Thông tư này quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra (bao gồm: chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra, kết thúc thanh tra) và nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức.
Thông tư này áp dụng đối với Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ và Chánh Thanh tra Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong lĩnh vực tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; đối tượng thanh tra và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan.
2. Người được giao khảo sát, nắm tình hình có trách nhiệm tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu nhận được, lập báo cáo gửi người giao nhiệm vụ khảo sát, nắm tình hình. Báo cáo gồm các nội dung sau:
b) Quy mô, số lượng công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của đối tượng thanh tra trong giai đoạn thanh tra.
d) Tổng hợp, phân tích, nhận định, đánh giá những thông tin thu thập được; xác định vấn đề nổi cộm, khả năng và dấu hiệu sai phạm trong việc chấp hành 0các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức; những nội dung cần tập trung xem xét, đánh giá trong quá trình thanh tra.
1. Căn cứ báo cáo kết quả khảo sát, nắm tình hình (nếu có) và chương trình, kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ quyết định thanh tra và giao nhiệm vụ cho cá nhân, đơn vị chuyên môn của mình soạn thảo quyết định thanh tra.
Khoản 1 Điều 52 Luật thanh tra, gồm các nội dung sau:
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
a) Trưởng đoàn thanh tra chủ trì và chỉ đạo thành viên Đoàn thanh tra xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra;
Mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra cần đạt được sau khi kết thúc thanh tra (phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành; phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức);
Tiến độ, thời hạn thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo (gồm cả báo cáo tiến độ thanh tra); phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ hoạt động của Đoàn thanh tra.
a) Thời gian xây dựng kế hoạch tiến hành thanh tra không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định thanh tra;
a) Trưởng đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để quán triệt kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt; bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Đoàn thanh tra; nêu nguyên tắc phối hợp và việc chấp hành các quy trình, quy chế của Đoàn thanh tra; dự kiến lịch thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
c) Chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn thanh tra.
a) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm chủ trì cùng các thành viên Đoàn thanh tra xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo;
Trong văn bản gửi đối tượng thanh tra, Đoàn thanh tra cần đề nghị đối tượng thanh tra xây dựng và sẽ trình bày báo cáo việc thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức tại buổi công bố quyết định thanh tra; có ý kiến thống nhất về lịch thanh tra trực tiếp; thực hiện việc tập hợp và sắp xếp theo từng chuyên đề theo trình tự thời gian, lưu vào hồ sơ toàn bộ văn bản, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra về quá trình công tác của từng công chức, viên chức.
a) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra:
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức công bố quyết định thanh tra theo thời gian và địa điểm đã thông báo cho đối tượng thanh tra.
a) Công bố đầy đủ nội dung quyết định thanh tra và nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức và phương thức làm việc của Đoàn thanh tra, quyền và nghĩa vụ của Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra và lịch thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc đối tượng thanh tra chuẩn bị, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra;
3. Việc công bố quyết định thanh tra phải được lập biên bản và được ký giữa đại diện Đoàn thanh tra và đại diện lãnh đạo cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra.
1. Đoàn thanh tra tiến hành việc thanh tra trực tiếp tại cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra theo lịch thanh tra trực tiếp đã thống nhất giữa Đoàn thanh tra và đối tượng thanh tra.
a) Thu nhận báo cáo của đối tượng thanh tra, nghe đối tượng thanh tra báo cáo; nghiên cứu, phân tích, đối chiếu, so sánh, đánh giá văn bản báo cáo của đối tượng thanh tra và các thông tin. hồ sơ, tài liệu đã thu thập được; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Sau khi kết thúc việc kiểm tra, xác minh lại mỗi cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Đoàn thanh tra lập biên bản và thông báo sơ bộ kết quả, đánh giá khái quát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nội dung thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, do yêu cầu của Đoàn thanh tra hoặc do đề nghị của đối tượng thanh tra, lịch thanh tra trực tiếp có thể được điều chỉnh, thay đổi. Việc điều chỉnh, thay đổi lịch thanh tra trực tiếp phải được thông báo cho đối tượng thanh tra và báo cáo người ra quyết định thanh tra.
1. Trường hợp người ra quyết định thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì có văn bản yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra thực hiện.
2. Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra thấy cần phải sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra thì có văn bản giải trình rõ lý do, nội dung sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra và đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản phê duyệt của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ trì, chỉ đạo thành viên Đoàn thanh tra sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
4. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra của Đoàn thanh tra biết và phối hợp thực hiện.
1. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra
Trường hợp Trưởng đoàn thanh tra đề nghị được thay đổi thì có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra giải trình rõ lý do;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được dự thảo quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra xem xét, ký ban hành.
a) Trưởng đoàn thanh tra đề nghị thay đổi thành viên Đoàn thanh tra thì có văn bản gửi người ra quyết định thanh tra giải trình rõ lý do thay đổi;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được dự thảo quyết định thay đổi thành viên đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải xem xét, ký ban hành.
a) Trường hợp cần bổ sung thành viên Đoàn thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị người ra quyết định thanh tra xem xét, quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra. Văn bản đề nghị phải ghi rõ lý do, họ tên, chức danh thành viên được bổ sung;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được dự thảo quyết định bổ sung thành viên đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải xem xét, ký ban hành.
3. Quyết định kéo dài thời gian thanh tra được gửi cho Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên qưan.
1. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm ghi chép sổ nhật ký và ký xác nhận về nội dung đã ghi chép hàng ngày. Trưởng đoàn có thể giao cho thành viên Đoàn thanh tra ghi chép sổ nhật ký và chịu trách nhiệm về việc ghi ghép, ký xác nhận nội dung ghi chép đó.
2. Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với người ra quyết định thanh tra về dự kiến kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
4. Nội dung của thông báo kết thúc việc thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra.
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra đáp ứng đầy đủ, kịp thời các đề nghị của Đoàn thanh tra về việc thông tin, tài liệu có liên quan trong quá trình Đoàn thanh tra xây dựng báo cáo kết quả thanh tra.
2. Từng thành viên Đoàn thanh tra báo cáo bằng văn bản với Trưởng đoàn thanh tra về nội dung thanh tra theo nhiệm vụ đã được phân công.
Dự thảo báo cáo kết quả thanh tra được gửi lấy ý kiến các thành viên trong Đoàn thanh tra. Ý kiến của các thành viên Đoàn thanh tra phải thực hiện bằng văn bản. Nếu có ý kiến khác nhau về các nội dung trong dự thảo báo cáo kết quả thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về quyết định của mình.
Thời gian xây dựng báo cáo kết quả thanh tra trình người ra quyết định thanh tra chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra.
a) Khái quát về cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra;
c) Đánh giá ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn lại, hạn chế trong việc chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến nội dung thanh tra;
đ) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra (nếu có).
1. Người ra quyết định thanh tra chỉ đạo Trưởng đoàn thanh tra chủ trì xây dựng dự thảo kết luận thanh tra.
3. Trong trường hợp cần thiết, người ra quyết định thanh tra lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn hoặc gửi dự thảo kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Ý kiến tham gia của cơ quan chuyên môn và của đối tượng thanh tra đối với dự thảo kết luận thanh tra phải bằng văn bản và có tài liệu chứng minh kèm theo.
4. Nội dung của kết luận thanh tra
b) Kết luận về việc chấp hành các quy định của pháp luật của đối tượng thanh tra liên quan đến nội dung thanh tra; xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
a) Trưởng đoàn thanh tra hoàn thiện dự thảo kết luận thanh tra, trình người ra quyết định thanh tra ký ban hành;
2. Công bố kết luận thanh tra
c) Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra được ủy quyền thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về việc tổ chức công bố kết luận thanh tra;
Thời gian, địa điểm công bố kết luận thanh tra;
d) Người ra quyết định thanh tra hoặc Trưởng đoàn thanh tra đọc toàn văn kết luận thanh tra; nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện kết luận thanh tra và các kiến nghị khác (nếu có);
3. Công khai kết luận thanh tra
Điều 46 Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra.
1. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng đoàn thanh tra triệu tập các thành viên trong đoàn họp rút kinh nghiệm, đánh giá những ưu, nhược điểm của cuộc thanh tra, rút ra những bài học kinh nghiệm; đề xuất khen thưởng người làm tốt và xử lý những công chức có sai phạm. Việc khen thưởng, kỷ luật đối với Đoàn thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các văn bản của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra và các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc đối tượng thanh tra ban hành liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức được áp dụng trong giai đoạn, phạm vi thanh tra.
1. Căn cứ, điều kiện, thẩm quyền tuyển dụng công chức
a) Việc thông báo thi tuyển công chức;
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi tuyển công chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng thi tuyển công chức;
đ) Việc phê duyệt kết quả kỳ thi; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển;
3. Xét tuyển công chức
b) Việc tiếp nhận hồ sơ xét tuyển; việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của hồ sơ dự xét tuyển;
d) Việc tổ chức xét tuyển công chức;
e) Việc ra quyết định tuyển dụng, hủy bỏ quyết định tuyển dụng; thời hạn nhận việc; việc xếp lương và thực hiện chế độ tập sự, hướng dẫn tập sự.
a) Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên;
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kiểm tra, sát hạch;
đ) Việc ra quyết định chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện trở lên; việc bổ nhiệm ngạch, xếp lương.
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, Chương I Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật khác về tuyển dụng công chức.
1. Việc quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức theo phân cấp và theo quy định của pháp luật; văn bản phê duyệt các vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thanh tra.
3. Kiểm tra sự phù hợp giữa trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thể hiện thông qua các văn bằng, chứng chỉ với vị trí công việc của công chức được bố trí.
Điều 27 Nghị định số 24/2010/ND-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về bố trí, phân công công tác đối với công chức.
1. Nâng ngạch công chức
b) Việc thông báo thi nâng ngạch, việc quy định điều kiện, tiêu chuẩn dự thi nâng ngạch; môn thi, đề thi, cách tính điểm từng môn thi; đáp án và thang điểm từng môn thi; hình thức và thời gian, lệ phí thi;
d) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi nâng ngạch công chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng thi nâng ngạch;
e) Việc báo cáo kết quả thi nâng ngạch; việc thông báo kết quả thi nâng ngạch cho các thí sinh;
h) Những nội dung khác quy định tại Mục 2 Chương III Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và Chương II Thông tư số 13/2010/TT-BNV của Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật khác về nâng ngạch công chức.
a) Việc quy định của đối tượng thanh tra về thẩm quyền đề nghị và quyết định việc chuyển ngạch công chức;
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xét chuyển ngạch công chức;
đ) Những nội dung khác quy định tại Điều 28 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về chuyển ngạch công chức.
a) Tổng số các ngạch công chức của đối tượng thanh tra trong thời kỳ thanh tra;
b) Việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại: Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo; đạt tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh công chức lãnh đạo tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại, đáp ứng được yêu cầu công tác trong thời gian tới; cơ quan, đơn vị có nhu cầu bổ nhiệm lại; đáp ứng sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao; không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách đến cách chức.
a) Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, gồm có: Bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ và bỏ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác;
4. Những nội dung khác quy định tại Điều 40, Điều 41 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
1. Căn cứ, lý do để miễn nhiệm, từ chức; lý do công chức lãnh đạo từ chức, miễn nhiệm.
3. Việc bố trí, phân công công tác khác đối với công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do từ chức, miễn nhiệm.
5. Những nội dung khác theo quy định tại các Điều 42, 43, 44 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP và Chương III Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QD-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp luật khác về từ chức, miễn nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
1. Việc xây dựng, ban hành chế độ khuyến khích công chức không ngừng học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác; bố trí kinh phí bảo đảm hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức của đối tượng thanh tra.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức; thẩm quyền ký quyết định cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
5. Việc thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm đối với công chức.
7. Việc tổ chức quản lý và biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng trong phạm vi trách nhiệm được giao của đối tượng thanh tra.
9. Việc quản lý cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và đội ngũ giảng viên trong phạm vi thẩm quyền của đối tượng thanh tra.
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
1. Việc xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên đối với công chức: Điều kiện, tiêu chuẩn và quy trình xét, quyết định nâng lương.
3. Việc xét hưởng và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung và các loại phụ cấp khác (phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại và các loại phụ cấp khác) đối với công chức.
5. Các chế độ, chính sách đãi ngộ khác đối với công chức theo quy định của pháp luật hoặc của đối lượng thanh tra ban hành.
Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; Điều 16 Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về chính sách tiền lương đối với công chức.
1. Đạo đức công vụ của công chức: Việc thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ của công chức thông qua đánh giá công chức hàng năm, đánh giá công chức trong các trường hợp khác, thông qua các biên bản họp của cơ quan, đơn vị, tổ chức có những ý kiến nhận xét về đạo đức của công chức.
3. Những việc công chức không được làm, bao gồm:
b) Những việc công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước: Tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức; làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc;
4. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về đạo đức, văn hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức; việc thực hiện quy định về những việc công chức không được làm.
1. Thẩm quyền, trách nhiệm đánh giá, xếp loại công chức.
3. Kết quả xếp loại công chức; việc thông báo kết quả xếp loại công chức.
4. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng; quyết định khen thưởng, thẩm quyền quyết định khen thưởng công chức.
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ; Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ và các quy định pháp luật khác về khen thưởng công chức.
1. Thẩm quyền đề nghị và quyết định kỷ luật.
3. Lý do công chức bị kỷ luật.
5. Việc thành lập, thành viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kỷ luật công chức (đối với trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật công chức);
7. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức bị kỷ luật hoặc đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác.
Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về kỷ luật công chức.
1. Thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
b) Điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục giải quyết cho công chức về nghỉ hưu trước tuổi (nếu có);
d) Điều kiện, tiêu chuẩn và trình tự giải quyết cho công chức kéo dài thời gian công tác khi đã đủ tuổi nghỉ hưu;
2. Giải quyết thôi việc đối với công chức
b) Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với công chức trong các trường hợp: Theo nguyện vọng cá nhân; do 02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ;
d) Những nội dung khác quy định tại Chương III Nghị định 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về giải quyết thôi việc đối với công chức.
1. Việc thực hiện lập hồ sơ công chức, bao gồm: Thời điểm lập hồ sơ; thẩm tra và xác minh tính trung thực của các tiêu chí thông tin do cán bộ, công chức tự kê khai và đóng dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó để đưa vào quản lý.
3. Việc chuyển giao, tiếp nhận và nghiên cứu, sử dụng hồ sơ công chức.
5. Việc đảm bảo đầy đủ các thành phần tài liệu trong hồ sơ công chức
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học và tài liệu khác có liên quan;
d) Các ban tự kiểm điểm và nhận xét, đánh giá công chức.
1. Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, đường lối, chính sách của Đảng được cơ quan, đơn vị là đối tượng áp dụng liên quan đến việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong giai đoạn và phạm vi thanh tra.
b) Việc tiếp nhận hồ sơ dự thi viên chức; việc đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của hồ sơ dự thi tuyển;
d) Việc tổ chức thi và chấm thi tuyển viên chức;
e) Việc ra quyết định tuyển dụng, hủy bỏ quyết định tuyển dụng; thời hạn nhận việc; việc ký hợp đồng, làm việc; việc xếp lương; việc thực hiện chế độ lập sự, hướng dẫn tập sự.
a) Việc thông báo xét tuyển:
c) Việc thành lập và thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển viên chức và các ban, bộ phận giúp việc của Hội đồng xét tuyển viên chức;
đ) Việc phê duyệt kết quả kỳ thi; việc gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển tới người dự tuyển;
1. Việc quản lý biên chế, vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp; văn bản phê duyệt các vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp của từng cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thanh tra;
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các tiêu chuẩn khác thể hiện thông qua các văn bằng, chứng chỉ phù hợp với vị trí công việc, chức danh nghề nghiệp của viên chức được bố trí.
Điều 25 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về phân công nhiệm vụ đối với viên chức.
1. Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
b) Việc tương ứng và phù hợp với vị trí việc của từng chức danh nghề nghiệp của từng viên chức;
d) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
a) Tổng số các chức danh nghề nghiệp của đối tượng thanh tra trong thời kỳ thanh tra:
c) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
a) Thẩm quyền quyết định việc thay đổi chức danh nghề nghiệp;
c) Những nội dung khác quy định tại Điều 29 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngàv 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
a) Việc xây dựng đề án, kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của đối tượng thanh tra gửi cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc quy định của đối tượng thanh tra về tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
đ) Việc tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; việc chấm thi hoặc tổng hợp kết quả xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; việc báo cáo kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với người có thẩm quyền; việc gửi thông báo về kết quả thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với người dự thi; việc chấm phúc khảo thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp (nếu có);
g) Việc quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức theo phân cấp;
Mục 2 Chương III Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
1. Biệt phái viên chức
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục biệt phái;
d) Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức được điều biệt phái;
e) Thời hạn biệt phái;
h) Những nội dung khác quy định tại Điều 26 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về biệt phái viên chức.
a) Lý do của việc chuyển đổi vị trí việc làm;
c) Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp để phù hợp với vị trí việc làm mới;
đ) Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về thay đổi vị trí việc làm đối với viên chức.
1. Thanh tra công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; miễn nhiệm và thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý thực hiện theo quy định tại các Điều 24 và Điều 25 của Thông tư này.
Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và thôi giữ chức vụ đối với viên chức quản lý.
1. Việc xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng viên chức của đối tượng thanh tra.
3. Việc đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
5. Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng; việc bố trí công việc trong thời gian viên chức đi học và sau khi học xong.
7. Việc đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức (nếu có).
Mục 3 Chương III Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về đào tạo, bồi dưỡng viên chức.
1. Cơ chế trả lương đối với viên chức của đối tượng thanh tra.
3. Việc nâng bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc đối với viên chức có công trạng, thành tích và cống hiến trong công tác, hoạt động nghề nghiệp, bao gồm:
b) Về tỉ lệ % số lượng viên chức được nâng lương trước thời hạn và nâng lương vượt bậc so với tổng số viên chức của cơ quan, đơn vị là đối tượng thanh tra;
4. Việc xét hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi trong trường hợp làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc làm việc trong ngành nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm, lĩnh vực sự nghiệp đặc thù đối với viên chức.
6. Những nội dung khác quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và các văn ban hướng dẫn thi hành; Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; Điều 16 Nghị định số 90/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về chính sách tiền lương đối với viên chức.
1. Việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức, bao gồm:
b) Việc thực hiện nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp;
2. Việc thực hiện những việc viên chức không được làm theo quy định tại Điều 19 Luật viên chức.
Mục 2 Chương 2 Luật viên chức và các quy định pháp luật khác về nghĩa vụ và những việc viên chức không được làm.
1. Thẩm quyền, trách nhiệm đánh giá, xếp loại viên chức.
3. Kết quả xếp loại viên chức; việc thông báo kết quả đánh giá, xếp loại viên chức.
Mục 4 Chương III Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về đánh giá, xếp loại viên chức.
Thanh tra công tác khen thưởng đối với viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.
1. Thẩm quyền đề nghị và quyết định kỷ luật viên chức.
3. Hình thức kỷ luật viên chức và hành vi vi phạm của viên chức ứng với từng hình thức kỷ luật được áp dụng.
5. Việc thành lập, thành viên và việc thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kỷ luật viên chức (đối với trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật viên chức); Hội đồng xử lý trách nhiệm bồi thường; Hội đồng xử lý trách nhiệm hoàn trả.
7. Việc giải quyết chế độ, chính sách đối với viên chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam và tạm đình chỉ công tác.
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về kỷ luật viên chức.
1. Giải quyết thôi việc đối với viên chức
b) Trình tự, thủ tục giải quyết thôi việc đối với viên chức trong các trường hợp: Thôi việc theo nguyện vọng cá nhân; đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc; bị ốm đau đã điều trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục; do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu hẹp quy mô, khiến vị trí việc làm mà viên chức đang đảm nhận không còn; khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Những nội dung khác quy định tại Điều 38, Điều 39 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về giải quyết thôi việc đối với viên chức.
a) Điều kiện của viên chức nghỉ hưu;
c) Quy trình giải quyết cho viên chức nghỉ hưu;
đ) Những nội dung khác quy định tại Điều 40 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ và các quy định pháp luật khác về giải quyết nghỉ hưu đối với viên chức.
1. Thẩm quyền quản lý hồ sơ viên chức; việc phân cấp quan lý hồ sơ viên chức.
3. Việc bổ sung hồ sơ viên chức, bao gồm: Thời điểm bổ sung hồ sơ; trách nhiệm sưu tầm, thu thập những tài liệu có liên quan đến viên chức thuộc đối tượng quản lý của đối tượng thanh tra để bổ sung vào hồ sơ của viên chức.
5. Việc bảo mật hồ sơ và chế độ báo cáo công tác quản lý hồ sơ viên chức.
a) Tài liệu chung: Quyển lý lịch viên chức; Sơ yếu lý lịch viên chức; Phiếu bổ sung lý lịch viên chức; Bản sao giấy khai sinh; Giấy chứng nhận sức khỏe hàng năm; Bản kê khai tài sản lần đầu, kê khai tài sản bổ sung hàng năm;
c) Các quyết định liên quan đến tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức của từng cá nhân viên chức; các hợp đồng làm việc, phụ lục hợp đồng làm việc của viên chức.
7. Những nội dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ viên chức.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2013.
Chánh Thanh tra Bộ Nội vụ, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Nội vụ để nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; Website Chính phủ; - Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ; - Trang Thông tin điện tử Bộ Nội vụ; - Lưu: VT, TT (20).
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao. gây bè phái, mất đoàn kết. tự ý bỏ việc. tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC
...
Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA VIÊN CHỨC
Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp. thực hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước. giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân.
b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn.
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân.
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ của viên chức quản lý
Viên chức quản lý thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 16, Điều 17 của Luật này và các nghĩa vụ sau:
1. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo đúng chức trách, thẩm quyền được giao.
2. Thực hiện dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
3. Chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền quản lý, phụ trách.
4. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
5. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao. gây bè phái, mất đoàn kết. tự ý bỏ việc. tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 52. Quyết định thanh tra chuyên ngành
1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra.
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra.
c) Thời hạn thanh tra.
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của Đoàn thanh tra.
Điều 16. Thời hạn thanh tra của Đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra chuyên ngành được quy định như sau:
a) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra bộ, Tổng cục, Cục thuộc Bộ tiến hành không quá 45 ngày. trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày.
b) Cuộc thanh tra chuyên ngành do Thanh tra sở, Chi cục thuộc Sở tiến hành không quá 30 ngày. trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày.
2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra do người ra quyết định thanh tra chuyên ngành quyết định.
Điều 46. Công khai kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra.
3. Việc công khai kết luận thanh tra theo những hình thức quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Thanh tra được thực hiện như sau:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Ngoài việc công khai kết luận thanh tra theo Điểm a Khoản 3 Điều này, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng. đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp. niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Thời gian thông báo trên báo nói, báo điện tử ít nhất là 02 lần. trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng. trên báo viết ít nhất 01 số phát hành.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp ít nhất là 05 ngày liên tục. Thời gian niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra ít nhất là 05 ngày.
Việc niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối tượng thanh tra do đối tượng thanh tra thực hiện. Thời gian niêm yết ít nhất là 15 ngày liên tục.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện kết luận thanh tra.
Căn cứ vào phạm vi trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra cung cấp một phần hay toàn bộ kết luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 27. Bố trí, phân công công tác
1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.
2. Việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ và ngạch công chức được bổ nhiệm.
3. Công chức được bố trí công tác ở những vị trí phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Chuyển ngạch công chức
1. Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của vị trí việc làm mới.
2. Công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức, đề nghị cơ quan quản lý công chức quyết định chuyển ngạch công chức.
4. Khi chuyển ngạch không được kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lương
Điều 40. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định.
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định.
d) Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 41. Bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Cơ quan quản lý công chức phải thực hiện bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
b) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ công chức lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại.
c) Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
d) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại:
a) Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan quản lý công chức phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý.
b) Quyết định bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
4. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cơ quan quản lý công chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu. Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm quyền bố trí, phân công công tác khác.
Điều 42. Từ chức, miễn nhiệm đối với công chức
1. Việc từ chức đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý.
b) Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao.
c) Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình.
d) Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác.
2. Việc miễn nhiệm đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ.
b) Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý.
c) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức.
d) Không đủ năng lực, uy tín để làm việc.
đ) Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Công chức chưa được cấp có thẩm quyền quyết định cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao. Công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do từ chức hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức bố trí, phân công công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trình độ, năng lực của công chức.
Điều 43. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc quyết định cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
Điều 44. Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ chức theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ theo quy định. Trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ chức theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 42 Nghị định này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức.
3. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm do không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
4. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm theo quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều 42 Nghị định này thôi hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
MỤC 4. BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC
Điều 40. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức danh được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định.
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định.
d) Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 41. Bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Cơ quan quản lý công chức phải thực hiện bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
b) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ công chức lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại.
c) Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
d) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại:
a) Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan quản lý công chức phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại để quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý.
b) Quyết định bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
4. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cơ quan quản lý công chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu. Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại thì cơ quan có thẩm quyền bố trí, phân công công tác khác.
Điều 42. Từ chức, miễn nhiệm đối với công chức
1. Việc từ chức đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý.
b) Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao.
c) Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình.
d) Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các lý do cá nhân khác.
2. Việc miễn nhiệm đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ.
b) Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý.
c) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức.
d) Không đủ năng lực, uy tín để làm việc.
đ) Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Công chức chưa được cấp có thẩm quyền quyết định cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được giao. Công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do từ chức hoặc miễn nhiệm được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức bố trí, phân công công tác khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trình độ, năng lực của công chức.
Điều 43. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc quyết định cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
Điều 44. Chế độ, chính sách đối với công chức từ chức, miễn nhiệm
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ chức theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ theo quy định. Trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn dưới 06 tháng thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ chức theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 42 Nghị định này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức.
3. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm do không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
4. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm theo quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều 42 Nghị định này thôi hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
Chương 3.
SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
...
MỤC 2. NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 29. Căn cứ, nguyên tắc, tiêu chuẩn, điều kiện nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng công chức và thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định.
2. Nguyên tắc cạnh tranh trong kỳ thi nâng ngạch được thực hiện giữa các công chức trong cùng cơ quan quản lý công chức.
3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian 03 năm liên tục gần nhất. có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt. không trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn.
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự thi.
4. Cơ quan quản lý công chức tổng hợp danh sách công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch, có văn bản gửi cơ quan tổ chức thi nâng ngạch theo quy định tại Điều 30 Nghị định này và chịu trách nhiệm về các tiêu chuẩn, điều kiện của công chức dự thi nâng ngạch.
Đối với kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, cơ quan quản lý công chức phải gửi hồ sơ đăng ký dự thi của từng công chức để cơ quan tổ chức thi nâng ngạch thẩm định và quản lý.
Điều 30. Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương. từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
2. Ban Tổ chức Trung ương Đảng chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương. từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch nhân viên lên ngạch cán sự và tương đương. từ ngạch nhân viên, cán sự và tương đương lên ngạch chuyên viên và tương đương đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
4. Tháng 3 hàng năm, căn cứ quy định tại Điều 29 Nghị định này, các cơ quan nhà nước xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch của từng ngạch công chức gửi Bộ Nội vụ. cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch thi nâng ngạch của từng ngạch công chức gửi Ban Tổ chức Trung ương Đảng, đồng thời gửi Bộ Nội vụ để thống nhất tổ chức thực hiện.
5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể hình thức, nội dung các môn thi, các bài thi, thang điểm và quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tổ chức thi nâng ngạch công chức
Người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch công chức theo quy định tại Điều 30 Nghị định này thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công chức.
2. Quyết định chỉ tiêu thi nâng ngạch công chức phù hợp với số lượng vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
3. Quyết định danh sách công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch.
4. Thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức.
5. Công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức và thông báo cho cơ quan quản lý công chức.
6. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi của Hội đồng thi nâng ngạch công chức.
Điều 32. Hợp đồng thi nâng ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức do người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành viên, gồm Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 ủy viên kiêm thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi nâng ngạch làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình thức, nội dung, thời gian và địa điểm thi.
b) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo.
c) Tổ chức thu phí dự thi và sử dụng theo quy định.
d) Tổ chức chấm thi và phúc khảo theo quy chế.
đ) Tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch về kết quả kỳ thi nâng ngạch.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức kỳ thi.
Điều 33. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức
1. Công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thi đủ các bài thi của các môn thi theo quy định.
b) Có số điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên, các bài thi được chấm theo thang điểm 100.
c) Khi đạt đủ các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch được xác định là người có tổng số điểm cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được nâng ngạch gắn với vị trí việc làm của cơ quan quản lý công chức.
d) Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch có văn bản trao đổi với cơ quan quản lý công chức để quyết định người trúng tuyển ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng này.
2. Trường hợp số người trúng tuyển theo quy định tại khoản 1 Điều này chưa đủ chỉ tiêu được nâng ngạch của cơ quan quản lý công chức thì cơ quan tổ chức thi nâng ngạch công chức không tổ chức thi nâng ngạch tiếp cho số chỉ tiêu này.
3. Công chức không trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch theo quy định tại khoản 1 Điều này không được bảo lưu kết quả thi nâng ngạch cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
Điều 34. Thông báo kết quả kỳ thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có thông báo điểm thi, công chức có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài thi đến Hội đồng thi nâng ngạch công chức. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo người đứng đầu cơ quan được phân công thực hiện tổ chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển.
Trường hợp nhiều người có tổng số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng của cơ quan quản lý công chức, Hội đồng thi nâng ngạch lập riêng danh sách số người này để xác định người trúng tuyển theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 33 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành các quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch có trách nhiệm quyết định kết quả kỳ thi nâng ngạch và danh sách người trúng tuyển, thông báo cho cơ quan quản lý công chức có công chức tham dự kỳ thi.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được danh sách người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định.
Đối với việc nâng ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương, căn cứ kết quả kỳ thi nâng ngạch, Bộ Nội vụ ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương cho công chức trúng tuyển theo quy định.
Điều 25. Phân công nhiệm vụ
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của viên chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để viên chức thực hiện nhiệm vụ và các chế độ, chính sách đối với viên chức.
2. Việc phân công nhiệm vụ cho viên chức phải bảo đảm phù hợp với chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý được bổ nhiệm và yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 29. Thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức
1. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện như sau:
a) Khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp.
b) Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Chương 3.
SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
...
MỤC 2. THAY ĐỔI CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Điều 29. Thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức
1. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức được thực hiện như sau:
a) Khi chuyển từ chức danh nghề nghiệp này sang chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng phải thực hiện thông qua việc xét chuyển chức danh nghề nghiệp.
b) Khi thăng hạng từ hạng thấp lên hạng cao hơn liền kề trong cùng ngành, lĩnh vực phải thực hiện thông qua việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
Điều 30. Phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức
1. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I được thực hiện như sau:
a) Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành tổ chức thi hoặc xét theo kế hoạch được phê duyệt.
b) Bộ Nội vụ phê duyệt đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. thẩm định và quyết định danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét. ra quyết định thành lập Hội đồng. quyết định công nhận kết quả và bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II được thực hiện như sau:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
b) Bộ Nội vụ phê duyệt đề án tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp. thẩm định danh sách viên chức đủ điều kiện dự thi hoặc xét và thẩm định kết quả thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
3. Việc thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức hoặc phân cấp cho các cơ quan, đơn vị tổ chức theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
4. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng quy định việc phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Quy trình, thủ tục tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
1. Hàng năm, cơ quan được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 30 Nghị định này xây dựng đề án gửi Bộ Nội vụ để thống nhất kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp của viên chức quy định ở Khoản 3 Điều 30 Nghị định này xây dựng đề án gửi cơ quan có thẩm quyền phân cấp (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) phê duyệt trước khi thực hiện.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo phân công, phân cấp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 30 Nghị định này thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức:
a) Thông báo kế hoạch, nội quy, hình thức, nội dung, thời gian và địa điểm thi hoặc xét.
b) Thông báo điều kiện, tiêu chuẩn dự thi hoặc xét.
c) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, ban coi thi, ban phách, ban chấm thi, ban phúc khảo.
d) Tổ chức thu phí dự thi hoặc dự xét và sử dụng theo quy định.
đ) Tổ chức chấm thi hoặc tổ chức xét và phúc khảo theo quy chế.
e) Tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp công nhận kết quả.
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi hoặc xét theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để ra quyết định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với viên chức đạt kết quả theo phân cấp.
Điều 26. Biệt phái viên chức
1. Việc biệt phái viên chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách.
b) Để thực hiện công việc cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái viên chức không quá 03 năm. Trường hợp một số ngành, lĩnh vực đặc thù yêu cầu phải có thời hạn biệt phái dài hơn thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái tiếp tục quản lý, theo dõi trong thời gian viên chức được cử đi biệt phái.
4. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận viên chức biệt phái có trách nhiệm phân công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác đối với viên chức đó.
5. Viên chức được cử biệt phái được hưởng quyền lợi quy định tại Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 36 Luật viên chức.
Điều 27. Bổ nhiệm viên chức quản lý
1. Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập và các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
a) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ quản lý theo quy định của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xác minh rõ ràng. có bản kê khai tài sản theo quy định.
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định.
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao.
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền. Khi hết thời hạn bổ nhiệm, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại viên chức quản lý.
3. Quyền lợi của viên chức được bổ nhiệm vào chức vụ quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 37 và Khoản 3 Điều 38 Luật viên chức.
Điều 28. Thẩm quyền bổ nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức quản lý
1. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc bổ nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ hoặc miễn nhiệm đối với viên chức giữ chức vụ quản lý theo phân cấp.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện hoặc phân cấp việc bổ nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ quản lý hoặc miễn nhiệm đối với viên chức
Chương 3.
SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
...
MỤC 3. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 32. Mục tiêu, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức
1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng:
a) Cập nhật kiến thức, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo chất lượng của hoạt động nghề nghiệp.
2. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng:
a) Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Bảo đảm tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.
c) Khuyến khích viên chức học tập, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
d) Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
Điều 33. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
1. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 33 Luật viên chức.
2. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và ban hành sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
3. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm ban hành và hướng dẫn thực hiện chương trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành hàng năm.
4. Chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng:
a) Chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp là một trong những điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp của viên chức.
b) Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quy định việc quản lý và cấp chứng chỉ các chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành.
c) Việc tham gia và hoàn thành các chương trình bồi dưỡng bắt buộc cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chuyên ngành hàng năm là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên chức.
Điều 34. Quyền lợi, trách nhiệm của viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Quyền lợi của viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật viên chức.
2. Trách nhiệm của viên chức khi thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 35 Luật viên chức.
Điều 35. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng viên chức được chi trả từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Đào tạo và đền bù chi phí đào tạo
1. Viên chức được cử đi đào tạo trong các trường hợp sau:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập được tổ chức, sắp xếp lại.
b) Đáp ứng nhu cầu xây dựng, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Điều kiện để viên chức được cử đi đào tạo:
a) Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp của viên chức.
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, hải quan nghề nghiệp tại đơn vị sự nghiệp công lập sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
3. Viên chức được cử đi đào tạo theo các chương trình hợp tác với nước ngoài được ký kết hoặc gia nhập nhân danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, ngoài các điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, còn phải thực hiện quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế và đáp ứng các yêu cầu khác của chương trình hợp tác.
4. Viên chức được cử đi đào tạo ở trong nước và ngoài nước phải đền bù chi phí đào tạo trong các trường hợp sau:
a) Trong thời gian được cử đi đào tạo, viên chức tự ý bỏ học hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc.
b) Viên chức hoàn thành khóa học nhưng không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng tốt nghiệp, chứng nhận kết quả học tập.
c) Viên chức đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học từ trình độ trung cấp trở lên nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
5. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể về cách tính chi phí đền bù và quy trình, thủ tục đền bù chi phí đào tạo quy định tại Điều này.
Chương 3.
SỬ DỤNG VIÊN CHỨC
...
MỤC 4. ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC
Điều 37. Trình tự, thủ tục đánh giá viên chức hàng năm
1. Đối với viên chức quản lý:
a) Viên chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác.
b) Tập thể nơi viên chức quản lý làm việc tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Người có thẩm quyền bổ nhiệm chịu trách nhiệm đánh giá, quyết định xếp loại và thông báo đến viên chức quản lý sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi viên chức quản lý làm việc.
2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:
a) Viên chức tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm vụ được giao.
b) Tập thể đơn vị sử dụng viên chức tổ chức họp và đóng góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức nhận xét về kết quả tự đánh giá của viên chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của viên chức trong công tác và quyết định phân loại viên chức.
3. Việc thông báo kết quả đánh giá, phân loại viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật viên chức.
4. Các trường hợp đánh giá viên chức thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 41 Luật viên chức. Việc đánh giá viên chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời hạn biệt phái do người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo trình tự, thủ tục của công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, biệt phái viên chức.
5. Các Bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ ban hành Quy chế đánh giá và hướng dẫn cụ thể thủ tục, nội dung đánh giá đối với viên chức chuyên ngành.
Điều 40. Thủ tục nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu là ngày 01 của tháng liền kề sau tháng viên chức đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
2. Thời điểm nghỉ hưu được tính lùi lại khi có một trong các trường hợp sau:
a) Không quá 01 tháng đối với một trong các trường hợp: Thời điểm nghỉ hưu trùng với ngày nghỉ Tết Nguyên đán. viên chức có vợ hoặc chồng, bố, mẹ (vợ hoặc chồng), con từ trần, bị Tòa án tuyên bố mất tích. bản thân và gia đình viên chức bị thiệt hại do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn.
b) Không quá 03 tháng đối với trường hợp bị bệnh nặng hoặc bị tai nạn có giấy xác nhận của bệnh viện.
c) Không quá 06 tháng đối với trường hợp đang điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành, có giấy xác nhận của bệnh viện.
3. Viên chức được lùi thời điểm nghỉ hưu thuộc nhiều trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì chỉ được thực hiện đối với một trường hợp có thời gian lùi thời điểm nghỉ hưu nhiều nhất.
4. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức quyết định việc lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp viên chức không có nguyện vọng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý viên chức giải quyết nghỉ hưu theo quy định tại Điều này.
6. Trước 06 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phải ra thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu để viên chức biết và chuẩn bị người thay thế.
7. Các quy định liên quan đến quyết định nghỉ hưu:
a) Trước 03 tháng tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý viên chức phải ra quyết định nghỉ hưu.
b) Căn cứ quyết định nghỉ hưu quy định tại Điểm a Khoản này, cơ quan, đơn vị quản lý viên chức phối hợp với tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để viên chức được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
c) Viên chức được nghỉ hưu có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm cho người được phân công tiếp nhận ít nhất trước 03 ngày làm việc tính đến thời điểm nghỉ hưu.
d) Kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định nghỉ hưu, viên chức được nghỉ hưu và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định.
Điều 38. Giải quyết thôi việc
1. Viên chức được giải quyết thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Viên chức có đơn tự nguyện xin thôi việc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
b) Viên chức đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 29 Luật viên chức.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức khi có một trong các trường hợp quy định tại Điểm c, Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều 29 Luật viên chức.
2. Viên chức chưa được giải quyết thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Đang bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
b) Chưa làm việc đủ thời gian cam kết với đơn vị sự nghiệp công lập khi được cử đi đào tạo hoặc khi được xét tuyển.
c) Chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của viên chức đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
d) Do yêu cầu công tác và chưa bố trí được người thay thế.
3. Thủ tục giải quyết thôi việc
a) Viên chức có nguyện vọng thôi việc có văn bản gửi người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho viên chức thôi việc thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc. nếu không đồng ý cho viên chức thôi việc thì trả lời viên chức bằng văn bản và nêu rõ lý do theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
c) Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên chức quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này và đồng thời giải quyết chế độ thôi việc cho viên chức theo quy định tại Nghị định này.
Điều 39. Trợ cấp thôi việc
1. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:
a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng.
c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
d) Trường hợp viên chức được tuyển dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2003 trở về sau, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc theo hợp đồng làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008.
2. Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đến nay được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp.
3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc được lấy từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Viên chức thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này và được xác nhận thời gian có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
File gốc của Thông tư 09/2012/TT-BNV quy định quy trình, nội dung thanh tra về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công, viên chức do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.