PHÂN BÓN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM
\r\n\r\nFertilizers\r\n– Method for determination of moisture
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9297 : 2012 được chuyển\r\nđổi từ 10 TCN 302 - 2005 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu\r\nchuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số\r\n127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số\r\nđiều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
\r\n\r\nTCVN 9297 : 2012 do Viện Thổ\r\nnhưỡng Nông hóa biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHÂN\r\nBÓN - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM
\r\n\r\nFertilizers\r\n– Method for determination of moisture
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định độ ẩm cho các loại phân bón thể rắn.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là rất\r\ncần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không\r\nghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có).
\r\n\r\nTCVN 5815:2001, Phân hỗn hợp NPK\r\n– Phương pháp thử.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau:
\r\n\r\n3.1. Độ ẩm (moisture)
\r\n\r\nĐộ ẩm, được biểu thị bằng tỷ số\r\nphần trăm giữa khối lượng nước có trong mẫu bay hơi sau khi sấy đến khô tuyệt\r\nđối với khối lượng mẫu trước khi sấy (ký hiệu A%).
\r\n\r\n3.2. Mẫu khô tuyệt đối\r\n(absolute dry sample)
\r\n\r\nMẫu sấy khô tuyệt đối, được biểu\r\nthị bằng tỷ số giữa mẫu trước khi sấy và sau sấy đến khối lượng không đổi.
\r\n\r\nMẫu phân bón sấy khô ở nhiệt độ sấy\r\ntùy theo từng loại, nước trong mẫu bay hơi đến khối lượng mẫu giữa hai lần sấy\r\nkhô không thay đổi, hoặc sai khác giữa hai lần sấy nhỏ hơn ± 0,001 g.
\r\n\r\n3.3. Hệ số khô kiệt (moisture\r\ncorrection factor)
\r\n\r\nHệ số khô kiệt, được biểu thị bằng\r\ntỷ số giữa khối lượng mẫu trước khi sấy và khối lượng mẫu sau khi sấy đến khô\r\ntuyệt đối (giữa hai lần lặp lại sai khác nhỏ hơn ± 0,001 g).
\r\n\r\nHệ số khô kiệt sử dụng để quy đổi\r\nhàm lượng các chất có trong mẫu trước khi sấy sang hàm lượng các chất có trong\r\nmẫu khô tuyệt đối.
\r\n\r\n\r\n\r\nSấy khô mẫu phân bón trong tủ sấy\r\n(ở nhiệt độ phù hợp cho từng loại phân bón) cho đến khi khối lượng mẫu không\r\nđổi, sau đó cân khối lượng sau khi sấy để tính kết quả.
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ thông\r\nthường trong phòng thí nghiệm và các thiết bị, dụng cụ như sau:
\r\n\r\n5.1. Tủ sấy, có thông gió,\r\nhiệu chỉnh được nhiệt độ từ 50 °C đến\r\n200 °C, có độ chính xác ± 2°C (hoặc tủ sấy có hút chân không).
\r\n\r\n5.2. Cân phân tích, có độ\r\nchính xác ± 0,0001 g.
\r\n\r\n5.3. Chén cân, bằng thủy\r\ntinh hoặc nhôm, có nắp đậy, dung tích khoảng 30 ml.
\r\n\r\n5.4. Bình hút ẩm.
\r\n\r\n\r\n\r\nLấy mẫu và chuẩn bị mẫu theo TCVN\r\n5815:2001
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Quy định chung
\r\n\r\n7.1.1. Đối với các loại phân\r\nbón kém bền nhiệt mà trong thành phần có chứa ni tơ sấy ở nhiệt độ 50 °C đến 60 °C.
\r\n\r\n7.1.2. Đối với các loại phân\r\nhữu cơ khoáng, hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh sấy ở nhiệt độ 70 °C.
\r\n\r\n7.1.3. Đối với các loại phân\r\nbón bền nhiệt như là tecmophotphat, supephotphat sấy ở nhiệt độ 105 °C.
\r\n\r\n7.2. Chuẩn bị chén cân
\r\n\r\nSấy chén cân trong tủ sấy ở nhiệt\r\nđộ 105 °C trong 1 h, sau đó đặt chén\r\nvào bình hút ẩm, đậy nắp lại, để nguội về nhiệt độ phòng. Cân chén trên cân\r\n(5.2), ghi lại kết quả khối lượng chén cân (mc).
\r\n\r\n7.3. Cân mẫu trước khi sấy
\r\n\r\nCân khoảng 5 g đến 10 g mẫu phân\r\nbón (mt) bằng cân (5.2) vào chén cân đã biết khối lượng, ghi lại kết\r\nquả khối lượng của chén cân có mẫu (mc + mt). Đậy nắp\r\nchén.
\r\n\r\n7.4. Sấy mẫu
\r\n\r\nĐặt chén cân đã có mẫu (7.3) vào tủ\r\nsấy (5.1), mở nắp chén, sấy khô mẫu ở nhiệt độ thích hợp theo (7.1) trong thời\r\ngian 3 h đến 4 h. Sau đó đậy nắp chén lại, đặt chén vào bình hút ẩm, để nguội\r\nvề nhiệt độ phòng.
\r\n\r\n7.5. Cân mẫu sau khi sấy
\r\n\r\n7.5.1. Cân lần thứ nhất sau\r\nkhi tiến hành sấy mẫu (7.4), ghi kết quả (mc + ms).
\r\n\r\n7.5.2. Cân lần thứ hai, tiếp\r\ntục sấy mẫu như (7.4) trong thời gian 2 h đến 3 h, cân mẫu sau sấy khi kết quả\r\n(mc + ms).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH:
\r\n\r\n1) Mẫu phân bón dễ hút ẩm, yêu cầu\r\ncân nhanh.
\r\n\r\n2) Sai lệch giữa hai lần cân nhỏ\r\nhơn ± 0,001 g.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Độ ẩm của mẫu phân bón\r\ntính theo phần trăm khối lượng được tính theo công thức sau:
\r\n\r\n (1)
Trong đó:
\r\n\r\nmc khối lượng chén sau\r\nkhi đã sấy ở nhiệt độ 105 °C (7.2),\r\ntính bằng (g);
\r\n\r\nmt khối lượng của mẫu\r\ntrước khi sấy (7.3), tính bằng (g);
\r\n\r\nms khối lượng của mẫu\r\nsau khi sấy (7.5), tính bằng (g).
\r\n\r\n8.2. Hệ số khô kiệt được\r\ntính theo công thức sau:
\r\n\r\n (2)
Trong đó:
\r\n\r\nA % độ ẩm của mẫu tính theo phần\r\ntrăm khối lượng
\r\n\r\n8.3. Kết quả thử nghiệm là\r\ngiá trị trung bình của hai phép xác định liên tiếp, chênh lệch so với giá trị\r\ntuyệt đối khoảng 0,3 % là đạt.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít\r\nnhất những thông tin sau:
\r\n\r\na) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) Đặc điểm nhận dạng mẫu;
\r\n\r\nc) Kết quả xác định độ ẩm;
\r\n\r\nd) Những chi tiết không quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy chọn và các yếu tố có thể\r\nảnh hưởng đến kết quả thử.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9297:2012 về Phân bón – Phương pháp xác định độ ẩm đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9297:2012 về Phân bón – Phương pháp xác định độ ẩm
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9297:2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |