BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế suất tính thuế SDĐPNN | Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Bình Phước
- Căn cứ quy định tại Thông tư số 45/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 hướng dẫn xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất lấn, chiếm diện tích đất chưa sử dụng theo đúng quy định để tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
"Điều 2. Đất sử dụng không đúng mục đích; đất lấn, chiếm; đất chưa sử dụng theo đúng quy định
khoản 6 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được xác định như sau:
Điều 2 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (dưới đây gọi là mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp) nhưng không đúng với mục đích sử dụng đất ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (dưới đây gọi là giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất), kể cả các trường hợp sau đây:
b) Trường hợp đang sử dụng vào nhiều mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào một mục đích (trừ trường hợp đất ở của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng kết hợp với mục đích khác);
khoản 2 và khoản 3 Điều 2 quy định:
khoản 7 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là phần diện tích đất tăng thêm đang sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có nguồn gốc do người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới, ranh giới sang đất đã có chủ sử dụng hợp pháp hay sang đất do Nhà nước quản lý mà không được chủ sử dụng đất cho phép hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Trường hợp diện tích thửa đất sau khi đo đạc lại có thay đổi tăng so với giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất, nhưng không thay đổi mốc giới, ranh giới thửa đất thì phần diện tích tăng thêm không xác định là đất lấn.
khoản 7 Điều 7 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là đất đang sử dụng vào mục đích chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, có nguồn gốc thuộc một trong các trường hợp sau:
khoản 3 Điều 7 Thông tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định:
Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế tự khai vào chỉ tiêu 24.2 và Ủy ban nhân dân xã xác nhận vào chỉ tiêu 51 thì diện tích đất này được xác định là diện tích đất sử dụng không đúng mục đích và chịu mức thuế suất là 0,15% theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 153/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế được biết.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Kê khai, Cục Công nghệ thông tin;
- Vụ Pháp chế-TCT;
- Lưu: VT, CS (2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 1664/TCT-CS, Công văn số 1664/TCT-CS, Công văn 1664/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 1664/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 1664 TCT CS của Tổng cục Thuế, 1664/TCT-CS
File gốc của Công văn 1664/TCT-CS về thuế suất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1664/TCT-CS về thuế suất tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1664/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2012-05-17 |
Ngày hiệu lực | 2012-05-17 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |