.CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2012/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2012 |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Nội vụ; Thanh tra viên ngành Nội vụ, người được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nội vụ, cộng tác viên thanh tra ngành Nội vụ; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ, Sở Nội vụ.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
1. Cơ quan thanh tra nhà nước:
b) Thanh tra Sở Nội vụ.
a) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Nội vụ
Điều 18 của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra viên, người được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nội vụ và công chức làm công tác thanh tra thuộc Bộ Nội vụ.
4. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ
Điều 19 của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành đối với Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ.
4. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Nội vụ
Điều 24 của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc Sở Nội vụ, thanh tra Sở Nội vụ.
4. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra nội vụ trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở Nội vụ
Điều 25 của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Nội vụ trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng, tôn giáo gửi Thanh tra Bộ Nội vụ để tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ giao.
5. Tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ Nội vụ kết quả thanh tra chuyên ngành.
2. Quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ; phân công công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành về thi đua, khen thưởng, tôn giáo.
4. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành
2. Bộ phận tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thực hiện các nhiệm vụ sau:
b) Thực hiện thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên, thanh tra đột xuất khi được Thủ trưởng cơ quan giao.
d) Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả công tác thanh tra chuyên ngành; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận tham mưu công tác thanh tra chuyên ngành thuộc Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ.
HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH NỘI VỤ
Thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp nhà nước và quản lý biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng viên chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức hội được giao sử dụng biên chế công chức.
1. Thanh tra việc thực hiện các quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 14. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực cán bộ, công chức, viên chức
a) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
c) Quản lý hồ sơ cán bộ.
đ) Đánh giá, phân loại đánh giá cán bộ.
2. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công chức, bao gồm:
d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; tiêu chuẩn công chức lãnh đạo, quản lý; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
e) Các quy định khác của pháp luật về công chức.
3. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về viên chức, bao gồm:
b) Hợp đồng và chấm dứt hợp đồng làm việc của viên chức.
d) Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp; thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, giải quyết chế độ thôi việc.
e) Đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
h) Lập, quản lý hồ sơ viên chức.
2. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức; những việc cán bộ, công chức không được làm theo quy định của Luật cán bộ, công chức và các quy định khác có liên quan.
Điều 16. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tiền lương
2. Thanh tra việc nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
4. Thanh tra việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, viên chức quản lý doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ lực lượng vũ trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Điều 17. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ
2. Thanh tra việc thực hiện điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ.
Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ, bao gồm:
2. Quản lý văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, gồm: Văn bản đi; văn bản đến; công tác lập hồ sơ lưu trữ hiện hành.
4. Thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Thanh tra trách nhiệm thực hiện chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính.
Điều 20. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
Điều 21. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực công tác thanh niên
Điều 22. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng
Điều 23. Nội dung thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tôn giáo
2. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Thanh tra Bộ Nội vụ thanh tra việc thực hiện quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21 và thanh tra lại quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Nghị định này.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương thanh tra việc thực hiện quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 25. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra nội vụ hàng năm
Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nội vụ gửi Thanh tra Bộ Nội vụ chương trình, kế hoạch thanh tra chuyên ngành chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 hàng năm.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm.
5. Kế hoạch thanh tra quy định tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này được gửi cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự chồng chéo với kế hoạch của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan cấp trên.
3. Chánh Thanh tra Sở Nội vụ báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra của địa phương.
1. Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ ra quyết định thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
Đối với những vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều đơn vị thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ ra quyết định thanh tra chuyên ngành và thành lập Đoàn thanh tra.
1. Cuộc thanh tra do Thanh tra Bộ Nội vụ, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nội vụ tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70 ngày.
Điều 29. Trình tự, thủ tục hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra; Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
Điều 30. Thanh tra lại các Kết luận thanh tra ngành Nội vụ
2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật thanh tra. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định thanh tra lại, người ra quyết định thanh tra lại phải gửi quyết định thanh tra lại cho người đã ký kết luận thanh tra và đối tượng thanh tra lại.
4. Người ra quyết định thanh tra lại ra kết luận thanh tra lại. Nội dung kết luận thanh tra lại theo quy định của pháp luật thanh tra.
Điều 31. Tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra ngành Nội vụ
2. Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nội vụ tổng hợp, báo cáo Thanh tra Bộ Nội vụ về công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong phạm vi trách nhiệm của mình.
1. Thanh tra viên ngành Nội vụ (sau đây gọi là Thanh tra viên) là công chức của Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.
3. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra viên; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm thanh tra viên và điều kiện bảo đảm hoạt động đối với thanh tra viên thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Người được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nội vụ là công chức thuộc biên chế của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ được Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành.
Điều 34. Cộng tác viên thanh tra ngành Nội vụ
2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên thanh tra ngành Nội vụ; trình tự, thủ tục trưng tập cộng tác viên thanh tra ngành Nội vụ; chế độ, chính sách đối với cộng tác viên thanh tra ngành Nội vụ và kinh phí trưng tập cộng tác viên thanh tra ngành Nội vụ thực hiện theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm vi quản lý của Bộ Nội vụ và bảo đảm kinh phí hoạt động của Thanh tra Bộ Nội vụ.
3. Chỉ đạo xử lý, thực hiện các kiến nghị, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra nội vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 36. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
2. Trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang phục và các điều kiện khác phục vụ hoạt động thanh tra; giám sát hoạt động thanh tra.
4. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật thanh tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Nội vụ, Thanh tra Bộ Nội vụ, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Sở Nội vụ, Thanh tra Sở Nội vụ có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ đang được cập nhật.
Nghị định 90/2012/NĐ-CP tổ chức và trong hoạt động thanh tra ngành Nội vụ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 90/2012/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-11-05 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |