BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách hỗ trợ phát triển cây dừa | Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2012 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
1. Về kiến nghị điều tiết cho tỉnh Bến Tre khoản tiền thuế xuất khẩu dừa mà các doanh nghiệp chế biến dừa Bến Tre đã nộp năm 2011 là 12.179.055.492 để tạo Quỹ bình ổn giá và đầu tư phát triển cây dừa:
Điều 30 Luật Ngân sách Nhà nước thì Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100%, vì vậy đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Việc áp dụng thu thuế xuất khẩu 3% đối với mặt hàng dừa bắt đầu thực hiện từ ngày 20/5/2011 theo Thông tư 46/2011/TT-BTC ngày 20/5/2011 theo đề nghị của UBND tỉnh Bến Tre do có hiện tượng thương lái Trung Quốc ồ ạt thu mua dừa nguyên liệu dẫn đến khó khăn cho ngành công nghiệp chế biến sản phẩm từ dừa.
3. Về kiến nghị miễn thuế, giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các sản phẩm, phụ phẩm có giá trị thu hồi thấp từ nguyên liệu dừa trái như: chỉ sơ dừa, than thiêu kết, thạch dừa thô, mụn dừa, gáo dừa, vỏ dừa, sản phẩm thủ công mỹ nghệ làm từ trái dừa, nước dừa, nước màu dừa.
Theo quy định của Luật thế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì:
- Các sản phẩm dừa hoặc các phụ phẩm từ dừa trái chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường nêu trên ở khâu kinh doanh thương mại được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5%.
Như vậy, chính sách về thuế GTGT đối với sản phẩm dừa và các phụ phẩm của mặt hàng này đã được thiết kế theo hướng ưu đãi cao nhất (không thuộc diện chịu thuế hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi 5%) để khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển.
Theo quy định của Luật thuế TNDN thì chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp được áp dụng chung, thống nhất căn cứ theo tiêu chí về địa bàn đầu tư, lĩnh vực đấu tư mà không áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo tiêu chí về mặt hàng hay sản phẩm. Do vậy, đề nghị của UBND tỉnh Bến Tre về việc áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN cho các sản phẩm từ dừa là không phù hợp với quy định của pháp luật về thuế TNDN.
điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 15; điểm a khoản 1 và khoản 3 Điều 16 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ) như sau:
- Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b. Ưu đãi về miễn, giảm thuế:
- Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3.3. Về thuế TNCN:
Điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định thu nhập chịu thuế của cá nhân có bao gồm: “Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không đủ điều kiện được miễn thuế quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này”.
Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP quy định về thu nhập được miễn thuế TNCN bao gồm: “Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
a. Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản.
Theo đó, đối với cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động trồng dừa, chế biến dừa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP nêu trên thì được miễn thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất và trồng dừa. Đối với cá nhân có thu nhập từ hoạt động trồng dừa, chế biến dừa không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định thì phải thực hiện nộp thuế TNCN theo pháp luật về thuế TNCN hiện hành.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 7052/BTC-CST, Công văn số 7052/BTC-CST, Công văn 7052/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn số 7052/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn 7052 BTC CST của Bộ Tài chính, 7052/BTC-CST
File gốc của Công văn 7052/BTC-CST về chính sách hỗ trợ phát triển cây dừa do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 7052/BTC-CST về chính sách hỗ trợ phát triển cây dừa do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 7052/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Thị Mai |
Ngày ban hành | 2012-05-25 |
Ngày hiệu lực | 2012-05-25 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |