiểu như được nêu trong\r\nBảng A.2. Các chi tiết của kết cấu mà chúng có thể được xác định theo ứng suất\r\nphẳng hay phải chịu các mức biến dạng đủ thấp, như vậy khả năng giòn gãy được\r\nloại trừ trong trường hợp trường nhiệt độ thấp, không cần thực hiện theo yêu\r\ncầu này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thép có độ dày cán nhỏ\r\nhơn 2,5 mm và với hàm lượng các bon nhỏ hơn 0,2 % được coi là đáp ứng yêu cầu.
\r\n\r\nCác chi tiết kết cấu của kết cấu\r\nbảo vệ phòng lật được làm từ vật liệu ngoài vật liệu thép phải có độ bền chịu\r\nva đập ở nhiệt độ thấp tương đương. Mẫu thử phải "theo chiều dọc" và\r\nlấy từ phôi liệu phẳng, hoặc dạng ống hoặc phần cắt ra của kết cấu trước khi\r\ntạo hình hoặc hàn để sử dụng trong kết cấu bảo vệ phòng lật. Mẫu thử từ dạng\r\nống hoặc phần cắt ra của kết cấu phải được lấy ở phần giữa của mặt bên lớn nhất\r\nvà không có các mối hàn.
\r\n\r\nA.4. Thử nghiệm khắc rãnh V\r\nCharpy phải thực hiện theo quy trình trong ASTM A370 2), ngoại\r\ntrừ kích thước mẫu thử phải theo các kích thước cho trong Bảng A.2.
\r\n\r\nA.5 Một phương án thay thế\r\ncho phương pháp này là sử dụng thép lặng hoặc nửa lặng phải được cung cấp đặc\r\nđiểm kỹ thuật.
\r\n\r\nBảng\r\nA.2 - Yêu cầu năng lượng khắc rãnh chữ V Charpy tối thiểu cho vật liệu của ROPS\r\ntại nhiệt độ mẫu thử là -20\r\noC và -30 oC
\r\n\r\n\r\n Kích\r\n thước mẫu \r\n | \r\n \r\n Năng\r\n lượng hấp thụ \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n -30 oC \r\n | \r\n \r\n -20 oC \r\n | \r\n
\r\n mm \r\n | \r\n \r\n J \r\n | \r\n \r\n J b \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 10 a \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 27,5 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 9 \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 8 \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 7,5 a \r\n | \r\n \r\n 9,5 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 7 \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 22,5 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 6,7 \r\n | \r\n \r\n 8,5 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 6 \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 5 a \r\n | \r\n \r\n 7,5 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 4 \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 3,3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 3 \r\n | \r\n \r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n
\r\n 10\r\n ´ 2,5 a \r\n | \r\n \r\n 5,5 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n
\r\n a Biểu thị kích thước\r\n ưu tiên. Kích thước mẫu thử phải không được nhỏ hơn kích thước ưu tiên lớn\r\n nhất mà vật liệu cho phép. \r\nb Yêu cầu năng lượng\r\n tại nhiệt độ -20 oC bằng\r\n 2,5 lần giá trị quy định đối với nhiệt độ -30\r\n oC. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến độ bền năng lượng va đập, ví dụ,\r\n chiều cán, giới hạn chảy, định hướng hạt và kỹ thuật hàn. Các yếu tố này phải\r\n được xem xét khi lựa chọn và sử dụng thép. \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nMẫu báo cáo thử nghiệm kết cấu bảo vệ phòng lật\r\n
\r\n\r\nB.1. Giới thiệu chung
\r\n\r\nCác thành phần thể hiện dưới đây,\r\ntheo ISO 1000[4].
\r\n\r\n- Tên và địa chỉ của nhà chế tạo\r\nROPS:
\r\n\r\n- Chịu trách nhiệm thử nghiệm:
\r\n\r\n- Nhãn hiệu của ROPS:
\r\n\r\n- Kiểu của ROPS:
\r\n\r\n- Loại của ROPS (buồng lái, khung,\r\nthanh bảo vệ phía sau, buồng lái có khung tích hợp, v.v…):
\r\n\r\n- Ngày và địa điểm thử nghiệm:
\r\n\r\nB.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy\r\nkéo thử
\r\n\r\nB.2.1. Xác định máy kéo lắp ROPS
\r\n\r\nB.2.1.1. Quy định chung
\r\n\r\n- Nhãn hiệu máy kéo: 3)
\r\n\r\n- Kiểu (tên thương hiệu):
\r\n\r\n- Loại: 2 bánh chủ động hoặc 4 bánh\r\nchủ động; bánh cao su hoặc bánh thép (nếu có); quay vòng bằng khớp nối 4 bánh\r\nchủ động hoặc quay vòng bằng khớp nối 4 bánh chủ động với bánh kép (nếu có):
\r\n\r\nB.2.1.2. Số
\r\n\r\n- Số loạt sản xuất thứ nhất hoặc\r\nsản xuất mẫu:
\r\n\r\n- Số loạt sản xuất:
\r\n\r\nB.2.1.3. Các đặc điểm kỹ thuật\r\nkhác (nếu có)
\r\n\r\n- Tên gọi của kiểu đối với các quốc\r\ngia khác:
\r\n\r\n- Loại bộ phận truyền động bánh\r\nrăng ´ phạm vi:
\r\n\r\n- Bảng tốc độ: 30, 40 hoặc tốc độ\r\nkhác:
\r\n\r\n- Chứng nhận của nhà chế tạo hoặc\r\nsố loại kỹ thuật:
\r\n\r\nB.2.2. Khối lượng máy kéo
\r\n\r\n\r\n Cầu trước \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n Cầu sau \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n Tổng cộng \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
- Khối lượng tham chiếu sử dụng để\r\ntính toán năng lượng va đập và lực phá hủy: kg
\r\n\r\nB.2.3. Vết bánh tối thiểu và cỡ\r\nlốp
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Vết\r\n bánh tối thiểu \r\n | \r\n \r\n Cỡ\r\n lốp \r\n | \r\n
\r\n Trước \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Sau \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
B.2.4. Ghế ngồi của máy kéo
\r\n\r\n- Máy kéo có thể đảo vị trí người\r\nlái (đảo ghế và vô lăng lái): Có/Không
\r\n\r\n- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế:
\r\n\r\n- Nhãn mác/loại/kiểu của ghế tùy chọn\r\nvà vị trí của điểm chỉ báo chỗ ngồi (SIP):
\r\n\r\n(Mô tả ghế 1 và vị trí của SIP)
\r\n\r\n(Mô tả ghế 2 và vị trí của SIP)
\r\n\r\n(Mô tả ghế … và vị trí của SIP)
\r\n\r\nB.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS
\r\n\r\nB.3.1. Hình ảnh từ phía bên\r\nvà phía sau hiển thị chi tiết khung bao gồm cả các chắn bùn.
\r\n\r\nB.3.2. Bản vẽ phối cảnh\r\nchung của phía bên và phía sau của kết cấu bao gồm cả vị trí của điểm chỉ báo\r\nchỗ ngồi (SIP) và chi tiết của khung.
\r\n\r\nB.3.3. Mô tả tóm tắt ROPS,\r\nbao gồm:
\r\n\r\n- kiểu kết cấu;
\r\n\r\n- các chi tiết của khung;
\r\n\r\n- các chi tiết của lớp sơn phủ và\r\nlớp lót;
\r\n\r\n- phương tiện vào và ra;
\r\n\r\n- khung bổ sung: Có/Không
\r\n\r\nB.3.4. Kết cấu có thể\r\nnghiêng hoặc không thể nghiêng; gập hoặc không gập
\r\n\r\n- Có thể nghiêng hoặc không thể\r\nnghiêng 4)
\r\n\r\nNếu cần thiết nghiêng bằng dụng cụ\r\nnào đó, thì điều này phải được công bố như sau:
\r\n\r\n- Có thể nghiêng bằng dụng cụ/có\r\nthể nghiêng không cần dụng cụ 4)
\r\n\r\n- Gập/không gập 4)
\r\n\r\nNếu cần thiết gập bằng dụng cụ nào\r\nđó, thì điều này phải cần được công bố như sau:
\r\n\r\n- Gập bằng dụng cụ/gập không cần\r\ndụng cụ 4)
\r\n\r\nB.3.5. Kích thước: phải được\r\nđo khi ghế chịu tải trọng như quy định trong ISO 5353 để xác định điểm chỉ báo\r\nchỗ ngồi, và sau đó đặt vị trí như quy định trong Điều 9 để xác định vùng\r\nkhoảng trống.
\r\n\r\nKhi máy kéo được trang bị các ghế\r\ntùy chọn khác nhau hoặc đảo vị trí người lái (đảo ghế và vô lăng lái), thì kích\r\nthước liên quan đến các điểm chỉ báo chỗ ngồi phải được đo trong mỗi trường hợp\r\n(SIP 1, SIP 2, v.v…).
\r\n\r\n\r\n - Chiều cao của bộ phận mái che\r\n tính từ điểm chỉ báo chỗ ngồi: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Chiều cao của bộ phận mái che\r\n tính từ sàn máy kéo: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Bề rộng bên trong của ROPS tính\r\n từ điểm chỉ báo chỗ ngồi (810 + av): \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Bề rộng bên trong của ROPS theo\r\n chiều thẳng đứng trên điểm chỉ báo chỗ ngồi tại mức \r\n | \r\n |
\r\n giữa của vô lăng lái: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Khoảng cách từ tâm vô lăng lái\r\n đến cạnh bên phải của ROPS: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Khoảng cách từ tâm của vô lăng\r\n lái đến cạnh bên trái của ROPS: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Khoảng cách nhỏ nhất từ vành vô\r\n lăng lái đến ROPS: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Bề rộng của cửa: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - tại đỉnh: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - ở giữa: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - tại điểm dưới cùng: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Chiều cao của cửa \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - tính từ sàn để chân: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - tính từ bậc lên xuống cao\r\n nhất: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - tính từ bậc lên xuống thấp nhất: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Chiều cao toàn bộ của máy kéo\r\n khi lắp ROPS: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Chiều rộng toàn bộ của ROPS\r\n (nếu bao gồm cả các chắn bùn, phải được nói rõ): \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Khoảng cách theo chiều ngang từ\r\n điểm chỉ báo chỗ ngồi đến phía sau của ROPS tại độ cao cách phía trên điểm\r\n chỉ báo chỗ ngồi (810 + av): \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
B.3.6. Các chi tiết của vật\r\nliệu dùng để chế tạo ROPS và đặc điểm kỹ thuật của thép sử dụng
\r\n\r\nĐặc điểm kỹ thuật của thép phải\r\ntheo ISO 630.
\r\n\r\n\r\n - Khung chính: \r\n | \r\n \r\n (các phần - vật liệu - kích\r\n thước) \r\n | \r\n
\r\n - Là thép sôi, nửa lặng, lặng? \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Thép tiêu chuẩn và tham\r\n chiếu: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Các khung: \r\n | \r\n \r\n (các phần - vật liệu - kích\r\n thước) \r\n | \r\n
\r\n - Là thép sôi, nửa lặng, lặng? \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Thép tiêu chuẩn và tham\r\n chiếu: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Lắp ráp và bu lông khung: \r\n | \r\n \r\n (các phần - kích thước) \r\n | \r\n
\r\n - Mái \r\n | \r\n \r\n (các phần - vật liệu - kích\r\n thước) \r\n | \r\n
\r\n - Sơn phủ: \r\n | \r\n \r\n (các phần - vật liệu - kích\r\n thước) \r\n | \r\n
\r\n - Kính: \r\n | \r\n \r\n (kiểu - loại - kích thước) \r\n | \r\n
B.3.7. Các chi tiết gia cố\r\ncủa nhà chế tạo máy kéo trên các bộ phận nguyên bản.
\r\n\r\nB.4. Kết quả thử
\r\n\r\nB.4.1. Thử nghiệm phá hủy và tải\r\ntrọng tĩnh
\r\n\r\nB.4.1.1. Điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n- Tải trọng được tác động vào
\r\n\r\n- phía sau bên trái/phải
\r\n\r\n- phía trước bên phải/trái
\r\n\r\n- phía bên cạnh bên phải/trái
\r\n\r\n\r\n - Khối lượng sử dụng để tính năng\r\n lượng va đập và lực phá hủy: \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n
\r\n - Năng lượng và lực tác dụng: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - phía sau: \r\n | \r\n \r\n kJ \r\n | \r\n
\r\n - phía trước: \r\n | \r\n \r\n kJ \r\n | \r\n
\r\n - phía bên cạnh: \r\n | \r\n \r\n kJ \r\n | \r\n
\r\n - lực phá hủy: \r\n | \r\n \r\n kN \r\n | \r\n
\r\n B.4.1.2. Đo độ uốn dư sau khi\r\n thử \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đo độ uốn dư tại điểm xa nhất của\r\n kết cấu bảo vệ sau các loạt thử nghiệm: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - Phía sau (về phía trước/về phía\r\n sau): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bên trái: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - bên phải: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Phía trước (về phía trước/về\r\n phía sau): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bên trái: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - bên phải: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Phía bên cạnh (bên trái/bên\r\n phải): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - trước: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - sau: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - Đỉnh (hướng xuống/hướng lên): \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - phía sau: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bên trái: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - bên phải: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - phía trước: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - bên trái: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n - bên phải: \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n
\r\n Sai lệch giữa tổng độ uốn tức\r\n thời và độ uốn dư khi thử tải trọng phía bên (độ uốn đàn hồi): mm \r\n | \r\n
Công bố:
\r\n\r\nCác điều kiện chấp nhận các phép\r\nthử này liên quan đến bảo vệ vùng khoảng trống là đạt. Kết cấu này là một kết\r\ncấu bảo vệ phòng lật phù hợp với tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nB.4.1.3. Đường cong
\r\n\r\nPhải bao gồm một bản sao các đường\r\ncong của lực/độ uốn thu được trong quá trình thử.
\r\n\r\nNếu yêu cầu một phép thử quá tải\r\ntheo chiều ngang, thì cần nêu lý do cho quá tải và phải bao gồm bản sao bổ sung\r\ncác đường cong lực/độ uốn thu được trong thời gian quá tải.
\r\n\r\nB.4.2. Đặc điểm thời tiết lạnh\r\n(khả năng chịu giòn gãy)
\r\n\r\nPhương pháp sử dụng để nhận biết sự\r\nchống chịu giòn gãy tại nhiệt độ thấp:
\r\n\r\nĐặc điểm kỹ thuật của\r\nthép: (tiêu chuẩn tham chiếu và liên\r\nquan)
\r\n\r\nĐặc điểm kỹ thuật của thép phải\r\ntuân theo ISO 630.
\r\n\r\nBảng\r\nB.1 - Máy kéo được trang bị ROPS
\r\n\r\n\r\n Số\r\n tham chiếu thử nghiệm: \r\n | \r\n ||||||||||
\r\n Nhãn\r\n mác \r\n | \r\n \r\n Kiểu \r\n | \r\n \r\n Loại \r\n | \r\n \r\n Các\r\n thông số kỹ thuật khác \r\n | \r\n \r\n Khối\r\n lượng \r\n | \r\n \r\n Có\r\n thể nghiêng \r\n | \r\n \r\n Chiều\r\n dài cơ sở \r\n | \r\n \r\n Vết\r\n bánh tối thiểu \r\n | \r\n |||
\r\n 2/4\r\n bánh chủ động v.v… \r\n | \r\n \r\n Khi\r\n áp dụng \r\n | \r\n \r\n Trước \r\n | \r\n \r\n Sau \r\n | \r\n \r\n Tổng\r\n cộng \r\n | \r\n \r\n Trước\r\n \r\n | \r\n \r\n Sau \r\n | \r\n ||||
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n \r\n kg \r\n | \r\n \r\n Có/Không \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
B.5. Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ
\r\n\r\n- Số tham chiếu thử nghiệm theo\r\ntiêu chuẩn này:
\r\n\r\n- Bản sao của báo cáo thử nghiệm\r\ngốc tham chiếu:
\r\n\r\n- Thời gian và địa điểm thử:
\r\n\r\n- Ngày phê chuẩn:
\r\n\r\n- Số tham chiếu sửa đổi: MOD
\r\n\r\nChứng nhận sửa đổi trước (MOD\r\n……………………..) còn/không còn hiệu lực.
\r\n\r\nB.5.1. Đặc điểm kỹ thuật của\r\nROPS
\r\n\r\n- Khung hoặc buồng lái:
\r\n\r\n- Nhà chế tạo:
\r\n\r\n- Chịu trách nhiệm thử nghiệm:
\r\n\r\n- Nhãn mác:
\r\n\r\n- Kiểu:
\r\n\r\n- Loại:
\r\n\r\n- Số loạt sản xuất từ đó áp dụng\r\ncải tiến:
\r\n\r\nB.5.2. Tên của máy kéo có trang\r\nbị ROPS
\r\n\r\n\r\n Nhãn\r\n hiệu và kiểu \r\n | \r\n \r\n Số\r\n bánh chủ động \r\n | \r\n \r\n Số\r\n tham chiếu \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
B.5.3. Chi tiết của các cải tiến
\r\n\r\nKể từ báo cáo thử ban đầu, các cải\r\ntiến sau được thực hiện:
\r\n\r\n………………………………..
\r\n\r\n………………………………..
\r\n\r\n………………………………..
\r\n\r\nB.5.4. Công bố
\r\n\r\nẢnh hưởng của các cải tiến này đến\r\nđộ bền của ROPS đã được kiểm tra.
\r\n\r\nCác cải tiến được xem như không ảnh\r\nhưởng đến kết quả thử ban đầu.
\r\n\r\nBáo cáo thử ban đầu do vậy được áp\r\ndụng cho ROPS của máy kéo đã cải tiến.
\r\n\r\nChịu trách nhiệm soạn thảo: ,\r\nngười thực hiện thử nghiệm đầu tiên, giấy chứng nhận này được lưu hành như một\r\nphụ lục của báo cáo thử nghiệm ban đầu và cùng được lưu hành.
\r\n\r\nKý hiệu:
\r\n\r\nNgày tháng:
\r\n\r\nĐịa điểm:
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] ISO 612:1978 (TCVN 6528:1999), Road\r\nvehicles - Dimensions of motor vehicles and towed vehicles - Terms and\r\ndefinitions (Phương tiện giao thông đường bộ - Kích thước phương tiện có động\r\ncơ và phương tiện được kéo - Thuật ngữ và định nghĩa);
\r\n\r\n[2] ISO 898-1 5), Mechanical\r\nproperties of fasteners made of carbon steel and alloy steel - Part 1: Bolts,\r\nscrews and studs (Đặc tính cơ học của các chi tiết kẹp chặt bằng thép cacbon và\r\nthép hợp kim - Phần 1: Bu lông, vít và vít cấy với các loại đặc tính quy định);
\r\n\r\n[3] ISO 898-2 6), Mechanical\r\nproperties of fasteners - Part 2: Nuts with specified proof load values -\r\nCoarse thread (Đặc tính cơ học của chốt - Phần 2: Đai ốc với giá trị chịu tải\r\nthử nghiệm danh nghĩa - Ren bước lớn);
\r\n\r\n[4] ISO 1000 7), SI\r\nunits and recommendations for the use of their multiples and of certain other\r\nunits (Đơn vị SI và khuyến nghị việc sử dụng các bội của chúng và một số đơn vị\r\nkhác);
\r\n\r\n[5] ISO 12003-1 (TCVN 9192-1), Agricultural\r\nand forestry tractors - Narrow-track wheeled tractors - Part 1: Front-mounted\r\nroll-over protective structures (Máy kéo nông lâm nghiệp - Máy kéo vết bánh hẹp\r\n- Phần 1: Kết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía trước);
\r\n\r\n[6] ISO 12003-2, Agricultural\r\nand forestry tractors - Narrow-track wheeled tractors - Part 2: Rear-mounted\r\nroll over protective structures (Máy kéo nông lâm nghiệp - Máy kéo vết bánh hẹp\r\n- Phần 2: Kết cấu bảo vệ phòng lật gắn phía sau);
\r\n\r\n[7] OECD Test Code 4, OECD\r\nstandard code for the official testing of protective structures on agricultural\r\nand forestry tractors (Dynamic test) (Mã 4 tiêu chuẩn OECD, mã tiêu chuẩn OECD\r\ncho thử nghiệm chính thức về kết cấu bảo vệ trên máy kéo nông lâm nghiệp (thử\r\ntĩnh học)).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Ký hiệu và chữ viết tắt
\r\n\r\n5. Dụng cụ
\r\n\r\n5.1. Thử tải trọng theo phương\r\nngang
\r\n\r\n5.2. Thử phá hủy
\r\n\r\n6. Chuẩn bị máy kéo và ROPS để thử
\r\n\r\n7. Quy trình thử
\r\n\r\n7.1. Trình tự các phép thử
\r\n\r\n7.2. Tải trọng theo phương ngang từ\r\nphía sau, phía trước và phía bên
\r\n\r\n7.3. Thử phá hủy
\r\n\r\n7.4. Tải trọng thứ hai theo chiều\r\ndọc
\r\n\r\n8. Điểm chỉ báo chỗ ngồi
\r\n\r\n9. Vùng khoảng trống
\r\n\r\n10. Sai số
\r\n\r\n11. Điều kiện chấp nhận
\r\n\r\n11.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\n11.2. Vùng khoảng trống
\r\n\r\n11.3. Lực yêu cầu
\r\n\r\n11.4. Thử quá tải
\r\n\r\n11.5. Giòn hóa do thời tiết lạnh
\r\n\r\n12. Mở rộng với các kiểu máy kéo khác
\r\n\r\n13. Ghi nhãn
\r\n\r\n14. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (Quy định) Yêu cầu bảo vệ\r\nchống giòn gãy của ROPS ở nhiệt độ làm việc thấp
\r\n\r\nPhụ lục B (Quy định) Mẫu báo cáo\r\nthử nghiệm kết cấu bảo vệ phòng lật
\r\n\r\nB.1. Giới thiệu chung
\r\n\r\nB.2. Đặc điểm kỹ thuật của máy kéo\r\nthử
\r\n\r\nB.3. Đặc điểm kỹ thuật của ROPS
\r\n\r\nB.4. Kết quả thử
\r\n\r\nB.5. Giấy chứng nhận sửa đổi nhỏ
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) ISO 630 đã bị hủy và được thay thế\r\nbằng ISO 630-1:2011.
\r\n\r\n2) Tham khảo ASTM A370 được thay thế ngay\r\nsau khi có tiêu chuẩn quốc tế tương đương có thể dùng được.
\r\n\r\n3) Có thể khác với tên nhà chế tạo.
\r\n\r\n4) Bỏ đi khi thích hợp.
\r\n\r\n5) Đã bị hủy và thay thế bằng ISO\r\n898-1:2009.
\r\n\r\n6) Đã bị hủy và thay thế bằng ISO\r\n898-2:2012.
\r\n\r\n7) Đã bị hủy và được thay thế bằng ISO\r\n80000-1:2009. ISO 80000-1:2009 tương đương với TCVN 7870-1:2010.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9583:2012 (ISO 5700:2006) về Máy kéo nông lâm nghiệp – Kết cấu bảo vệ phòng lật (ROPS) – Phương pháp thử tĩnh học và điều kiện chấp nhận đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9583:2012 (ISO 5700:2006) về Máy kéo nông lâm nghiệp – Kết cấu bảo vệ phòng lật (ROPS) – Phương pháp thử tĩnh học và điều kiện chấp nhận
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9583:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |