BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hoàn thuế đối với các đơn vị xuất khẩu hàng hóa là nông, lâm, thủy sản xuất khẩu. | Hà Nội, ngày 03 tháng 02 năm 2012 |
Kính gửi: Đồng chí Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
điểm 1.2, Mục II, Phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC) dẫn đến tình trạng làm tăng số thuế GTGT được hoàn cho doanh nghiệp, đặc biệt là số thuế GTGT hoàn cho hàng hóa nông, lâm, thủy sản do các cơ sở hạch toán phụ thuộc mua của người bán không có hóa đơn GTGT điều chuyển về cho doanh nghiệp để xuất khẩu. Để khắc phục tình trạng trên, Bộ Tài chính yêu cầu đồng chí Cục trưởng Cục Thuế triển khai ngay các biện pháp sau:
điểm 1b, Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC như sau:
“Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế:
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Như vậy quy định này chỉ áp dụng cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ do đơn vị trực tiếp bán cho người mua ngoài doanh nghiệp. Khi xuất bán hàng hóa, dịch vụ đơn vị sử dụng hóa đơn GTGT để tính thuế GTGT đầu ra, làm căn cứ kê khai thuế GTGT đầu ra. Đối với hàng hóa điều chuyển về doanh nghiệp, đơn vị sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, không tính và kê khai thuế GTGT đầu ra. Hàng hóa, dịch vụ do đơn vị mua vào nếu có hóa đơn GTGT theo đúng quy định, sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT của đơn vị thì được khấu trừ toàn bộ. Doanh nghiệp khi bán hàng hóa do đơn vị hạch toán phụ thuộc điều chuyển về phải sử dụng hóa đơn GTGT để tính thuế GTGT, kê khai nộp thuế GTGT cho hàng hóa bán ra.
2. Cục Thuế tổ chức kiểm tra năm 2011 trở về trước đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc có trụ sở cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) với trụ sở chính của doanh nghiệp, đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người bán không có hóa đơn GTGT điều chuyển về doanh nghiệp để bán trong nước hoặc xuất khẩu (kể cả trường hợp mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản về để làm nguyên liệu sản xuất, chế biến sau đó xuất điều chuyển về doanh nghiệp để bán hoặc để xuất khẩu), đã sử dụng hóa đơn GTGT khi xuất điều chuyển hàng hóa về doanh nghiệp và kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hóa điều chuyển nội bộ tại đơn vị hạch toán phụ thuộc không đúng quy định để yêu cầu đơn vị thực hiện điều chỉnh lại cho đúng chế độ quy định về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT tại các đơn vị này từ năm 2011 trở về trước theo hướng dẫn tại điểm 1 công văn này. Trường hợp sau khi điều chỉnh lại các đơn vị phát sinh số thuế GTGT phải nộp ít hơn số thuế đã kê khai, dẫn đến đơn vị nộp thừa ngân sách thì số thuế nộp thừa được kết chuyển bù trừ vào số thuế GTGT phát sinh phải nộp của các kỳ tiếp theo. Nếu đơn vị đề nghị hoàn trả trực tiếp từ ngân sách thì xử lý theo đúng quy định hiện hành.
Cục Thuế cần kiểm tra, xử lý truy thu đối với số thuế GTGT đã kê khai, nộp và hoàn không đúng quy định này chậm nhất là ngày 30/3/2012.
Báo cáo rõ số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn, tổng số thuế GTGT phải truy hoàn, chi tiết đến từng doanh nghiệp, mặt hàng nông, lâm, thủy sản.
- Như trên; | TUQ. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 1366/BTC-TCT, Công văn số 1366/BTC-TCT, Công văn 1366/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn số 1366/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn 1366 BTC TCT của Bộ Tài chính, 1366/BTC-TCT
File gốc của Công văn 1366/BTC-TCT về hoàn thuế đối với đơn vị xuất khẩu hàng hóa là nông, lâm, thủy sản xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1366/BTC-TCT về hoàn thuế đối với đơn vị xuất khẩu hàng hóa là nông, lâm, thủy sản xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 1366/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành | 2012-02-03 |
Ngày hiệu lực | 2012-02-03 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |